Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề tài xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất của Công ty sữa TH TRUE MILK đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.83 KB, 40 trang )

Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề tài:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC ĐIỀU HÀNH VÀ SẢN
XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH TRUE
MILK ĐẾN NĂM 2020
TPHCM
LỜI MỞ ĐẦU
Trang 1/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
Quản trị sản xuất và điều hành là những hoạt động liên quan chặt chẽ tới quá trình
tạo ra hàng hóa và dịch vụ thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu đầu vào để cho ra đời
những sản phẩm hoàn chỉnh.
Quản trị điều hành là hoạt động rất cần thiết cho hệ thống sản xuất và dịch vụ, nó sẽ
giúp doanh nghiệp sản xuất ra những hàng hóa chất lượng tốt và cung ứng các dịch vụ
hoàn hảo cũng như hướng đến việc tăng năng suất, giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môn học Quản trị điều hành nhằm trang bị những kiến thức quan trọng về POM và
những kỹ năng cần thiết để tổ chức, ứng dụng, phát triển kiến thức đã học trong hoạt
động thực tế, kinh doanh…
Phạm vi nghiên cứu:
Chiến lược sản xuất điều hành công ty cổ phần sửa TH true milk trong giai đoạn
tăng trưởng
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu đưa ra thực trạng ngành sữa nói chung và thực trạng công ty cổ phần
sữa TH true milk nói riêng, đưa ra chiến lược sản xuất và điều hành công ty đến năm
2020.
Trang 2/40
Tài chính
Điều


hành
Marketing
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về chiến lược điều hành và sản xuất
I.1. Tổng quan về quản trị điều hành:
I.1.1. Quản trị điều hành: (POM – Production and Operations
Management)
a. Khái niệm:
− Quản trị điều hành là viết tắt của quản trị sản xuất vá điều hành bao gồm
những vấn đề liên quan đến tất cả các hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến
lĩnh vực sản xuất ra hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
b. Chúc năng:
− Không chỉ là sản xuất và nhóm người điều hành sản xuất để sản xuất ra số
lượng sản phẩm đã xác định mà còn liên quan đến các vấn đề khác như chăm
sóc sức khỏe, vận chuyển, thức ăn nhanh, hàng bán lẻ… là các hoạt động dịch
vụ chính phục vụ cho sản xuất.
c. Hoạt động chính của tổ chức kinh doanh: 3 hoạt động
Mối quan hệ của 3 hoạt động kinh doanh chính trong tổ chức kinh doanh
Trang 3/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
Quy trình quản trị điều hành
I.1.2. Quản trị tài chính:
a. Nguồn vốn:
− Phải được chuẩn bị sản sàng từng giai đoạn để có thể đáp ứng yêu cầu về kế
hoạch tài chính. Nguồn vốn đôi khi phải được điều chỉnh thực hiện các hoạt
động điều chỉnh, kiểm tra.
b. Phân tích tình hình kinh tế và kế hoạch đầu tư:
− Xác định kế hoạch đầu tư tốt nhất trong những kế hoạch đầu tư vá các yêu càu
thay đổi các yếu tố đầu vào từ hai vấn đề tổ chức và cán bộ định giá tài chính
c. Các nguồn dự phòng:

− Quản lý nguồn tài chính dự phòng là rất cần thiết và số lượng cũng như thời
gian của nguồn dự phòng giữ vai trò rất quan trọng khi nguồn tài chính bắt đầu
cạn kiệt. Các kế hoạch lên phải được tính toán kỷ tránh phải tình trạng gặp vấn
đề về nguồn tiền mặt. Nên nhớ rằng hầu hết các khoản lợi nhuận của công ty là
nguôn thu chính của quỹ tiền mặt thông qua các khoản lợi thu được từ việc bán
các sản phẩm hay cung ứng các dịch vụ.
I.1.3. Quản trị Marketing:
− Vấn đề quan trọng nhất của hoạt động marketing là tổ chức bán hàng hóa hay
cung cấp dịch vụ, ngoài ra các hoạt động chính của marketing bao hòm quảng
Trang 4/40
Yếu tố đầu vào Quy trình sản xuất
Yếu tố đầu ra
Kiểm soát
Thông
tin phản
hồi
Thông
tin phản
hồi
Thông
tin phản
hồi
Bắt đầu từ đầu
ra đến đầu
vào
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
cáo và chiêu tị, từ đo cung cấp những thông tin về thị trường và xu hướng phát
triển của thị trường, lên kế hoạch bán hàng và dự báo.
− Vai trò của marketing là xác định nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.
Từ nguồn thông tin liên quan cung cấp cho chúng ta những cải tiến những dịch

vụ và sản phẩm tốt hơn. Những thông tin quan trọng có được từ marketing
cung cấp cho bộ phận quản lý là vân đề sản xuất dịch vụ một cách nhanh nhất
để cho người tiêu dung thỏa mãn nhu cầu hiện nay và khoảng thời gian công ty
ra sản phẩm thay thế.
I.1.4. Các hoạt động khác:
Ảnh hưởng tổ chức đến hoạt động hỗ trợ
I.1.5. Kế toán:
− Bộ phận kế toán có nhiệm vụ chuẩn bị các báo cáo tài chính bao gồm báo cáo
thu nhập và bảng cân đối tài khoản
I.1.6. Quản trị vật tư:
− Có nhiệm vụ xác định lượng nguyên vật liệu và thiết bị cần mua từ nhà cung
ứng. Khi hoạt động kết thúc thì bộ phận quản lý cần phải đảm bảo số lượng và
thời gian cung ứng hàng
Trang 5/40
Điều hành
Nhà máy
năng
lượng
Chính
sách bảo
quản
Quan hệ
ngoại giao
Hàng hóa
Tiền gủi
ngân hàng
Nhân sự
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
I.1.7. Nhân sự:
− Có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến tuyển dụng và huấn

luyện lao động. Xây dựng mối quan hệ con người trong công ty thông qua
việc: ký hợp đồng lao động, trả lương, thực hiện chính sách tiền lương, lên kế
hoạch đào tạo và đóng các bảo hiểm xã hội, y tế.
I.1.8. Quan hệ đối ngoại:
− Chiu trách nhiệm xây dựng và cung cấp các thông tin đẹp ra bên ngoài để tạo
hình ảnh đẹp thì công ty thực hiện các hợp đồng tài trợ cho một nhóm người
hoạt động, tài trợ tiền cho các sự kiện văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động ngoài trời của công chúng.
I.1.9. Kỹ thuật:
− Thường xuyên quan t6am đến kết quả công việc, tiêu chuẩn chất lượng, cách
thức làm việc và bảo quản cơ sở vật chất.
I.1.10. Bảo trì:
− Chịu trách nhiệm cung cấp và sửa chữa thiết bị của công ty, nhà máy, xí
nghiệp và tất cả các bộ phận kiểm tra nhiệt độ sản xuất và điều kiện làm việc,
xây dựng hệ thống chất thải, chăm sóc khuôn viên công ty và đảm bảo an ninh
trong khu vực nhà máy.
I.2. Chiến lược điều hành
I.2.1. Ý nghĩa của chiến lược điều hành
− Nhà quản trị điều hành chịu trách nhiệm xây dựng một hệ thống chuyển đổi
hiệu quả. Nhà quản trị điều hành sẽ phát huy khả năng của mình bằng việc hỗ
trợ công ty thông qua việc sử dụng một cách kinh tế các nguôn lực. Nhà quản
trị điều hành quản lý hàng loạt các hệ thống trong chức năng quản trị sản xuất
và điều hành. Hệ thống quản trị sản xuất và điều hành đa dạng bao gồm hệ
hống hoạnh định tồn kho, hệ thống mua hàng, hệ thống bảo trì. Các nhà quản
Trang 6/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
trị sản xuất điều hành còn phải đảm nhiệm một loạt các hệ thống nằm ngoài
chức năng quản trị sản xuất điều hành. Một số hệ thống này là những bộ phận
của công ty chẳng hạn như hệ thống marketing, hệ thống tài chính. Một số hệ
thống bên ngoài khác bên ngoài công ty như các hệ thông kinh tế, hệ thống

thương mai quốc tế và hệ thống chính trị. Nhà quản trị giỏi là nha quản trị hiểu
được các hệ tống bên trong và bên ngoài công ty.
− Việc xem xét một doanh nghiệp như là một hệ thống sẽ cho chúng ta biết cách
đánh giá một tổ chức trong mối liên hệ với môi trường của nó. Điều này giúp
ta xây dựng mục tiêu quản trị sản xuất và điều hành hiệu quả, góp phần xác
định mục tiêu và chiến lược hiệu của một tổ chức.
I.2.2. Quy trình xây dựng chiến lược
• Để xây dựng một chiến lược hiệu quả, trước hết chúng ta cần xác định các cơ hội
trong một hệ thống kinh tế. Sau đó đề ra mục tiêu hoặc mục đích của tổ chức
muốn đóng góp cho xã hội. Mục đích này chính là lý do tồn tại của tổ chức – đó
được gọi là sứ mạng. Sau khi xác định được sứ mạng của tổ chức thì các hoạt
động của các đơn vị chức năng trong tổ chức như bộ phận Marketing, tài chính
kế toán, bộ phận sản xuất điều hành phải hướng đến sứ mạng này Sứ mạng riêng
của từng bộ phận chức năng phải nhắm mục đích phát triển sứ mạng chung của
công ty.
Trang 7/40
Hình thành và thực hiện các quyết định mang tính chiến lược ở những bộ phận chức năng
`Phân tích tình hình cạnh tranh
Tìm hiểu môi trường
Tìm hiểu nhu cầu công chúng
Nhận dạng các đặc điểm kinh tế của ngành và môi
trường
Nhận dạng các nhân tố then chốt của ngành
Đánh giá nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh
Nhận dạng các vị thế cạnh tranh của các đối tượng
trong ngành
Đánh giá các cơ hội ngành
Nhận dạng các động thái của đối thủ cạnh tranh
Phân tích tình hình Công ty
Đánh giá tình hình hiện tại của công ty

Phân tích SWOT
Đánh gía những điểm mạnh cạnh tranh có liên quan
tới công ty
Xác định những vấn đề mang tính chiến lược mà
công ty cần hướng đến
Nhận dạng những điểm yếu
Xây dựng chiến lược
Những thay thế chiến lược
Những điểm mạnh của công ty có thể thích hợp với các cơ hội trên thị trường?
những điểm yếu của công ty có thể khắc phục?
Công ty có nhận biết trước các động thái của đối thủ cạnh tranh và đưa ra các phản ứng phù hợp?
Công ty có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh?
Công ty sẽ có nhiều đơn hàng với chiến lược trong môi trường hiện nay?
Hình thành chiến lược
Công ty cần tiến hành các bước mang tính chiến lược nào để xây dựng lợi thế cạnh tranh cho công ty?
Công ty cần tiến hành những hành động nào dể xây dựng thị phần?
Công ty cần tiến hành những hoạt động nào để đạt qui mô toàn cầu?
Công ty cần phải đưa ra các quyết định mạng tính chiến lược gì la then chốt cho sự thành công của công ty?
Công ty có thể thực hiện được chiến lược không?
Công ty sẽ có nhiều đơn hàng với chiến lược trong môi trường hiện nay?
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
− Mô hình:
I.2.3.
Xác định sứ mạng của tổ chức
• Sứ mạng được xác lập nhắm đảm bảo cho việc hoạt động tập trung vào một mục
đích chung của tổ chức. Dựa trên cơ sở xem xét những cơ hội và nguy cơ của
môi trường cũng như điểm mạnh điểm yếu của một tổ chức để đề ra sứ mạng. Sứ
mạng xác định các nhân tố căn bản cần thiết cho sự tồn tại của tổ chức. Khi sứ
Trang 8/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020

mạng của tổ chức được xác định rõ ràng thì việc xây dựng một chiến lược tốt sẽ
trở nên dễ dàng hơn.
• Sứ mạng hay mục tiêu của tổ chức phải nêu được:
− Lý do tồn tại của tổ chức
− Tại sao xã hội nên tán thành việc phân bổ các nguồn lực cho tổ chức
− Giá trị tạo ra cho khách hàng là gì?
− Ví dụ sứ mạng của Vinaphone : Cung cấp toàn bộ dịch vụ viễn thông tốt nhất
cho khách hàng
I.2.4. Phân tích SWOT
• Để xây dựng một chiến lược, chúng ta phải tiến hành việc phân tích SWOT
nhằm đánh giá Nguy cơ, Cơ hội, Điểm mạnh, Điểm yếu của công ty. Việc đánh
giá SWOT cần bắt đầu trước với Nguy cơ và Cơ hội của môi trường, sau đó mới
là điểm yếu và điểm mạnh. Mục đích của việc đánh giá này là tìm kiếm những
cơ hội để khai thác các điểm mạnh của công ty hoặc ít nhất là xác định những
điểm mạnh tiềm năng để công ty có thể phát triển sau này. Tương tự như vậy
công ty cũng tìm cách hạn chế thiệt hại do những điểm yếu gây ra.
• Cách hiệu quả nhất để xây dựng một kế hoạch về lợi thế so sánh là việc tìm hiểu
nguy cơ và cơ hội trong môi trường của công ty. Cơ hội và nguy cơ có thể tồn
tại ở nhiều yếu tố môi trường. Yếu tố môi trường bao gồm:
− Văn hóa
− Dân số
− Kinh tế
− Luật pháp
− Công nghệ
Trang 9/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
− Quan hệ công cộng
• Khái niệm quan hệ công cộng của một công ty gồm quan hệ với:
− Nhà đầu tư, tín dụng, ngân hàng (nguồn lực tài chính)
− Nhà cung cấp (nguồn cung cấp nguyên vật liệu)

− Nhà phân phối, khách hàng ( nhu cầu)
− Người lao động ( Nguồn nhân lực )
− Đối thủ cạnh tranh
− Hệ thống pháp lý, cơ quan nhà nhà nước chính quyền
• Các yếu tố môi trường này giúp ta thấy được những ràng buộc mà công ty phải
theo trong quá trình hoạt động. Vì vậy, có những công ty đã xây dựng một hệ
thống thu thập thông tin cần thiết để công ty có thể hiểu được môi trường một
cách trọn vẹn.
I.2.5. Xây dựng chiến lược sản xuất và điều hành
• Xây dựng chiến lược sản xuất và điều hành của công ty trên cơ sở đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của công ty cũng như cơ hội và nguy cơ của môi trường.
Tiếp đến công ty tiến hành định vị doanh nghiệp thông qua các quyết định mang
tính chiến lược và chiến thuật nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty. Sau
đó công ty sẽ nhận dạng các phương án chọn lựa nhằm tối ưu hóa những cơ hội
và giảm thiểu các nguy cơ.
• Việc xây dựng chiến lược đòi hỏi công ty phải nhận ra được một cơ hội mà chỉ
duy nhất công ty có được. Nghĩa là công ty phải nhận dạng được năng lực riêng
có của mình – như là một khả năng đặc biệt để có thể thích hợp với cơ hội.
Công ty sẽ tìm cách tối ưu hóa các nguồn lực nhằm đáp ứng một yêu cầu mang
tính kinh tế. Việc nhận dạng và đánh giá cơ hội sẽ giúp công ty phát triển được
các lợi thế cạnh tranh hoặc nâng cao các giá trị cạnh tranh sẵn có.
Trang 10/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
• Có nhiều cơ hội và chiến lược cụ thể đối với hoạt động quản trị sản xuất và điều
hành bao gồm việc định vị các nguồn lực quản trị sản xuất và điều hành cho các
hoạt động sau:
− Tính năng hiệu quả của sản phẩm
− Yêu cầu của khách hàng
− Thời gian giao hàng
− Các phương thức lựa chọn

− Chất lượng sản phẩm
− Sản xuất với chi phái thấp
− Kết hợp với công nghệ tiên tiến
− Sự tin cậy trong việc đáp ứng lịch giao hàng
− Dịch vụ và phụ tùng thay thế sẵn có
• Nhà quản trị điều hành cần xác định được những gì mà chức năng quản trị sản
xuất và điều hành có thể và không thể thực hiện được. Một chiến lược quản trị
sản xuất và điều hành thành công phải phù hợp với các yêu cầu sau:
− Yêu cầu của môi trường (trong những điều kiện kinh tế và công nghệ gì để
công ty cố gắng thực hiện chiến lược của mình?)
− Yêu cầu về cạnh tranh (Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì?
Họ đang cố gắng thực hiện điều gì?)
− Chiến lược của công ty ( công ty đang cố gắng thực hiện những việc gì?)
− Chu kỳ sống của sản phẩm (Công ty đưa ra chiến lược trong thời kỳ nào của
đời sống của sản phẩm?)
• Ngoài ra khi xây dựng chiến lược quản trị sản xuất và điều hành cũng phải chú
ý:
Trang 11/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
− Nhận dạng và tổ chức thực hiện các công việc quản trị sản xuất và điều hành
− Tiến hành các lựa chọn cần thiết trong phạm vi chức năng của quản trị sản xuất
và điều hành
− Tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh
Bảng 1: Phân loại các lựa chọn mang tính chiến lược mà nhàn quản trị chiến lược
dựa vào để tìm kiếm các lợi thế cạnh tranh
Tỷ lệ Phân loại
25% Sản xuất (sản phẩm/quy trình)
Sản phẩm có chi phí sản xuất thập
Quy mô sản xuất
Kỹ thuật vượt trội

Đặc tính của sản phẩm/ Sự khác biệt hóa của sản phẩm
Quá trình cải tiến sản phẩm liên tục
Mô hình giá thấp - giá trị cao
Tổ chực sản xuất linh hoạt, hiệu quả thích nghi với khách hàng
Phát triển nghiêm cứu khoa học
18% Marketing/Phân phối
Nghiên cứu thị trường, phản hồi của khách hang , hướng về
khách hàng
Phân khúc thị trường/Tập trung hóa thị trường
Kỹ năng marketing toàn diện
Đội ngũ kinh doanh hiệu quả
Quảng cáo và xây dựng hình tượng tốt
Quy mô và địa điểm của quá trình phân phối
Quan hệ tốt với các nhà phân phối
17% Động lực thúc đẩy
Nhận diện thương hiệu, lịch sử phát triển của công ty
Lượng khách hàng trung thành sẵn có
Trang 12/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
Bước đột phá trong ngành
Công ty mẹ nổi tiếng và hùng mạnh
Thị phần
16% Chất lượng/ Dịch vụ
Danh tiếng của sản p hẩm
Dịch vụ khách hàng và hỗ trợ sản phẩm
14% Hoạt động quản lý chung
Duy trì tốt hoạt động quản lý và đội ngũ nhân viê kỹ thuật
Sự hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh
Chia sẻ tầm nhìn, văn hóa
Mục tiêu chiến lược

Tinh thần doanh nghiệp
Sự phối hợp tốt
4% Các nguồn lực tài chính
3% Khác
2% Địa điểm của công ty
1% Hoạch định (kế hoạch ngắn hạn)
Các bộ phận hỗ trợ cho chiến lược của công ty
Marketing
Dịch vụ
Phân phối
Tài chính / kế toán
Đòn bẩy tài chính
Chi phí vốn
Sản xuất và điều hành
Trang 13/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
Khuyến mãi
Giá cả
Kênh phân phối
Định vị sản phẩm
Vốn hoạt động
Nợ phải thu
Khoản phải trả
Mức tín dụng
Thực hiện chiến lược thông qua các quyết định cụ thể ở các bộ phận chức năng
• Trong quá trình xây dựng cần chú ý các vấn đề sau:
− Thứ nhất: Phân tích PIMS (Profit Impact of Market Strategy). Đây là chương
trình nghiên cứu thực hiện với sự hợp tác của công ty General Electric thu thập
gần 100 dữ liệu thu thập từ 3000 công ty. PIMS sử dụng dữ liệu đã thu thập
cùng chỉ số ROI như một thước đo của sự thành công. PIMS đã có thể xác định

một số đặc điểm của các công ty có ROI cao , trong đó PIMS cũng chỉ ra
những tác động trực tiếp đến các quyết định quản trị sản xuất và điều hành
mang tính chiến lược như:
+ Sản phảm chất lượng cao
+ Khai thác nagngw suất tối đa
+ Hoạt động điều hành datj hiệu quả cao
+ Tỷ lệ đầu tư thấp
+ Chi phí trực tiếp cho mỗi đơn vị sản phẩm thấp
• Thứ hai : Đề ra những quyết định mang tính chiến lược và chiến thuật của quản
trị sản xuất và điều hành.
+ Chiến lược sản phẩm
+ Chiến lược cách thức sản xuất
+ Chiến lược về địa điểm
+ Chiến lược về bố trí sắp xếp
Trang 14/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
+ Chiến lược về nguồn nhân lực
+ Chiến lược về thu mua nguyên vật liệu và phương thức Just In Time
+ Tồn kho phương thức Just In Time
+ Cách thức khi lên kế hoạch
+ Cách thức khi xác định chiến lược
+ Cách thức khi bàn về việc bảo hành và bảo trì
I.2.6. Lựa chọn chiến lược quản trị sản xuất và điều hành
• Nhà quản trị POM sử dụng các quyết định mang tính chiến lược và chiến thuật
của hoạt động sản xuất va điều hành khi xây dựng sứ mạng và chiến lược POM
nhằm hỗ trợ cho chiến lược chung của toàn công ty.
• Các hoạt động điều hành và sự liện hệ của nó đối với các hoạt động khác trong
cùng một công ty sẽ khác nhau tùy theo mục tiêu của hoạt động quản tri sản xuất
và điều hành của mỗi công ty.
• Thành phần cấu tạo của sứ mạng và chiến lược quản trị sản xuất và điều hành

Trang 15/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
• Tính chất quan trọng và then chốt của từng vấn đề trong 10 vấn đề trên tùy thuộc
vào mục tiêu của hoạt động điều hành. Nhà quản trị điều hành cung cấp các
hình thức, chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành yếu tố đầu ra. Đó có thể là về
việc dự trữ hàng, chuyên chở, sản xuất và phổ biến thông tin….Công việc của
nhà quản trị sản xuất và điều hành là thực hiện các chiến lược quản trị sản xuất
và điều hành làm nhằm tăng năng suất của hệ thống chuyển đổi và tăng lợi thế
cạnh tranh của công ty.
Sứ mạng công ty
Theo đuổi hoạt động sản xuất đa dạng hóa, phát triển và lợi nhuận toàn cầu
trong ngành sản xuất liinh kiện, thiết bị và hệ thống điện tử. Cung cấp sản phẩm cho
các ngành công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, chính quyền và nhà cửa.
Sứ mạng quản trị sản xuất điều hành
Thiết kế sản phẩm Định hướng cho năng lực nghiên cứu và thiết kế trong
mọi hoạt động chính của công ty từ thiết kế cho đến sản
xuất, sản phẩm và dịch vụ với chất lượng ưu việt và các
Trang 16/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
giá trị khách hàng vốn có.
Lựa chọn thiết bị và thiết
lập quy trình sản xuất
Xác định và thiết lập các quy trình và thiết bị sản xuất
nhằm tương thích với mục tiêu chi phí sản xuất thấp,
chất lượng sản phẩm cao đồng thời điều kiện làm việc
tốt với chi phí tiết kiệm.
Sắp xếp Thông qua kỹ năng sản xuất, hình ảnh công ty, sự linh
hoạt trong bố trí nhà máy và các phương thức sản xuất
nhằm đạt đến mức sản xuất hiệu quả trong khi vẫn duy
trì điều kiện làm việc tốt cho công nhân.

Đặc điểm và việc lắp đặt
trang thiết bị
Xác định địa điểm, thiết kế và lắp đặt các máy móc thiết
bị cho hiệu quả và kinh tế nhằm tạo ra giá trị cao cho
công ty, nhân viên và cộng đồng.
Quản trị nguồn nhân lực Tạo môi trường làm việc tốt: bố trí phù hợp, an toàn, ổn
định, thăng tiến, lương bổng hợp lý nhằm kích thích sự
cống hiến của mỗi cá nhân vào công ty.
Thu mua nguyên vật liệu Hợp tác với các nhà cung cấp, nhà thầu phụ nhằm phát
triển các nguồn cung cấp ổn định, hiệu quả bên ngoài
công ty.
Quản lý sản xuất Khai thác tối đa máy móc thiết bị sản xuất thông qua
việc hoạch định kế hoạch sản xuất hiệu quả.
Quản lý tồn kho Bảo đảm lượng tồn kho thích hợp với chi phí thấp
nhưng vẫn duy trì dịch vụ khách hàng tốt và sử dụng
hiệu quả máy móc thiết bị.
Quản lý và bảo đảm chất
lượng
Đạt chất lượng vượt bậc thích hợp với sứ mạng của
công ty và các mục tiêu marketing thông qua việc chú
trọng đến thiết kế sản phẩm, thu mua nguyên vật liệu,
sản xuất và các cơ hội trong lĩnh vực dịch vụ để nâng
cao hiệu quả thiết kế.
• Chiến lược thay đổi khi môi trường tổ chức thay đổi và tổ chức thay đổi. Chiến
lược được xem là năng động do những thay đổi bên trong của tổ chức. Mọi lĩnh
vực hoạt động của một tổ chức tùy thuộc vào những sự thay đổi. Tất cả những
Trang 17/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
thay đổi này tạo nên sự khác biệt thể hiện ở những điểm mạnh và điểm yếu, cũng
như chiến lược của tổ chức.

• Khi một chiến lược điều hành được kết hợp tốt với các hoạt động chức năng và
các hoạt động hỗ trợ cho chiến lược tổng thể của công ty chính là tạo ra được lợi
thế cạnh tranh cho công ty.
• Một hoạt động quản trị sản xuất và điều hành mang tầm vóc quốc tế là hoạt
động tiến hành cải tiến liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng thông qua
sở trường về quá trình chuyển đổi.
• Trong phần trên, chúng ta đã xác định các chiến lược và chiến thuật giúp hoạt
động quản trị sản xuất và điều hành đạt kết quả tốt. Một họat động quản trị sản
xuất và điều hành có quy mô quốc tế có thể góp phần tạo ra lợi thế cạnh tranh,
tạo nên sự thành công ngày hôm nay của công ty và cung cấp các sản phẩm, dịch
vụ và việc làm cho ngày mai.
• Ngoài ra một vấn đề cần lưu ý, ở từng giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm,
doanh nghiệp cần có chiến lược sản xuất và điều hành khác nhau.
Chiến lược POM theo chu kỳ sống sản phẩm
CHU KỲ SỐNG CỦA SẢN PHẨM
Giai đoạn giới
thiệu
Giai đoạn tang trưởng Giai đoạn bão hòa Giai đoạn
suy thoái
Giai đoạn tốt nhất
để giai tang thị
phần
Thích hợp để thay đổi
giá cả hoặc chất
lượng sản phẩm
Chi phí cạnh tranh và có
tính chất quyết định
Kiểm soát
chi phí giữ
vai trò quyết

định
Hoạt động R & D
có tính chất quyết
định.
Hoạt động Marketing
có tính chất quyết
định
Không thích hợp thay đổi
giá cả, hình ảnh, chất lượng
sản phẩm
Tăng cường các ưu
thế
Bảo vệ vị thế trên thị
trường thông qua các
Trang 18/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
phương thức phân phối và
khuyến mãi lớn
Không thích hợp để gia
tăng thị phần
CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ ĐIỀU HÀNH
Thiết kế và phát
triển sản phẩm có
tính chất quyết định
Hoạt động dự báo Sự tiêu chuẩn hóa Sự khác bieetjj hóa
sản phẩm rất ít
Thay đổi thường
xuyên thiết kế quy
trình sản xuất và sản
phẩm

Độ tin cậy của sản
phẩm và quy trình
sản xuất
Các thay đổi về sản
phẩm chậm dần.
Hạn chế thay đổi
mẫu mã sản phẩm
hàng năm
Tối thiểu hóa các chi
phí
Vượt công suất Cách thức và việc
cải tiến sản phẩm
mang tính cạnh
tranh
Tối đa hóa năng lực
sản xuất
Năng lực sản xuất
của ngành vượt nhu
cầu
Tổ chức sản xuất
ngắn ngày
Tăng công suất Lược bớt quy trình
sản xuất các sản
phẩm có mức lợi
nhuận thấp
Hàm lượng kỹ thuật
lao đọng cao nhiều
Chuyển hướng các
hoạt động hướng tới
sản phẩm

Giảm bớt lao động
kỹ năng
Tổ chức sản xuất dài
ngày
Giảm năng lực sản
xuất
Chủng loại sản
phẩm hạn chế
Chú trọng vào cải
tiến sản phẩm và cắt
giảm chi phí
Chú trọng chất
lượng sản phẩm
Mở rộng hệ thống
phân phối
Loại bỏ nhanh các Kiểm tra lại sự cần
Trang 19/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
thiết kế coa khuyết
điểm
thiết của các thiết kế
I.2.7. Thực hiện chiến lược sản xuất và điều hành
• Các nhà quản trị sản xuất và điều hành sẽ hoạch định các chiến lược, các hoạt
động nhóm theo một cấu trúc có tổ chức, và nhân viên sẽ là người thực hiện các
chiến lược, hoạt động này. Nhà quản lý sẽ làm việc với các nhà quản lý cấp thấp
hơn để xây dựng kế hoạch ngân sách và chương trình làm việc nhằm thực hiện
thành công các chiến lược để hoàn thành sứ mạng của công ty. Công ty có nhiều
cách khác hau để tổ chức thực hiện các hoạt động điều hành. Chúng ta đã xác
định 10 vấn đề liên quan đến hoạt động quản trị sản xuất và điều hành. Mỗi công
ty sẽ tự mình chọn lựa các giải pháp thực hiện các vấn đề nêu trên như thế nào.

CHƯƠNG II: Thực trạng sản xuất kinh doanh công ty cổ phần sữa TH True
mlik
II.1. Giới thiêu công ty cổ phần sữa TH True milk:
a. Tổng quát về công ty
− Tên công ty: Công ty cổ phần sữa TH
− Logo:
− Trụ sở chính: Số 166 Nguyễn Thái Học, P. Quang Trung, Tp. Vinh
+ Văn phòng chi nhánh TP.HCM: Tầng 5, tòa nhà Central Plaza, 17 Lê
Duẩn, P.Bến Nghé, Q.1, Tp.Hồ Chí Minh. ĐT: (84 8) 5429 6666 | Fax: (84-8)
5429 7373
+ Văn phòng chi nhánh Hà Nội: Tầng 2, tòa nhà Đào Duy Anh - số 9 Đào
Duy Anh, Q.Đống Đa, Hà Nội ĐT: (84 4) 3573 9777 | Fax: (84-4) 3573 9548
II.2. Sơ đồ tổ chức:
II.2.1. Cơ cấu tổ chức công ty
Trang 20/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
II.2.2. Phân tích môi trường kinh doanh
− Công ty TH mới thành lập năm 2010 và đi vào hoạt động vào cuối năm 2010,
và còn gặp nhiều khó khăn trển thị trường. Hiện nay, trên thị trường sữa ở
nước ta vẫn bị chiếm lĩnh bởi các công ty nước ngoài, cụ thể như công ty
Vinamilk chiếm 75% thị trường, 25% thị trường thuộc về các công ty còn lại.
Do vậy, việc thâm nhậpvà phát triển thị trường sữa trong nước là mục tiêu
hàng đầu của công ty.
− Hiện công ty vẫn đang đầu tư và phát triển công nghệ sản xuất của mình nhằm
nâng cao chất công suất, chất lượng sữa. Đặc biệt để đảm bảo chất lượng
nguồn nguyên vật liệu công ty đã đầu tư, xây dựng các trang trại nuôi bò sữa
với các còn bò giống được nhập khẩu từ nước ngoài cụ thể là Israel cùng với
nguồn thức ăn chất lượng cho bò sữa, thêm vào đó là quy trình chăm sóc bò
Trang 21/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020

sữa từ nước nhập khẩu đảm bảo cho sản phẩm cung cấp đến khách hàng đảm
bảo chất lượng như công ty đã cam kết. Tuy nhiên, với quy trình như vậy đã
làm giá sữa của công ty trên thị trường cao hơn các công ty khác.
− Các sản phẩm của công ty còn hạn chế mới dừng lại ở sữa dùng chung, chưa
đa dạng như các mặt hàng như các công ty khác như sửa cho bé, cho người
béo, người gầy, do đó đã bổ ngỏ một số phân khúc trên thị trường cho các đối
thủ cạnh tranh.
− Về hệ thống phân phối không như các công ty khác công ty đã xây dựng một
hệ thống của hàng với tên gọi TH Mart nhằm cung cấp trực tiếp sản phẩm của
mình ra thị trườn. Với việc thiết kế của hàng, bày trí sản phẩm theo phong cách
của mình, công ty đã góp phần thu hút các khách hàng vì sự đảm bảo, chất
lượng; nhất là sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, thông qua đó cũng giúp người
tiêu dùng nhận biết về sản phẩm của công ty.
− Ngành hàng chính: sản xuất các sản phẩm từ sữa.
II.3. Môi trường bên trong
II.3.1. Môi trường sản xuất
− Sở hữu nhà máy sữa tươi sạch hiện đại nhất thế giới, quy mô lớn nhất Đông
Nam Á, dây chuyền số 1 đạt công suất 200.000 tấn/năm, dự kiến nâng lên
500.000 tấn/năm vào 2017.
− Sử dụng nguồn nguyên liệu trực tiếp từ trang trại TH True Milk
− Công đoạn nuôi trồng và thu hoạch được quản lý nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn
quốc tế.
− Sử dụng công nghệ chế biến và đóng gói hiện đại, nhằm giữ nguyên tinh túy
thiên nhiên của từng sản phẩm
II.3.2. Marketing
Trang 22/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
− Sản phẩm: Sản phẩm được tung ra thị trường là sữa tươi tiệt trùng pha chế
thêm không quá 1% với 5 hương vị đặc trưng:sữa tươi nguyên chất có đường,
ít đường, nguyên chất, dâu và socola.

− Phân phối: trong gia đoạn đầu này hệ thống được tập trung tại 2 thành phố lớn
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Nghệ An và sau đó tiếp tục được triển
khai trong cả nước. Cụ thể tại hà Nội có 24 cửa hàng, thành phố Hồ Chí Minh
có 24 cửa hàng và tại Nghệ An có 2 cửa hàng được đầu tu hiện đại và ứng
dụng những phương pháp bảo quản sản phẩm tốt nhất.
− Ngoài việc phân phối tại các cửa hàng TH true Milk , tập đoàn còn phân phối
sản phẩm tại các hệ thống bản lẻ lớn như Co.op Mart, Big C, Maximark,…
− Trong thời gian tới người tiêu dùng còn có thẻ đặt hàng trực tuyến trên website
www.thmilk.vn và nhận hàng ngay tai nơi mình mong muốn – một trải nghiệm
mua sắm hiện đại bên cạnh hình thức mua hàng truyền thống.
− Chiêu thị:
− Thông điệp truyền thông :
− Thông điệp chính: “tinh túy thiên nhiên được giữ vẹn nguyên trong từng giọt
sữa tươi sạch”
− Thể chất: những giọt sữa chắt lọc từ thiên nhiên qua quy trình xủa lý khép kín
mang đến nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể
− Vóc dáng và phong cách: giữ gìn và cải thiện vóc dáng. Tạo cảm giác khỏe
khoắn nhẹ nhàng trẻ trung đầy cuốn hút nơi người đối diện
− Nhằm mục đích để lại ấn tượng khó đẹp va khó phai trong tâm trí người tiêu
dùng tập đoàn TH đã không ngừng nỗ lực trong việc xây dựng quảng bá
thương hiệu từ việc kỳ công thiết kế logo, thực hiện những quảng cáo độc đáo,
xây dựng thương hiệu qua các hoạt động thiết thực và có ý nghĩa cho đến việc
quan tâm đến thực hiện công tác quản lý môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Trang 23/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
− Tại thị trường sữa Việt Nam thì Vinamilk đang là công ty chiếm lĩnh thị trường
nên TH có true có 1 chiến lược định giá để tạo ra sự khác biệt. Tập doàn xác
định TH True Milk là dòng sản phẩm cao cấp nên đã chọn chiến lược định giá
cao nhất cao thể. Chiến lược này cũng đánh đúng vào tâm lý người tiêu dùng
trong mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng sản phẩm

II.4. Nguồn nhân lực
− Th true Milk có lực lượng nhân sự cấp cao mạnh, Ban Lãnh Đạo có tầm nhìn,
khả năng hoạch định chiến lược, quản lý rủi ro và điều hành hoạt động hiệu
quả. Phần lớn nhân viên có trình độ chuyên môn, được thuê từ Israel để vận
hành máy móc và đào tạo nhân viên Việt Nam.
II.5. Môi trường bên ngoài
II.5.1. Môi trường kinh tế
− Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân tăng
lên, đời sống cải thiện nên người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là sử dụng các sản phẩm sữa. Mức sống
của người dân tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng sản phẩm sữa trong hộ gia đình
cũng ngày càng tăng tạo điều kiện cho ngành sữa việt nam phát triển.
− Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc người dân
cắt giảm chi tiêu, cắt giảm tiêu dùng sữa là việc làm có thể diễn ra, gây khó
khăn cho ngành sữa.
II.5.2. Môi trường công nghệ
− Sự phát triển khoa học – công nghệ tác động đến mọi doanh nghiệp trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh
− Trong ngành sữa, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ
trợ đắc lực về mặc kỹ thuật cho quá trình phát triển nhanh chóng về giống bò
sữa và sinh sản. Công nghệ cấy truyền phôi được thực hiện thành công tạo ra
Trang 24/40
Xây dựng chiến lược điều hành và sản xuất Công ty cổ phần sữa TH True Milk đến năm 2020
nhiều giống bò sữa tốt, quý hiếm, nâng cao khả năng sinh sản, tăng năng suất
sữa, rút ngắn thời gian tuyển chọn giống.
− Mô hình chăn nuoi bò sữa được xây dựng ngày một chuyên nghiệp , áp dụng
công nghệ cao, tổ chức liên kết hợp tác sản xuất khép kín theo chuỗi sản phẩm,
giảm số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng quy mô nuôi, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản
xuất.
− Công nghệ và kỹ thuật chế biến sữa được đổi mới, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

− Hệ thống phân phối sữa cũng đã được hiện đại hóa. Từ khi đổi mới và mở cửa,
năng lực vận chuyển hàng hóa tăng lên, thông tin phản hồi của khách hàng
nhanh chóng. Hệ thống công nghệ, công nghệ phần mềm và các công nghệ
hiện đại trong lưu thông hàng hóa đã được sử dụng rộng rãi góp phần tiết kiệm
chi phí sản xuất và cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
− Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã, đang và sẽ đầu tư vào ngành sữa
Việt nam về công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi bò sữa và công nghệ chế
biến các sản phẩm sữa
II.5.3. Môi trường văn hóa – xã hội
− Việt nam có cơ cấu dân số trẻ và mức tăng dân số trên 1% năm, trình độ dân trí
người dân, nhu cầu nâng cao sức khỏe và tầm vóc cũng ngày một tăng cao,
điều này hứa hẹn thị trường sữa VN có tiềm năng rất lớn.
II.5.4. Môi trường luật pháp, chính trị
− Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giá sữa nhập khẩu tạo
điều kiện cho sản xuất sữa trong nước phát triển.
− Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng nghiêm ngặt.
− Nền chính trị ổn định thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.
Trang 25/40

×