Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận UNG THƯ MÁU VÀ CÁC LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.16 KB, 18 trang )

Bộ Y Tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BỘ MÔN HÓA DƯỢC
000
Tiểu luận
UNG THƯ MÁU VÀ CÁC LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
Giảng viên: TS. Nguyễn Tường Vy
Học viên: Phan Thị Nghĩa
Lớp: Cao học 17
Mã học viên: 1211056
Hµ Néi - 04/2013
MỤC LỤC
Trang
1. Đại cương về ung thư máu
1
1.1. Ung thư máu là gì
1
1.2. Các thể bệnh ung thư máu
1
1.3. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
2
1.4. Triệu chứng
2
1.5. Các phương pháp chẩn đoán bệnh bạch cầu
3
1.6. Các phương pháp điều trị bệnh bạch cầu
3
1.7. Tác dụng phụ khi điều trị ung thư máu
4
2. Các thể bệnh ung thư máu và cách điều trị
4


2.1. Bệnh bạch cầu tủy cấp
4
2.2. Bệnh bạch cầu tủy mạn
7
2.3. Bạch cầu lym phô cấp
9
2.4. Bệnh bạch cầu lym phô mạn
12
2.5. Bệnh bạch cầu tế bào tóc
14
3. Chế độ ăn và mối quan hệ với phòng chống ung thư
14
4. Kết luận
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại cương về ung thư máu
Ung thư là một loại bệnh do sự phát triển không bình thường của tế bào. Cơ thể
của con người được hình thành từ rất nhiều loại tế bào. Bình thường những tế bào được
phát triển và phân chia khi cơ thể cần đến. Tuy nhiên, đôi khi các tế bào tiếp tục phân
chia, kể cả khi không cần thiết, làm hình thành nên những nhóm mô gọi là khối u.
1.1. Ung thư máu là gì [1]

Ung thư bạch cầu thường được gọi với cái tên khác là ung thư máu, là một
loại ung thư ác tính. Căn bệnh này là hiện tượng bạch cầu trong trong cơ thể
người tăng đột biến.
Bạch cầu trong cơ thể vốn đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể, khi loại tế bào
này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ làm chúng thiếu "thức ăn" và có hiện
tượng ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần dần, vì vậy người bệnh sẽ có dấu
hiệu bị thiếu máu dẫn đến chết. Đây cũng là căn bệnh ung thư duy nhất không tạo ra
u (ung bướu).

1.2. Các thể bệnh ung thư máu [2], [3]
Bệnh bạch cầu được chia thành các nhóm khác nhau theo sự tiến triển của bệnh:
• Bệnh bạch cầu mạn tính: Là thể bệnh có tiến triển chậm, có thể kéo dài nhiều năm,
nhất là nếu bệnh nhân được điều trị đúng cách. Lúc đầu bệnh nhân có thể không có
triệu chứng gì. Bệnh thường được phát hiện qua khám định kỳ trước khi các triệu
chứng của bệnh xuất hiện. Dần dần, các tế bào bạch cầu ác tính trở nên tồi tệ hơn.
Khi số lượng các tế bào ác tính tăng sinh trong máu, các triệu chứng xuất hiện như:
nổi hạch hay nhiễm khuẩn. Lúc đầu các triệu chứng còn ở thể nhẹ sau đó trở nên
nặng nề hơn.
• Bệnh bạch cầu cấp: Là thể bệnh ác tính hơn, tiến triển nhanh. Ngay khi bệnh bắt
đầu, tế bào bệnh bạch cầu không thể thực hiện được vai trò của tế bào bình thường.
Số lượng tế bào bạch cầu ác tính phát triển rất nhanh.
Còn có cách phân loại bệnh bạch cầu dựa theo dòng bạch cầu bị ảnh hưởng: các tế
bào dòng tủy hoặc dòng lym phô và tiến triển của mỗi dòng đó:
• Bệnh bạch cầu lym phô mạn tính.
• Bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính.
• Bệnh bạch cầu lym phô cấp tính.
• Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính.
• Bệnh bạch cầu tế bào tóc.
1
1.3. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh [1]

Hiện nay, người ta còn chưa xác định được chính xác các nguyên nhân gây
ung thư máu. Các nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố nguy cơ được coi là nguyên nhân
gây bệnh hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh, bao gồm:
• Tia xạ: Những người tiếp xúc với tia phóng xạ liều cao sẽ có nguy cơ cao hơn bị
bệnh bạch cầu tủy cấp tính, bạch cầu tủy mạn tính, bạch cầu lym phô cấp tính.
Người có tiền sử được điều trị bằng tia xạ trị khi điều trị ung thư hoặc các bệnh khác
từ trước cũng có nguy cơ cao hơn bị bệnh bạch cầu. Tuy nhiên, khi chụp tia X trong
chẩn đoán răng hàm mặt hoặc các biện pháp chụp X quang chẩn đoán khác (như CT

Scan) người ta tiếp xúc tia X với hàm lượng ít hơn nhiều. Hiện tại vẫn chưa xác định
mối liên quan giữa sự tiếp xúc với nồng độ tia thấp với bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em
và người lớn. Xquang nhiều lần hoặc chụp cắt lớp khi còn nhỏ.
• Hút thuốc lá: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh
bạch cầu tủy cấp tính.
• Benzen: Chất này được sử dụng nhiều trong công nghiệp hóa chất, có nhiều trong
khói thuốc lá và khí đốt. Việc tiếp xúc nhiều với Benzen có thể làm tăng nguy cơ bị
bệnh bạch cầu tủy mạn tính, bệnh bạch cầu lym phô cấp tính.
• Tiền sử điều trị hóa chất: Một số bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất (như
các chất alkyl hóa, các chất ức chế topoisomerase) về sau có thể bị mắc bệnh bạch
cầu tủy cấp tính hoặc bệnh bạch cầu lym phô cấp tính.
• Hội chứng Down và một số bệnh di truyền khác có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh
ung thư máu cấp tính.
• Hội chứng rối loạn sinh tủy và một số bệnh bất thường về máu khác cũng làm tăng
nguy cơ bị bạch cầu cấp tính.
• Tiền sử gia đình: Rất hiếm khi có trên một người trong gia đình bị ung thư máu.
Nếu có thì chủ yếu là thể bệnh bạch cầu lym phô mạn tính.
1.4. Triệu chứng [1]
Khi mắc ung thư máu người bệnh có thể có những chứng sau:
• Sốt, cảm lạnh, đau đầu, khớp (do sức công phá trong tủy).
• Mệt mỏi, yếu sức, da đổi thành màu trắng nhạt (do thiếu hồng cầu).
• Hay bị nhiễm trùng (do bạch cầu không bình thường).
• Chảy máu nướu răng, dễ bầm (do giảm khả năng làm đông máu).
• Biếng ăn, sút kí.
2
• Nếu bệnh nhân là nữ thì sẽ có hiện tượng ra mồ hôi về ban đêm.
1.5. Các phương pháp chẩn đoán bệnh bạch cầu [1], [2]

Khi nghi ngờ mắc bệnh, bác sĩ sẽ thực hiện những bước kiểm tra sau:
• Khám lâm sàng: các bác sĩ sẽ phát hiện được hạch sưng to, gan-lách to ra.

• Xét nghiệm máu: cần thiết kiểm tra số lượng các tế bào máu và thành phần các loại
bạch cầu (công thức máu). Khi mắc bệnh bạch cầu, số lượng bạch cầu tăng cao,
giảm số lượng tiểu cầu, lượng Hemoglobin giảm thấp do thiếu máu.
• Sinh thiết chẩn đoán: Phương pháp lấy một mảnh mô trong tủy xương để soi dưới
kính hiển vi tìm tế bào máu ác tính. Sinh thiết là biện pháp duy nhất giúp chẩn đoán
xác định tế bào ác tính trong tủy xương. Có hai cách lấy tủy xương:
- Chọc hút tủy: Sử dụng kim nhỏ và có lỗ để chọc vào xương, hút lấy một ít tủy
xương.
- Sinh thiết tủy: Sử dụng kim lớn hơn để lấy một mảnh tủy xương.
• Các xét nghiệm khác: Tùy thuộc triệu chứng và thể bệnh mà bác sĩ cho làm một số
xét nghiệm như:
- Xét nghiệm gen: Xác định nhiễm sắc thể bất thường Philadelphia trong bệnh bạch
cầu dòng tủy mạn tính.
- Xét nghiệm dịch tủy: Xác định sự xuất hiện tế bào bạch cầu bất thường trong máu.
- Chụp X quang: Phát hiện hạch to trong ổ bụng hoặc các vị trí khác.
1.6. Các phương pháp điều trị bệnh bạch cầu [1], [2]
Có nhiều biện pháp điều trị khác nhau đối với bệnh bạch cầu như: theo dõi-
chờ đợi, hóa trị liệu, điều trị đích, điều trị sinh học, xạ trị, ghép tế bào gốc hoặc phẫu
thuật cắt bỏ lách to. Có thể phối hợp nhiều biện pháp điều trị. Sự lựa chọn biện pháp
điều trị tùy thuộc chủ yếu vào: thể bệnh, tuổi của người bệnh, sự xuất hiện tế bào
bạch cầu trong tủy.
Hiện tại các phương pháp điều trị bệnh ung thư máu chủ yếu vẫn là thay tủy
xương để thay thế phần tủy xương đã bị hư hỏng và kích thích sinh ra hồng cầu cũng
như kìm hãm sự gia tăng đột biến của bạch cầu. Tuy nhiên, dù có điều trị bằng
phương pháp nào thì khả năng thành công cũng rất thấp, chỉ khoảng 10% và dù cho
có thành công thì khả năng bệnh tái phát cũng rất lớn (khoảng từ 3 đến 5 năm).
Hiện nay ngoài cách ghép tủy (cuống rốn, cấy tế bào gốc ) còn có thể dùng
hóa trị liệu, cho tới nay cách dùng hóa trị vẫn có triển vọng rất tốt cho các bệnh
nhân. Ngoài ra đối với dòng lym phô còn có thể xạ trị màng não, ngăn ngừa tế bào
3

phát triển lên não. Đối với những bệnh nhân có quá trình điều trị bệnh tốt, sức đề
kháng tốt, thích nghi với môi trường tốt và nằm trong khoảng thời gian điều trị từ 3-
5 năm có thể bình phục hoàn toàn.
Các bệnh nhân bị bạch cầu cấp tính cần được điều trị ngay với mục đích giảm
các triệu chứng của bệnh để đạt hiệu quả lui bệnh. Với bệnh bạch cầu mạn tính
không có triệu chứng, điều trị có thể được trì hoãn với sự theo dõi của các bác sỹ và
tiến hành điều trị khi các triệu chứng xảy ra. Điều trị giúp kiểm soát bệnh và các
triệu chứng.
1.7. Tác dụng phụ khi điều trị ung thư máu [1], [2]
Việc điều trị ung thư máu sẽ phá hủy cả tế bào ung thư máu và tế bào thường,
điều trị ung thư có rất nhiều tác dụng phụ. Chúng phụ thuộc phác đồ cũng như thời
gian điều trị. Mỗi người sẽ có phản ứng khác nhau và thậm chí trên cùng một bệnh
nhân phản ứng phụ ở đợt điều trị này có thể khác đợt điều trị khác. Nỗ lực của các nhà
chuyên môn là giảm tác dụng phụ đến mức tối thiểu.
2. Các thể bệnh ung thư máu và cách điều trị [3], [2]

2.1. Bệnh bạch cầu tủy cấp:

Bệnh bạch cầu tủy cấp (BCTC) là sự tăng sinh các tế bào non bất thường và
thiếu sản các tế bào máu bình thường ở tủy xương, là bệnh ác tính của cơ quan tạo
huyết.
Một số yếu tố liên quan tỷ lệ mắc BCTC tăng lên là:
- Sự tiếp xúc nghề nghiệp và môi trường: chất phóng xạ, tiếp xúc benzene, thuốc lá.
- Tiền sử điều trị hóa chất, tia xạ.
- Các bệnh máu vốn có trước đây: các rối loạn sinh tủy mạn tính, thiếu máu,…
- Di truyền: hội chứng Down, bất thường nhiễm sắc thể,

Điều trị:
2.1.1. Các trường hợp mới mắc:
Dùng các hóa chất phối hợp để đạt lui bệnh hoàn toàn.

2.1 1.1. Bước chuẩn bị cho điều trị hóa chất:
Trong nhiều trường hợp bệnh, việc điều trị hóa chất ngay sau khi có chẩn
đoán xác định chưa phải là cần thiết. Thay vào đó, các triệu chứng và dấu hiệu cấp
tính cần cấp cứu, điều chỉnh trong một vài ngày đầu nên được đặt lên trên hết.
1) Truyền máu hoặc các sản phẩm từ máu.
2) Bồi phụ nước và điều chỉnh điện giải.
4
3) Điều trị nhiễm trùng: sử dụng các kháng sinh phổ rộng, điều trị tích cực
nhiễm trùng trước khi điều trị hóa chất.
4) Phòng ngừa bệnh thận do acid uric: sử dụng Allopurinol vẫn là thuốc chủ
yếu.
5) Đặt các dụng cụ tiêm truyền trong mạch máu: do phải tiêm truyền trong ít
nhất 1 tháng, cần phải đặt dụng cụ giúp cho việc tiêm truyền hằng ngày
thuận tiện.
6) Dùng các thuốc ức chế kinh nguyệt cho phụ nữ đang tuổi sinh đẻ.
7) Điều trị các bệnh kèm theo: như suy tim, đái tháo đường, bệnh phổi mạn
tính,
8) Với các bệnh nhân bị hội chứng đông máu nội mạch rải rác, cần điều trị
bằng heparin.
9) Điều trị hỗ trợ tâm lý.
2.1.1.2. Điều trị hóa chất toàn thân:
1) Điều trị tấn công: Có khá nhiều phác đồ hóa chất để điều trị tấn công
BCTC, việc lựa chọn phác đồ dựa vào một số yếu tố như: tình trạng toàn thân,
tuổi, bệnh kèm theo (ví dụ bệnh tim ). Các phác đồ hay được sử dụng điều trị là:
+ ARAC-DNR (còn gọi là phác đồ 7+3): Với Ara-C (Cytarabin) truyền tĩnh mạch
trong 7 ngày, Daunorubicine truyền tĩnh mạch trong 3 ngày. Nếu sau khi đánh giá lại
tủy xương (ngày thứ 14) lượng tế bào non giảm nhiều nhưng chưa thoái hóa hoàn
toàn, sẽ điều trị tiếp đợt 2 với cytarabin truyền tĩnh mạch trong 5 ngày và
Daunorubicin truyền trong 2 ngày.
+ Với những người mắc bệnh tim, phác đồ thường dùng là HDAC.

+ Đối với người già (≥ 60 tuổi) các phác đồ trên vẫn được sử dụng nhưng với liều
thấp hơn (nhất là các anthracycline).
2) Điều trị củng cố: Thường dùng các phác đồ có các thuốc điều trị tấn công,
nhưng có thể biến đổi liều lượng, ngày dùng. Điều trị từ 1 đến 2 đợt.
3) Điều trị duy trì: Có nhiều cách điều trị duy trì.
4) Điều trị tái tấn công: Trong thời gian điều trị duy trì, thỉnh thoảng lại điều
trị một đợt như điều trị tấn công.
2.1.1.3. Điều trị miễn dịch:
Điều trị miễn dịch vẫn còn chưa cho kết quả cao, chưa được đề xuất thành
phương pháp điều trị thường qui. Có thể sử dụng hai phương pháp sau:
5
1) Miễn dịch không đặc hiệu: BCG, Corynebacterium parvum, levamisole,
2) Miễn dịch đặc hiệu: Các tế bào bệnh bạch cầu được xử lý tia xạ, các chất
chiết xuất từ màng tế bào
2.1.1.4. Điều trị dự phòng hệ thần kinh trung ương:
Chỉ sử dụng cho bệnh bạch cầu loại nguyên bào đơn nhân ở các bệnh nhân
trẻ: tia xạ hộp sọ 18-24 Gy, đồng thời tiêm nội tủy sống Cytosine arabinoside.
2.1.1.5. Điều trị hỗ trợ:
- Chống thiếu máu và chống xuất huyết: truyền máu
- Chống nhiễm trùng: sử dụng kháng sinh
- Phòng ngừa bệnh thận do tăng acid uric: sử dụng Allopurinol
- Đông máu nội mạch.
- Bồi phụ nước, điện giải đầy đủ.
- Đảm bảo dinh dưỡng.
2.1.2. Điều trị tái phát:
+ Nếu tái phát sau 6 tháng thì có thể sử dụng chính phác đồ điều trị trước đó đã
dùng.
+ Nếu tái phát dưới 6 tháng hoặc điều trị không tạo được lui bệnh hoàn toàn thì phải
điều trị bằng các phác đồ khác có tác dụng mạnh hơn, liều cao hơn.
2.1.3. Ghép tủy:

Ghép tủy là phương pháp hiệu quả trong điều trị BCTC. Phương pháp này
cho kết quả cao hơn so với điều trị hóa chất đơn thuần. Tuy nhiên, khi áp dụng thực
tế, ghép tủy đồng loài gặp một số khó khăn nhất định như: giá thành cao, kỹ thuật
khó khăn, thiếu người cho tủy đồng gen hoặc HLA phù hợp.
2.1.4. Một số phác đồ hóa chất điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp:
- Phác đồ 7 + 3 (Ara C/ Dauno) dùng điều trị tấn công:
Cytarabine 100 mg/m
2
, TM trong 24 giờ trong 7 ngày
Daunorubicin 45 mg/m
2
, TM, ngày 1, 2, 3
Bắt đầu củng cố khi số lượng bạch cầu hạt trung tính > 1.500 và số lượng tiểu cầu >
100.000.
- Phác đồ Ara-C/ Daunol/Ida (tấn công và củng cố):
+ Tấn công: Cytarabine 100 mg/m
2
, TM trong 24 giờ trong 7 ngày
Idurabicin 12 mg/m
2
, TM, ngày 1, 2, 3
Sau 14 ngày nếu còn tế bào ác tính tại tủy xương, nhắc lại phác đồ điều trị.
6
+ Củng cố: Cytarabine 100 mg/m
2
, TM trong 24 giờ trong 7 ngày
Idarubicin 15 mg/m
2
, TM, ngày 1
Thioguanine 100 mg/m

2
, uống 12 giờ/lần, ngày 1-5
Nhắc lại mỗi đợt sau 21-28 ngày.
+ Duy trì: : Cytarabine 100 mg/m
2
, ngày 1-5
Idarubicin 12 mg/m
2
, TM, ngày 1, 2
Nhắc lại mỗi đợt sau 13 tuần, điều trị 4 đợt.
- Phác đồ Mitol/ VP-16:
+Tấn công: Mitroxantrone 10 mg/m
2
, TM, ngày 1-5
Etoposide 100 mg/m
2
, TM, ngày 1-3
+ Củng cố: : Mitroxantrone 8 mg/m
2
, TM, ngày 1-5
Etoposide 75 mg/m
2
, TM, ngày 1-5
Cytarabine 75 mg/m
2
, TM, 12 giờ/lần, ngày 1-5
2.2. Bệnh bạch cầu tủy mạn:

Bệnh bạch cầu tủy mạn (BCTM) là một loại rối loạn ở tế bào gốc hệ tạo máu
với đặc trưng là tăng sinh và không trưởng thành các bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái

liềm, thiếu máu, tăng tiểu cầu và lách to. Bệnh thường phát triển đến giai đoạn gia
tốc hay còn gọi là giai đoạn tiến triển rồi chuyển thành bạch cầu cấp.


Điều trị:
2.2.1. Giai đoạn mạn tính:
2.2.1.1. Điều trị hóa chất:
Chủ yếu sử dụng hai thuốc: Hydroxyure và Busulfan.
a- Hydroxyure:
- Thuốc có tác dụng giảm nhanh số lượng bạch cầu do đó cần phải theo dõi sát và
kiểm tra số lượng bạch cầu thường xuyên.
- Liều ban đầu có thể từ 1-5 g/ngày cho tới khi số lượng bạch cầu giảm xuống
khoảng 10.000/mm
3
. Tiếp sau đó có thể dùng liều 0,5 đến 2 g/ngày hoặc ngừng
thuốc sao cho số lượng bạch cầu đạt từ 5000 đến 10.000/mm
3
.
b- Busulfan:
- Thuốc có tác dụng ức chế sự tăng sinh các tế bào gốc. Thời gian đáp ứng của bệnh
với thuốc kéo dài hơn so với Hydroxyure.
- Liều: 2-10 mg/ngày, uống liên tục từ 7 đến 10 ngày. Khi bạch cầu hạ xuống còn
50% cần giảm còn ½ liều.
7
2.2.1.2. Tia xạ vào lách:
- Một số bệnh nhân đã điều trị hóa chất lâu mà lách không thu nhỏ lại được nhiều
hoặc chưa điều trị nhưng lách quá to gây đau hoặc chèn ép vào các cơ quan khác
trong ổ bụng thì tia xạ vào lách được đặt ra.
- Phương pháp này còn giảm số lượng bạch cầu và tăng hồng cầu.
2.2.1.3. Tia xạ vào các ổ bệnh ngoài tủy:

Một số bệnh nhân có các khối u bạch cầu hạt ngoài tủy như ở xương, phần mềm,
cần được tia xạ tại chỗ kết hợp với điều trị hóa chất toàn thân.
2.2.1.4. Cắt lách:
Khi có nguy cơ nhồi máu hoặc vỡ lách.
2.2.1.5.Gạn bạch cầu:
- Bệnh nhân có bạch cầu tăng rất cao.
- Các bệnh nhân đang có thai cần tránh các tác dụng sinh quái thai của thuốc hóa
chất.
Gạn bạch cầu còn có lợi ích giảm được liều dùng và giảm acid uric do lượng bạch
cầu lớn bị phân hủy sinh ra.
2.2.1.6. Interferon alpha:
- Inteferon alpha có khả năng làm lui bệnh khá tốt không những trên lâm sàng và
huyết học mà còn cả về di truyền học tế bào mà các hóa chất không làm được. Do
đó, thuốc có tác dung kéo dài thời gian sống đáng kể.
- Liều dùng: 3-9 triệu UI/ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.
- Sốt, chán ăn, đau cơ, đau khớp là các tác dụng phụ hay gặp khi dùng interferon
alpha. Các tác dụng phụ này sẽ giảm khi dùng kèm thêm các thuốc giảm đau hạ sốt
thông thường.
2.2.1.7. Điều trị hỗ trợ:
a- Phòng chống tắc mạch:
Khi có tăng tiểu cầu, cần phải lưu ý chống tắc mạch. Thuốc hay được dùng là
Aspirin với liều từ 1-1,5 g/ngày, uống 2 ngày liền mỗi tuần.
b- Phòng bệnh thận do tăng acid uric:
- Khi điều trị số lượng bạch cầu bị tiêu hủy tăng lên dẫn đến tăng acid uric
trong máu gây rối loạn chức năng thận và có thể suy thận.
- Đề phòng hiện tượng này, trong khi điều trị cần dùng thêm Allopurinol với
liều ban đầu 400-600 mg/ngày trong 3 ngày, sau đó dùng với liều 100
8
mg/ngày trong 4 ngày nữa. Ngoài ra cần truyền thêm dịch và kiềm hóa nước
tiểu.

c- Bồi phụ máu (hoặc các sản phẩm từ máu)
Nước, điều chỉnh điện giải cũng như chống nhiễm trùng mỗi khi cần thiết.
2.2.2. Giai đoạn tiến triển và giai đoạn cấp:
Điều chỉnh theo dạng chuyển cấp của bệnh
2.2.2.1. Giai đoạn cấp dạng lym phô:
Điều trị như cho các trường hợp bệnh bạch cầu lym phô cấp.
2.2.2.2. Giai đoạn cấp dạng tuỷ:
Điều trị như bệnh bạch cầu tủy cấp, trong đó săn sóc hỗ trợ là chủ yếu.
2.2.3. Ghép tủy:
Ghép tủy có thể tiến hành ở mọi giai đoạn bệnh nhưng kết quả cao được thấy
ở các bệnh nhân trong giai đoạn mạn tính, nhất là trong năm đầu.
Phương pháp được sử dụng nhiều là ghép tủy dị gen, bằng cách sử dụng tủy
của anh em, bố mẹ phù hợp nhóm HLA ghép cho bệnh nhân sau khi đã dùng hóa
chất liều cao. Tỷ lệ tử vong ngay sau khi ghép tủy khá cao (20%-40%) chủ yếu do
mảnh ghép chống vật chủ và do nhiễm trùng. Ngoại trừ các biến chứng tử vong sau
ghép tủy, thì đây là phương pháp đem lại kết quả cao nhất trong điều trị BCTM.
2.3. Bạch cầu lym phô cấp:

Bệnh bạch cầu lym phô cấp (BCLPC) là một nhóm bệnh với đặc trưng là sự
tăng sinh ác tính các tế bào lym phô non trong tủy xương.

Nguyên nhân chính xác chưa được rõ, một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc
bệnh tăng lên.
- Các rối loạn bẩm sinh và di truyền: hội chứng Down, hội chứng Bloom,
chứng mất điều hòa giãn mạch, hội chứng Shwachman.
- Các vi rút: các Retrovius.
- Các yếu tố môi trường: tia phóng xạ, ô nhiễm môi trường, hút thuốc lá,
- BCLPC thứ phát: xuất hiện sau khi điều trị hóa chất các bệnh khác, hoặc ghép
tủy,


Điều trị:
2.3.1. Điều trị các trường hợp mới mắc:
2.3.1.1. Chuẩn bị cho điều trị hóa chất:
9
- Bù nước và điều chỉnh điện giải.
- Truyền máu và các sản phẩm từ máu.
- Điều trị nhiễm trùng: với kháng sinh phổ rộng.
- Phòng ngừa bệnh thận do acid uric: Allopurinol kết hợp với kiềm hóa nước tiểu.
- Đặt các dụng cụ đưa thuốc vào tĩnh mạch
- Dùng các thuốc ức chế kinh nguyệt cho bệnh nhân nữ đang tuổi sinh đẻ.
- Điều trị tâm lý cho bệnh nhân.
- Điều trị tích cực các bệnh kèm theo như: bệnh tim, đái tháo đường, bệnh phổi mạn
tính
2.3.1.2. Điều trị hóa chất toàn thân:
a- Điều trị tấn công:
Trong giai đoạn này cần dùng hóa chất mạnh với mục đích tiêu diệt tối đa dòng tế
bào ác tính, đạt lui bệnh hoàn toàn.

Trẻ em: Dùng một trong các phác đồ sau:
- VP
- VP ± DNR ± ASP
- VPDA + Me

Người lớn: có thể dùng các phác đồ:
- DOPA hoặc VBDo + Me
- Tiêu chuẩn đạt lui bệnh hoàn toàn (hay đáp ứng hoàn toàn):
+ Hết triệu chứng và dấu hiệu bệnh
+ Máu ngoại vi: số lượng bạch cầu trở về bình thường, bạch cầu hạt > 1500/mm
3
.

Tiểu cầu > 100.000/mm
3
.
+ Tủy: dưới 50% tế bào non trong tủy bình thường về tế bào.
- Sau một đợt điều trị tấn công:
+ Nếu chưa đạt lui bệnh hoàn toàn: điều trị tấn công nhắc lại, có thể đổi phác đồ
khác như CyT + Me, hoặc các phác đồ 5, 6 loại thuốc.
+ Nếu đạt được lui bệnh hoàn toàn: chuyển sang giai đoạn điều trị củng cố.
b- Điều trị củng cố:
Với mục đích tiêu diệt những tế bào ác tính kháng với các thuốc trong phác đồ
tấn công, giảm thêm số lượng tế bào non. Các phác đồ thường dùng là: VM 26 – A
raC hoặc C – A ra – C hoặc Me – Aspa – 6MP hoặc A ra – Mitox. Thời gian điều trị
thường từ 2 đến 4 tuần.
10
c- Điều trị duy trì:
Phác đồ hay được dùng nhất là 6MP – MTX và mới đây có thêm phác đồ thứ 2
là: POMP cũng rất có hiệu quả.
d- Điều trị tái tấn công:
Trong thời gian điều trị duy trì, cứ 2-3 tháng lại dùng một đợt hóa chất như điều
trị tấn công.
2.3.1.3. Điều trị dự phòng ở hệ thần kinh trung ương:
Điều trị dự phòng hệ thần kinh trung ương được tiến hành trong hoặc ngay
sau khi kết thúc điều trị tấn công. Hiện nay, người ta vẫn hay dùng Methotrexate 12
mg/m
2
/lần (không vượt quá 15 mg/lần) tiêm từ 3 đến 6 lần cách nhau 1 tuần. Ngoài
ra có thể kết hợp với tia xạ vào hộp sọ 24 Gy trải liều thành 12 lần trong 3 tuần.
2.3.1.4. Điều trị hỗ trợ:
- Chống thiếu máu: Truyền máu và các sản phẩm từ máu.
- Chống nhiễm trùng: Đặc biệt trong thời kỳ giảm bạch cầu hạt.

- Chống xuất huyết.
- Bồi phụ nước, điện giải và đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
- Giảm axít uric máu: Sử dụng Allopurinol.
- Các thuốc kích thích dòng bạch cầu hạt: Neupogen, Leucomax.
- Phát hiện và điều trị chứng đông máu nội mạc rải rác mỗi khi xảy ra.
2.3.2. Điều trị tái phát:
Tái phát có thể tại tủy xương hoặc ngoài tủy xương.
2.3.2.1. Tái phát tại tủy:
Máu ngoại vi có thể biểu hiện tái phát hoặc không.
- Trong thời gian điều trị tấn công hoặc ngay sau tấn công: cần đổi phác đồ tấn
công.
- Trong thời gian điều trị duy trì: Điều trị tấn công lại và đổi phác đồ điều trị
duy trì.
- Sau khi ngừng điều trị: Điều trị lại như cho các trường hợp mới mắc.
2.3.2.2. Tái phát ngoài tủy:
- Trong thời gian điều trị:
+ Điều trị toàn thân vẫn tiếp tục.
+ Vị trí tái phát được điều trị riêng.
- Các tuyến sinh dục: tia xạ tại chỗ.
11
- Hệ thần kinh trung ương: Tia xạ não tủy hoặc hóa chất nội tủy phối hợp nhiều
thuốc như: Methotrexate – Cytosine ara binoside + Hydrocortison.
2.3.2.3. Sau khi ngừng điều trị: Cũng điều trị lại như cho các trường hợp mới mắc.
2.3.3. Ghép tủy:
Hiện nay, ghép tủy chưa phải là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở nước
ta bởi chi phí còn quá cao.
2.3.4. Một số phác đồ hóa chất điều trị BCLPC:
2.3.4.1. Phác đồ điều trị tấn công:
- Phác đồ VP:
+ Vicristine: 2 mg/m

2
(tối đa 2 mg) truyền tĩnh mạch, ngày 1, 7, 14, 21, 28, 35, 42.
+ Prednisone: 20 mg/m
2
uống liên tục từ ngày 1 đến ngày 42 (giảm liều dần từ ngày
35).
- Phác đồ VP DA Me
+ Vicristine: 1,5 mg/m
2
ngày 1, 8, 15, 22.
+ Prednisone: 60 mg/m
2
uống từ ngày 1 đến ngày 28, sau 2 tuần giảm dần liều.
+ Daunorubicin: 30 mg/m
2
truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22.
+ Asparaginase: 500 UI/m
2
, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, ngày 15 và ngày 28.
+ Methotrexate: 15 mg – tiêm nội tủy, ngày 1.
2.3.4.2. Các phác đồ điều trị củng cố:
Phác đồ C – Ara – C:
+ Cyclophosphamide: 1000 mg/m
2
truyền tĩnh mạch, ngày 1.
+ Ara – C: truyền TM trong 24 giờ, ngày 1
Do phác đồ có cyclophosphamide liều cao, phải sử dụng mesna kèm theo.
2.3.4.3. Phác đồ điều trị duy trì:
Phác đồ 6 MP – MTX:
+ 6 Mercaptopurine: 60 mg/m

2
/ngày uống hàng ngày.
+ Methotrexate: 20 mg/m
2
tiêm tĩnh mạch mỗi tuần 1 lần.
2.4. Bệnh bạch cầu lym phô mạn :

Bệnh bach cầu lym phô mạn (BCLPM) là một bệnh ác tính có đặc điểm tăng
lên về số lượng bạch cầu do tích lũy các lym phô trưởng thành về hình thái học ở
trong máu, tủy xương, lách và hạch dẫn đến suy giảm chức năng tủy xương và phì
đại các cơ quan nói trên. Trong số các trường hợp mắc, 98% thuộc dòng lym phô B
12
và chỉ có 2% thuộc dòng lym phô T. Bệnh BCLPM là bệnh bạch cầu duy nhất không
liên quan đến tiếp xúc phóng xạ.

Điều trị :
BCLPM ở giai đoạn sớm hầu như không cần điều trị. Bệnh nhân chỉ cần được
theo dõi sát về lâm sàng và xét nghiệm.
2.4.2. Điều trị khi bệnh tiến triển:
2.4.2.1. Điều trị thiếu máu tan máu tự miễn hoặc giảm tiểu cầu miễn dịch :
Prednisone 60 – 100 mg/ngày trong 3 – 6 tuần cho đến khi hiện tượng tan
máu giảm xuống, sau đó sẽ giảm liều dần. Một số trường hợp cần thiết có thể phải
cắt lách hoặc tia xạ vào lách.
2.4.2.2. Điều trị hóa chất :
- Phác đồ chuẩn là: chlorambucil và prednisolon.
- Phác đồ CVP (hay còn gọi là COP).
- Phác đồ CHOP.
- Các thuốc mới thuộc nhóm kháng Purine : Fludarabine, Cladribine, Pentostatin.
2.4.2.3. Tia xạ :
- Trong các trường hợp hạch quá to gây đau, gây chèn ép, bít tắc hoặc làm biến

dạng, ảnh hưởng đến thẩm mỹ hoặc lách quá to gây khó chịu cho bệnh nhân thì cần
tia xạ tại chỗ (liều thấp : 20 Gy) để giảm bớt triệu chứng.
- Tia xạ vào lách còn có tác dụng giảm số lượng bạch cầu máu ngoại vi và cải thiện
tình trạng thiếu máu.
2.4.2.4. Các biện pháp điều trị hỗ trợ:
a- Chống nhiễm trùng : Bệnh nhân bị BCLPM hay bị nhiễm trùng cơ hội trong đó
giảm gammaglobulin máu là yếu tố làm tăng nguy cơ. Vì vậy, các bệnh nhân hay bị
nhiễm trùng tái diễn nên được dùng kháng sinh dự phòng. Dự phòng bằng globulin
miễn dịch truyền tĩnh mạch.
b- Truyền máu hoặc các sản phẩm từ máu: Có vai trò hỗ trợ cho tất cả các phương
pháp điều trị BCLPM và chỉ áp dụng khi cần thiết.
c- Sử dụng các yếu tố kích thích: Làm tăng sinh bạch cầu hạt G-CSF, GM-CSF góp
phần tăng hiệu quả điều trị hóa chất.
d- Gạn bạch cầu: Khi bạch cầu máu ngoại vi tăng cao hoặc ở những bệnh nhân suy
tủy sau dùng hóa chất mà bệnh vẫn không thoái lui.
2.4.2.5. Các phương pháp điều trị khác :
13
a- Ghép tủy.
b- Interferol alpha.
2.4.2.6. Một số phác đồ hóa chất điều trị bệnh bạch cầu lym phô mạn:
a- Clorambucil + Prednisolon:
Clorambucil 0,3 mg/kg/ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5
Prednisolon 40 mg/m
2
/ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5
Mỗi tháng dùng 1 đợt.
b- CVP:
Cyclophosphamide 300 mg/m
2
/ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5

Vincristin 1 mg/m
2
. Truyền tĩnh mạch ngày 1
Prednisolon 40 mg/m
2
/ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5
Mỗi tháng dùng 1 đợt.
c- CHOP:
Cyclophosphamide 300 mg/m
2
/ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5
Vincristin 1 mg/m
2
. Truyền tĩnh mạch ngày 1
Prednisolon 40 mg/m
2
/ngày. Uống từ ngày 1 đến ngày 5
Doxorubicin 25 mg/m
2
. Truyền tĩnh mạch ngày 1
Mỗi tháng dùng 1 đợt.

d- Fludarabine: Fludarabin 25 mg/m
2
/ngày x 5 ngày. Mỗi tháng dùng 1 đợt.
e- Pentostatin: Pentostatin 4 mg/ m
2
/tuần x 3 tuần, sau đó cách 2 tuần dùng 1 đợt.
2.5. Bệnh bạch cầu tế bào tóc [4]


Bệnh bạch cầu tế bào tóc là một rối loạn tăng sinh tế bào B mạn tính hiếm gặp.
Nhiều bệnh nhân không có triệu chứng và có thể được theo dõi nhiều tháng hoặc nhiều
năm sau khi chẩn đoán cho đến lúc cần điều trị. Các phương pháp điều trị:
a- Cắt lách.
b- Liệu pháp miễn dịch.
c- Các chất tương tự Purin
d- Pentostatin
e- Cladribine
f- Tác dụng ức chế miễn dịch.
g- Lựa chọn chất tương tự Purin
3.
Chế độ ăn và mối quan hệ với phòng chống ung thư [4]

- Mối liên hệ giữa trái cây, rau xanh với việc giảm nguy cơ ung thư.
14
- Vitamin, các chất dinh dưỡng và việc ngăn ngừa ung thư.
- Vai trò của chất xơ.
- Mối liên quan giữa ung thư và chất béo.
- Hóa chất dự phòng ung thư: là việc sử dụng các chất tổng hợp hoặc tự nhiên để làm
ngừng lại hơặc ngăn cản quá trình gây ung thư.
- Thay đổi cách sống trong phòng chống ung thư.
- Vai trò của các vitamin, khoáng chất và các yếu tố vi lượng với ung thư.
4. Kết luận
Tóm lại, điều trị ung thư máu có thể gây ra tác dụng phụ sau nhiều năm. Vì lý
do này nên bệnh nhân phải tiếp tục được kiểm tra, định kỳ và phải báo cáo những thay
đổi về mặt sức khỏe cho bác sỹ ngay khi nó xảy ra. Trong lúc nguyên nhân chính xác
chưa biết, yếu tố nguy cơ đã được xác định. Bệnh bạch cầu được chia nhóm bằng cách
xác định sự phát triển nhanh của bệnh (cấp và mãn) cũng như loại tế bào máu bị ảnh
hưởng. Bệnh nhân bị bệnh bạch cầu có nguy cơ cao nhiễm trùng, chảy máu và thiếu
máu. Điều trị bệnh bạch cầu phụ thuộc vào loại bệnh bạch cầu, một số đặc điểm của

bệnh bạch cầu, phạm vi điều trị, và tiền sử trước đó của điều trị, cũng như tuổi tác và
tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân. Hầu hết bệnh nhân bị bệnh ung thư máu
được điều trị với hóa trị liệu. Một số bệnh nhân cũng được điều trị bằng liệu pháp
phóng xạ và cấy ghép tủy xương. Chế độ dinh dưỡng hợp lý để phòng chống bệnh ung
thư là cần thiết.
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Nhương (2006), Bệnh ung thư cách phòng và điều trị, tr.6-30, NXB Y
học, Hà Nội.
2. GS.TSKH. Đỗ Trung Phấn (2008), Tế bào gốc và bệnh lý tế bào gốc tạo máu,
tr.381- 427, NXB Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2003), Hóa chất điều trị ung thư, tr.191- 227, NXB Y học, Hà Nội.
4. TS. Bs. Nguyễn Thanh Đạm (2010), Ung thư căn bệnh thế kỷ, tr.621-638, tr.908-
922, NXB Y học, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2000), Bách khoa toàn thư bệnh học, tập 3, tr.188-193, NXB Từ điển bách
khoa, Hà nội.
16

×