Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

NHỮNG vấn đề PHÁP lí về MUA bán và sáp NHẬP DOANH NGHIỆP (ma) tại NHẬT bản và một số bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.4 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ CHUNG VỀ MUA BÁN VÀ SÁP
NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A)
1.1. Khái quát về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp 5
1.1.1.1. Khái niệm 5
1.1.1.2. Phân biệt hợp nhất, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp 9
1.1.1.3. Sự cộng hưởng trong M&A 11
1.1.2. Phân loại M&A 12
1.1.2.1. Dựa trên mối quan hệ giữa các DN mua bán và sáp nhập 13
1.1.2.1.1. Sáp nhập ngang 13
1.1.2.1.2. Sáp nhập dọc 13
1.1.2.1.3. Sáp nhập mở rộng thị trường 14
1.1.2.1.4. Sáp nhập mở rộng sản phẩm 14
1.1.2.1.5. Sáp nhập tổ hợp 14
1.1.2.2. Phân loại dựa trên cơ cấu tài chính 15
1.1.2.2.1. Sáp nhập mua 15
1.1.2.2.2. Sáp nhập hợp nhất 15
1.1.3. Các phương thức M&A 15
1.1.3.1. Phương thức chào thầu 15
1.1.3.2. Phương thức lôi kéo cổ đông bất mãn 16
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT BẢN VÀ MỘT
SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

1.1.3.3. Phương thức thương lượng giữa các ban quản trị 17
1.1.3.4. Phương thức thu gom cổ phiếu 18
1.1.3.5. Phương thức mua lại tài sản công ty 18
1.1.4. Động cơ thực hiện M&A 19
1.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động M&A 21
1.2.1 Hợp đồng mua bán và sáp nhập doanh nghiệp 21
1.2.1.1. Đối tượng của hợp đồng M&A 22


1.2.1.2. Đàm phán, giao kết hợp đồng M&A 24
1.2.1.3. Nội dung cơ bản của hợp đồng M&A 25
- Xác định sản nghiệp thương mại của DN bị mua lại, sáp nhập 25
- Xử lí nợ của DN bị mua lại, sáp nhập 27
- Xử lí các hợp đồng còn dang dở của DN bị mua lại, sáp nhập 27
- Xử lí quan hệ lao động của DN bị mua lại, sáp nhập… 28
1.2.2. Giới hạn của chính sách và pháp luật cạnh tranh đối với hoạt động
M&A 29
1.3. Các mô hình kiểm soát hoạt động M&A điển hình trên thế giới 30
1.3.1 Mô hình kiểm soát kiểu Mỹ 31
1.3.2. Mô hình kiểm soát kiểu Châu âu 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M&A VÀ VIỆC KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG M&A TẠI NHẬT BẢN
2.1. Tình hình hoạt động M&A tại Nhật bản trong thời gian qua 40
2.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động M&A tại Nhật Bản 40
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT BẢN VÀ MỘT
SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

2. 2.1. Động cơ – Mục đích M&A tại Nhật Bản 40
2.2.2. Cách thức cơ bản tiến hành giao dịch M&A tại Nhật Bản 41
2.2.3. Thu mua mang tính thù địch và các biện pháp nhằm chống lại việc
thu mua mang tính thù địch tại Nhật Bản 41
2.2.3.1. Giao dịch thu mua mang tính thù địch 41
2.2.3.2. Những biện pháp phòng vệ khi bị thu mua 45
2.2.3.2. 1. Những biện pháp chống lại sự thu mua( Biện pháp phòng vệ khi bị thu
mua) 47
2.2.3.3. Điều chỉnh pháp luật đối với vấn đề thu mua mang tính thù địch tại Nhật
Bản 52
2.3. Kiểm soát hoạt động M&A tại Nhật Bản 55
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP

DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM TỪ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA
NHẬT BẢN
3.1. Thực trạng và triển vọng về hoạt động M&A tại Việt Nam hiện
nay 57
3.1.1. Thực trạng hoạt động M&A ở Việt Nam 57
3.1.2. Triển vọng phát triển của hoạt động M&A ở Việt
Nam 62
3.2. Thực trạng khung pháp luật về hoạt động M&A ở Việt Nam hiện nay
65
3.3. Những giải pháp nhằm nâng cao tính lành mạnh và hiệu quả trong hoạt
động M&A tại Việt Nam 68
3.3.1. Những giải pháp pháp lí 68
3.3.2. Những giải pháp bổ trợ 75
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT BẢN VÀ MỘT
SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Phân biệt M&A dưới góc độ pháp lý 9
Bảng 2 Tổng giá trị & số lượng vụ M&A ở Việt Nam 61
Bảng 3 Các thương vụ M&A có giá trị cao ở Việt Nam năm 2007 61
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
M&A Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
QTDN Quản trị doanh nghiệp
DN Doanh nghiệp
LCT Luật cạnh tranh năm 2004
LDN Luật doanh nghiệp năm 2005
LĐT Luật đầu tư năm 2005
FIE Doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài

TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TOB Thu mua cổ phiếu công khai
MBO Người kinh doanh mua lại
EBO Công nhân viên mua lại
LBO Vay vốn để mua lại
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT BẢN VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (mergers and acquisitions - M&A)
là những hoạt động kinh doanh và quản trị không xa lạ ở các nền kinh tế phát
triển trên thế giới. Các hoạt động M&A đã xuất hiện từ nhiều thế kỷ và trải
qua bao thăng trầm. Làn sóng M&A diễn ra mạnh mẽ và song hành với những
giai đoạn kinh tế tăng trưởng nóng. Sang thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới tiếp
tục chứng kiến một làn sóng M&A mới, dưới những hình thức đa dạng và quy
mô lớn chưa từng có. Đó là thời điểm ban quản trị của các công ty liên tục
hoạt động dưới sức ép cạnh tranh rất lớn từ thị trường. Khái niệm tăng trưởng
lợi nhuận và mở rộng hoạt động thông qua hoạt động M&A đồng nghĩa với sự
tồn tại của DN nói chung, cũng như địa vị của họ trong DN nói riêng.
Tại Việt Nam, những năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng
và thậm chí cả một số văn bản pháp luật của Việt Nam cũng đã sử dụng thuật
ngữ “mua bán và sáp nhập” để chỉ khái niệm M&A. Thêm vào đó, cơ hội thu
hút vốn đầy tiềm năng từ thị trường chứng khoán cùng sự kiện Luật Doanh
nghiệp (LDN) và Luật Đầu tư (LĐT) 2005 thực sự là một có huých mạnh mẽ
thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp (DN) nhà nước và nỗ lực
mở rộng kinh doanh của khu vực tư nhân, tạo nguồn cung và cầu “hàng hóa -
công ty” dồi dào cho các hoạt động tài chính, đầu tư. Trên một sân chơi phổ
biến hơn và khuôn khổ pháp lý đã trở nên thuận lợi hơn, các DN Việt Nam ở
tất cả các thành phần kinh tế nhanh chóng làm quen và sử dụng M&A như
một công cụ chiến lược để phát triển hay cơ cấu lại DN của mình, đối phó với

sức nóng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường
Tuy nhiên, thị trường M&A của Việt Nam mới chỉ có chưa đầy 10
năm để làm quen với các khái niệm quản trị doanh nghiệp (QTDN) theo các
thông lệ phổ biến của quốc tế. Do đó, các khái niệm về góp vốn, chuyển
nhượng phần vốn góp, mua bán, sáp nhập, chia tách, giải thể công ty, và các
vấn đề kỹ thuật như chuyển nhượng cổ phần, thanh toán, xử lý quyền lợi cổ
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT BẢN VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
đông, thuế, nợ, thương hiệu, thực hiện quyền chủ sở hữu trong QTDN nhìn
tổng thể vẫn còn rất mới mẻ đối với các DN cổ phần hóa và tư nhân. Nghiên
cứu, giới thiệu các khái niệm và kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề thu mua thù
địch trong hoạt động M&A của Nhật Bản có ý nghĩa cấp thiết nhằm góp phần
tăng cường khả năng cạnh tranh của các DN trong nước, thích ứng với những
đổi thay nhanh chóng từ áp lực hội nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
đặt ra.
Trong những năm gần đây, Nhật Bản trở thành đối tác chiến lược của
Việt Nam trong nhiều lĩnh vực hợp tác giữa hai nước. Đặc biệt là trong lĩnh
vực tài trợ vốn ODA và lĩnh vực thương mại, đầu tư của các doanh nghiệp
Nhật Bản vào Việt Nam. Việt Nam là một thị trường mới nổi, có rất nhiều
lĩnh vực kinh doanh mà DN Nhật Bản quan tâm và cách tiếp cận nhanh nhất
là thu mua và sáp nhập(M&A). Doanh nghiệp Nhật Bản thực tế cũng đã tiến
hành một số thương vụ M&A tại thị trường Việt Nam. Ví dụ như: Công ty
Daiichi Nhật Bản mua lại toàn bộ Công ty bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh
CMG,Vinabico mua lại Kotobuki Vietnam
Nhật Bản là nước đi trước Việt Nam trong lĩnh vực mua bán và sáp
nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty cổ phần
nói riêng từ sau khi có sự ra đời của thị trường chứng khoán có thể nói là có
nhiều cơ hội nhưng mặt khác cũng phải chịu rất nhiều áp lực từ thị trường và
đã vấp phải khá nhiều những vấn đề pháp lý mới phát sinh. Ví dụ như thu
mua công ty Nghiên cứu về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp(M&A) tại

Nhật Bản và Việt Nam giúp chúng ta có cái nhìn khái quát hơn về M&A và
góp phần giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi được nhiều bài học
kinh nghiệm từ doanh nghiệp Nhật Bản, có thêm kinh nghiệm tự bảo vệ mình
trước nguy cơ bị thu mua, hoặc tiến hành thu mua một doanh nghiệp khác có
kết quả, phù hợp pháp luật.
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT BẢN VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Từ lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Những vấn đề pháp lý về mua bán và
sát nhập doanh nghiệp(M&A) tại Nhật Bản và một số bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam ” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục đích của bài khóa luận là hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ
bản về M&A dưới khía cạnh pháp lý, các bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản và
đánh giá đúng thực trạng tình hình M&A tại Việt Nam. Từ đó có thể đưa ra
một số giải pháp để đẩy mạnh và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động
M&A tại Việt Nam.
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và các phương pháp cụ thể khác như phân tích kinh tế, thu thập và tổng
hợp thông tin, thống kê, so sánh, đánh giá, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn…
Khóa luận cũng sử dụng các tài liệu được tổng hợp từ sách báo trong nước và
nước ngoài, từ báo cáo của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực có liên
quan.
Với phương pháp nghiên cứu khoa học trên, bài khóa luận được xây
dựng với bố cục gồm ba chương chính sau:
Chương I: Những vấn đề pháp lý chung về mua bán và sáp nhập
doanh nghiệp (M&A) .
Chương II: Thực trạng hoạt động M&A và việc kiểm soát hoạt
động M&A tại Nhật Bản.
Chương III: Hoàn thiện hoạt động mua bán và sáp nhập doanh
nghiệp (M&A) ở Việt Nam từ bài học kinh nghiệm của Nhật Bản.
Đây là một đề tài có tính chuyên sâu, đòi hỏi kiến thức sâu rộng, nhiều

tài liệu tham khảo cũng như thời gian nghiên cứu dài. Mặc dù tác giả đã rất cố
gắng nhưng do những hạn chế nhất định về lý luận, kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tiễn nên bài khóa luận chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên trong trường Đại học Đại Học Quốc
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT BẢN VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Gia Hà Nội, những ai quan tâm tới vấn đề này để bài khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ CHUNG VỀ MUA
BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A)
1.1. Khái quát về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
M&A Mergers and Acquisitions、là thuật ngữ viết tắt của (sáp nhập và mua
lại) có nghĩa là sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. Khi định mua lại doanh
nghiệp khác thì người mua sẽ tiến hành thâu tóm sáp nhập, ngoài ra có thể
dùng phương pháp mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp định mua và biến nó
thành công ty con của mình và với mục tiêu thu được doanh nghiệp nên người
ta gọi chung là sáp nhập và mua bán.
M&A được thực hiện với mục tiêu tham gia vào thị trường, cơ hội đầu tư
mới, tái cấu trúc lại tập đoàn, thống nhất lại danh mục đầu tư, cứu trợ doanh
nghiệp đang gặp khó khăn kinh doanh.Về nghĩa rộng nó bao gồm mang tính
bao quát như hợp tác kinh doanh, hợp tác OEM.
Trong quản trị doanh nghiệp QTDN có hai điểm quan trọng đó là quyền
sở hữu và người quản lý thì quyền sở hữu vẫn mang trọng tâm hơn
1
. Mặc

dù xu hướng quản trị hiện đại tách biệt quyền sở hữu và người quản lý
nhưng thực chất quyền sở hữu có ý nghĩa quyết định trong việc bầu Hội
đồng quản trị và qua đó lựa chọn người quản lý đồng thời quyết định
chiến lược phát triển, phương án chia lợi nhuận và xử lý tài sản công ty.
Các khái niệm sáp nhập (acquisitions), hợp nhất (mergers hoặc
consolidations) đều xoay quanh mối tương quan này
Mua bán hay sáp nhập doanh nghiệp (M&A) được sử dụng để chỉ
một doanh nghiệp (DN)
2
tìm cách thâu tóm toàn bộ hoặc một tỷ lệ số
lượng cổ phần hoặc tài sản của DN khác đủ để có thể khống chế toàn bộ
các quyết định của DN đó. Tỷ lệ này có thể khác nhau theo quy định cụ
thể trong Luật Doanh nghiệp của từng nước. Ví dụ ở Việt Nam tỷ lệ này
1
/>2
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh – Điều 3, Luật doanh nghiệp Việt
Nam năm 2005
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
là 75%, trong trường hợp Điều lệ công ty mục tiêu quy định mức thấp
hơn (tối thiểu là 65%) thì áp dụng mức đó
3
. Sau khi kết thúc thương vụ,
DN mục tiêu sẽ chấm dứt hoạt động (bị sáp nhập) hoặc trở thành một
công ty con của công ty thâu tóm. Thương hiệu của công ty mục tiêu nếu
được đánh giá là vẫn còn giá trị để duy trì thị phần sản phẩm thì có thể
được giữ lại như một thương hiệu độc lập (trường hợp hãng BP mua
Castrol), hoặc được gộp lại thành một thương hiệu chung, như trường
hợp sáp nhập hai công ty dầu lửa Mỹ là Exxon và Mobil (năm 1999)

thành Exxon–Mobil
4
. Điều 153, LDN năm 2005, hiệu lực ngày 1/7/2006
đã định nghĩa về sáp nhập DN là :”Một hoặc một số công ty cùng loại
(sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty
khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”. Còn theo quy
định của LCT năm 2005
5
thì: “Sáp nhập DN là một hay một số DN chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một DN
khác đồng thời chấm dứt sự tồn tại của DN bị sáp nhập”. Ví dụ: A + B = B (B
không phải là một DN mới, A chấm dứt sự tồn tại).
Về mua bán DN, LCT năm 2005
3
quy định: “Mua bán DN là một DN
tiến hành mua toàn bộ hay một phần của DN khác đủ để kiểm soát, chi phối
toàn bộ hay một ngành nghề của DN bị mua lại”. Ví dụ: DN A mua lại 51%
số vốn của DN B (B không chấm dứt hoạt động, vẫn là một pháp nhân theo
quy định của pháp luật, và có mặt trên thị trường nhưng thuộc quyền kiểm
soát của A).
Hợp nhất DN là khái niệm để chỉ hai hoặc một số DN cùng thỏa
thuận chia sẻ tài sản, thị phần, thương hiệu với nhau để hình thành một
DN hoàn toàn mới, với tên gọi mới (có thể gộp tên của hai DN cũ) trong
3
Khoản2-Điều 52; khoản1d – điều 59; khoản 3b,5-điều 104 Luật doanh nghiệp năm 2005
4
/>5
Điều 17, Luật Cạnh tranh năm 2005

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
khi đó chấm dứt sự tồn tại của các DN cũ. Điều 152, LDN năm 2005 đã
định nghĩa hợp nhất DN là: “Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây
gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau
đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt
tồn tại của công ty bị hợp nhất”. Ví dụ: A + B = C, C là DN mới trên thị
trường, A và B chấm dứt sự tồn tại kể từ khi hợp nhất.
Nguyên tắc then chốt của một thương vụ M&A là nhằm tăng giá trị cho cả hai
công ty. Nói cách khác, hai công ty sáp nhập hoặc hợp nhất cùng nhau sẽ có
giá trị lớn hơn hai công ty riêng lẻ - và ít nhất nó cũng là lý do đằng sau hoạt
động M&A. Nguyên lý này đặc biệt hữu ích khi các công ty rơi vào những
thời kỳ khó khăn do cạnh tranh, thị trường hay bất kỳ yếu tố nào. Những công
ty lớn sẽ mua hoặc sáp nhập với các công ty khác nhằm tạo nên một công ty
mới có sức cạnh tranh hơn và giảm thiểu chi phí. Các công ty sau khi M&A
sẽ có cơ hội mở rộng thị phần lớn hơn và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt
hơn. Những công ty nhỏ là đối tượng bị M&A cũng sẵn sàng để công ty khác
mua vì như vậy sẽ tốt hơn nhiều là bị phá sản hoặc rất khó khăn tồn tại trên
thị trường. Việc mua lại hay sáp nhập doanh nghiệp có khuynh hướng tăng
lên từng năm, mục đích của việc này thì có nhiều nhưng mục đích chủ yếu là
nâng cao sức cạnh tranh trong và ngoài nước, để dễ dàng đầu tư ra nước
ngoài, để sử dụng cho việc mở rộng kinh doanh và cạnh tranh sinh tồn cùng
với việc mở rộng marketing mang tính quốc tế, về quy mô cũng có khuynh
hướng mở rộng.
Về mặt luật pháp Nhật Bản, những khái niệm như sáp nhập, chia tách doanh
nghiệp, trao đổi cổ phiếu, di chuyển cổ phiếu, mua công khai cổ phiếu đó là
những yếu tố mang tính pháp lí cơ bản nhưng từ các yếu tố này phải nắm chắc
những phương pháp để điều hành doanh nghiệp là đối tượng mua. Trong
trường hợp M&A, những khái niệm dùng để chỉ sự nắm chắc chiến lược của

doanh nghiệp bao gồm cả việc thiết kế thủ pháp sử dụng được dùng nhiều.
Trong những năm gần đây do có sự sửa đổi Luật thương mại Nhật Bản do vậy
có rất nhiều phương thức M&A đã được lập ra.
Trước tiên với phương thức mở rộng quy mô kinh doanh, khi thì người ta
dùng phương pháp từ việc hợp đồng sáp nhập nhiều công ty thành một công
ty “sáp nhập”(Luật Công ty Nhật Bản, Điều 748~Điều 756), “Di chuyển cổ
phiếu”(Luật Công ty Nhật Bản, Điều 772~Điều 774),khi thì người ta dùng
phương pháp “trao đổi cổ phiếu”(Luật Công ty Nhật Bản, Điều 767~Điều
771) và “Chia tách công ty”(Luật Công ty Nhật Bản, Điều 757~Điều 766) để
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
thành lập nên một công ty có nhiều công ty cùng nắm giữ cổ phiếu công ty
đó. Các công ty đều nằm dưới một cái ô chung nên người ta gọi là “hợp nhất
kinh doanh”, ngoài ra có một phương pháp nữa là từ việc “mua gom cổ phiếu
công khai”(TOB) sẽ chiếm quyền chi phối công ty đối tượng bị thu mua mà
đó mua gom cổ phiếu.
Tiếp theo là với phương thức thu nhỏ quy mô kinh doanh, người ta bán cổ
phiếu theo phương pháp(MBO) tức là người kinh doanh nhận sự giúp đỡ chi
viện của cơ quan đầu tư tài chính mua lại chính công ty mình hoặc một bộ
phận sản xuất kinh doanh theo phương thức “chuyển nhượng kinh
doanh”(Luật Công ty Nhật Bản, Điều 476~Điều 470), “chia tách công
ty”(Luật Công ty Nhật Bản, Điều 757~Điều 766).
Với những phương thức nêu trên, chủ thể của nó sẽ thay đổi, có sự di chuyển
về vốn và tạo nên sự kết hợp vững chắc, thế nhưng cũng có thể nêu ra nhiều
phương thức tạo nên sự kết hợp mềm dẻo hơn như là các dạng liên kết, phối
hợp đó là những phương pháp liên kết bộ phận bán hàng như là cùng khai
thác phát triển theo hợp đồng hợp tác, hoặc tiến hành OEM(nhận ủy thác của
đối tác tiến hành cung ứng phụ từng và hàng thành phẩm với thương hiệu của
đối tác).
Trong nước Nhật, M&A đặc biệt hay được dùng vì lý do vấn đề doanh nghiệp

vừa và nhỏ không có người kế tục. Ngoài ra, tái cấu trúc doanh nghiệp lớn và
M&A còn được tiến hành phổ biến trong các lĩnh vực như doanh nghiệp bán
lẻ lớn là siêu thị, cửa hàng 24 giờ; thực phẩm; ngân hàng; công nghệ thông
tin; may mặc; chế biến giấy. Gần đây việc mua bán website người ta gọi là
site M&A nhưng cái này khác hẳn với M&A công ty, thực tế M&A của nó
giống mà cũng không giống.
Ở Nhật Bản, có nhiều người nghĩ rằng M&A là đối với doanh nghiệp lớn
nhưng thực tế người ta nói 70 % M&A của Nhật Bản là đối tượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Đặc trưng của M&A Nhật Bản là công ty tư vấn có thể thu phí từ cả hai phía
bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
1.1.1.2. Phân biệt hợp nhất, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
Hoạt động hợp nhất, mua bán và sáp nhập có điểm chung là đều
được thực hiện để nhằm mục đích đạt được lợi thế nhờ quy mô, tăng
hiệu quả và thị phần. Đây cũng là mục đích chung của tất cả các DN
tham gia vào họat động M&A. Tuy nhiên, giữa các hoạt động này cũng
có những khác điểm khác biệt nhất định:
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Thứ nhất, sự khác biệt giữa mua bán và sáp nhập. Hoạt động mua bán
chỉ khác đôi chút so với hoạt động sáp nhập. Một thương vụ mua bán cũng có
thể được gọi là sáp nhập khi cả hai bên đồng thuận liên kết cùng nhau vì lợi
ích cho cả hai DN. Nhưng khi bên bị mua không muốn bị thâu tóm thì sẽ
được coi là một thương vụ mua bán hoặc khi vụ mua bán diễn ra rất căng
thẳng - hai đối thủ dùng tiềm lực tài chính để thâu tóm nhau nhằm triệt tiêu sự
cạnh tranh lẫn nhau. Một thương vụ được coi là mua bán hay sáp nhập hoàn
toàn phụ thuộc vào việc nó được diễn ra một cách thân thiện giữa hai bên hay
chỉ nhằm mục đích thâu tóm nhau.
Thứ hai, xét dưới khía cạnh pháp lý, sự khác biệt giữa mua bán và sáp
nhập, hợp nhất DN có thể được tóm tắt như sau:

Bảng 1: Phân biệt M&A dưới góc độ pháp lý
Hình
thức
DN nhận
M&A
DN bị M&A DN mới sau M&A
Sáp
nhập
Vẫn tồn
tại
Chấm dứt sự tồn
tại.
Là DN nhận sáp nhập nhưng đã tăng
thêm tài sản, quyền và nghĩa vụ do
DN bị sáp nhập chuyển sang nhưng
phải tiến hành đăng ký kinh doanh
=> không phải một DN mới nhưng
dưới góc độ pháp lý vẫn là một pháp
nhân mới
Mua
bán
Vẫn tồn
tại
Vẫn tồn tại và có
tư cách pháp nhân
độc lập với DN
nhận mua
Là DN nhận mua nhưng có quyền
chi phối một phần hay toàn bộ ngành
nghề DN bị mua => không phải DN

mới, không phải pháp nhân mới
Hợp
nhất
Chấm dứt
tồn tại
Chấm dứt tồn tại
Là DN mới, pháp nhân mới có tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của các DN tham gia hợp nhất.
=> là DN mới, pháp nhân mới
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Thứ ba, sự phân biệt giữa hợp nhất và sáp nhập. Về mặt bản chất khái
niệm và hệ quả pháp lý thì hợp nhất và sáp nhập là khác biệt; tuy nhiên nếu
xét về tác động thực tế đối với QTDN thì ranh giới phân biệt giữa chúng
nhiều khi lại rất mong manh. Chẳng hạn trong trường hợp các công ty thương
thảo với nhau để sáp nhập thông qua trao đổi cổ phần và chia sẻ thương hiệu
6
.
Ban quản trị công ty có ưu thế hơn sẽ nắm quyền quyết định trong khi đối tác
là công ty còn lại vẫn có tiếng nói của mình, công ty lớn chỉ phải làm thủ tục
đổi tên (có thể là gộp chung thương hiệu) và các báo cáo tài chính hợp nhất
mà không phải đăng ký lại công ty mới, văn hóa DN và cơ cấu tổ chức vẫn
hoạt động một cách độc lập như mô hình công ty mẹ - công ty con. Do đó,
nhìn bề ngoài là sáp nhập, nhưng bên trong thực chất là hợp nhất. Đây chính
là hính thức phổ biến nhất trong làn sóng M&A hiện nay. Bằng hình thức này,
các công ty vẫn đạt được mục tiêu liên kết nguồn lực, giảm thiểu cạnh tranh,
chia sẻ thị trường, thương hiệu mà không làm thay đổi cơ cấu cổ đông, giá trị
công ty, sự linh hoạt và quyền chủ động trong điều hành, trong khi tránh được
chi phí chuyển nhượng đắt đỏ. Mặt khác, nếu căn cứ vào tính độc lập của ban

điều hành hoặc thương hiệu sau sáp nhập thì trong rất nhiều trường hợp, ban
điều hành, cơ cấu tổ chức và thương hiệu của công ty bị sáp nhập vẫn được
giữ lại nguyên vẹn và hoạt động một cách tương đối độc lập với công ty nhận
sáp nhập (trừ báo cáo tài chính được gộp vào báo cáo hợp nhất của công ty
nhận sáp nhập như một công ty thành viên). Thậm chí, sau một thời gian, các
giám đốc điều hành trong công ty bị sáp nhập có thể được thăng tiến vào các
vị trí lãnh đạo cao hơn trong cấu trúc tổ chức của công ty nhận sáp nhập. Như
vậy, có thể thấy hợp nhất đòi hỏi mức độ hợp tác rất cao giữa các công ty
tham gia. Điều này giải thích tại sao hình thức sáp nhập phổ biến hơn rất
nhiều so với hợp nhất. Việc chia sẻ sở hữu, quyền lực và lợi ích một cách
đồng đều và lâu dài luôn khó khăn và cá biệt.
66
Xem Mục 3.3, trang 20
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1.1.1.3. Sự cộng hưởng trong M&A
Cộng hưởng trong M&A chính là những lợi ích mà các DN tham gia
hoạt động M&A mong muốn đạt được. Cộng hưởng là động cơ quan trọng và
kì diệu nhất giải thích cho mọi thương vụ M&A. Cộng hưởng sẽ cho phép
hiệu quả và giá trị của DN mới (sau khi M&A) được nâng cao hơn so với các
DN trước khi thực hiện M&A. Chính vì vậy, lợi ích mà các DN kỳ vọng sau
mỗi thương vụ M&A thường bao gồm:
• Giảm số lượng nhân viên: Xu hướng chung thì sáp nhập hay hợp
nhất DN thường có khuynh hướng giảm số lượng công việc phải làm. Hai DN
sáp nhập lại sẽ làm giảm nhiều công việc gián tiếp, ví dụ các công việc văn
phòng, tài chính kế toán hay marketing… Do vậy, bộ máy hành chính của
công ty sau M&A sẽ bớt cồng kềnh hơn rất nhiều so với bộ máy hành chính
đồ sộ của các công trước khi M&A. Hơn nữa, việc giảm thiểu vị trí công việc
cũng đồng thời với đòi hỏi tăng năng suất lao động. Đây cũng là dịp tốt để các
DN sa thải những vị trí làm việc kém hiệu quả.

• Thu được những lợi ích và hiệu quả dựa vào quy mô: Không thể
phủ nhận một điều là một DN lớn lúc nào cũng có lợi thế hơn khi giao dịch
với các đối tác, kể từ việc như mua văn phòng phẩm hay đến một hệ thống
công nghệ thông tin phức tạp thì công ty lớn vẫn có ưu thế khi đàm phán hơn
là so với công ty nhỏ. Do đó, hai công ty có quy mô vừa hoặc nhỏ trên thị
trường khi sáp nhập chúng lại thành một công ty có quy mô lớn, sẽ có được
những lợi ích mà khi đứng riêng lẻ không có được.
• Trang bị công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại hơn: Để duy trì cạnh
tranh, các công ty luôn cần vị trí đỉnh cao về phát triển kỹ thuật và công nghệ.
Sự kết hợp công nghệ và chuyên môn giữa các công ty sẽ tạo ra những công
ty, tập đoàn mới có tính chuyên sâu, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có
chất lượng cao hơn, hiện đại và tiên tiến hơn. Thông qua hoạt động M&A,
công ty mới có thể tận dụng công nghệ của các công ty tham gia M&A để tạo
lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
• Tăng cường thị phần và danh tiếng trong ngành: Một trong những
mục tiêu của M&A là nhằm mở rộng thị trường mới, tăng trưởng doanh thu
và lợi nhuận. Sáp nhập cho phép mở rộng các kênh marketing và hệ thống
phân phối. Thông qua hoạt động M&A, các công ty tận dụng được lợi thế thị
trường và kênh phân phối của nhau. Qua đó, hệ thống bán hàng và dịch vụ sẽ
được mở rộng, các kênh phân phối được nối dài tới tất cả các khách hàng trên
thế giới. Bên cạnh đó, vị thế của công ty mới sau khi M&A sẽ tăng lên trong
mắt cộng đồng đầu tư, công ty lớn hơn có lợi thế hơn và có khả năng tăng vốn
dễ dàng hơn một công ty nhỏ.
Trên thực tế, đạt được sự cộng hưởng thường không dễ - nó không tự
đến khi hai công ty sáp nhập hay hợp nhất. Đương nhiên khi hai công ty sáp
nhập hay hợp nhất dễ nhìn thấy khả năng đạt được lợi thế quy mô nhưng đôi
khi nó lại có hiệu ứng ngược lại. Hai công ty tiến hành M&A, đằng sau những
lợi ích là đi kèm với rủi ro. Các công ty không thể tránh khỏi việc phải đối

mặt với những vấn đề phức tạp như độc quyền, thuế, kế toán, pháp luật, văn
hóa DN…
1.1. 2. Phân loại M&A
Trên thực tế có nhiều loại hình M&A, nhìn chung có thể phân chia theo
các cách phân loại sau:
1.1.2.1. Dựa trên mối quan hệ giữa các DN mua bán và sáp nhập
1.1.2.1.1. Sáp nhập ngang
Sáp nhập ngang là sự sáp nhập hoặc hợp nhất giữa hai hay một số DN
kinh doanh và cạnh tranh trên cùng một dòng sản phẩm, trong cùng một thị
trường. Ví dụ: Hai công ty sản xuất ôtô sáp nhập với nhau.
Kết quả từ những vụ M&A theo hình thức này sẽ đem lại cho bên sáp
nhập cơ hội mở rộng thị trường, kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định,
tăng cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần. Rõ ràng, khi hai đối
thủ cạnh tranh trên thương trường kết hợp lại với nhau (dù sáp nhập hay hợp
nhất) họ không những giảm bớt cho mình một đối thủ mà còn tạo nên một sức
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
mạnh lớn hơn để đương đầu với các đối thủ còn lại. Mặc dù vậy, cũng có
trường hợp công ty bị sáp nhập trở thành gánh nặng cho DN mua lại.
1.1.2.1.2. Sáp nhập dọc
Sáp nhập dọc là sự sáp nhập hoặc hợp nhất giữa hai hay một số
DN nằm trên cùng một chuỗi giá trị hay kênh phân phối, dẫn tới
sự mở rộng về phía trước hoặc phía sau của DN sáp nhập trên
chuỗi giá trị đó. Ví dụ: Sáp nhập giữa nhà cung cấp ốc quế với
một đơn vị sản xuất kem
Được chia thành hai phân nhóm:
o Sáp nhập tiến (Forward) khi một DN mua lại DN khách hàng của
mình, ví dụ công ty may mặc mua lại chuỗi cửa hàng bán lẻ quần áo.
o Sáp nhập lùi (Backward) khi một DN mua lại nhà cung cấp của
mình, ví dụ như công ty sản xuất sữa mua lại công ty bao bì, đóng chai hoặc

công ty chăn nuôi bò sữa
Sáp nhập theo chiều dọc đem lại cho DN nhận sáp nhập lợi thế về đảm
bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí
trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh
1.1.2.1.3. Sáp nhập mở rộng thị trường
Sáp nhập mở rộng thị trường là sáp nhập giữa hai hay một số DN bán
cùng loại sản phẩm nhưng ở thị trường khác nhau. Ví dụ: Sáp nhập giữa một
công ty bán máy tính tại thị trường Mỹ với một công ty khác cũng bán máy
tính nhưng ở thị trường Châu Âu.
Sáp nhập mở rộng thị trường đem lại cho DN nhận sáp nhập lợi thế về
mở rộng thị trường, giảm các chi phí về việc nghiên cứu tìm hiểu và trách các
rủi ro khi thâm nhập thị trường mới.
1.1.2.1.4. Sáp nhập mở rộng sản phẩm
Sáp nhập mở rộng sản phẩm là sáp nhập giữa hai hay một số DN bán
những loại sản phẩm khác nhau nhưng có liên quan tới nhau trong cùng một
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
thị trường. Ví dụ: Công ty bán máy in sáp nhập với công ty bán mực in và hai
công ty này đều hoạt động trên cùng một thị trường Mỹ.
Sáp nhập mở rộng thị trường đem lại cho DN nhận sáp nhập lợi thế đa
dạng hóa sản phẩm, giảm chi phí nghiên cứu sản phẩm, đồng thời tận dụng
những lợi thế mà DN bị sáp nhập có sẵn trên thị trường đó như uy tín, thương
hiệu, danh tiếng
1.1.2.1.5. Sáp nhập tổ hợp
Sáp nhập tổ hợp là sáp nhập giữa hai hay một số DN khác hoàn toàn
nhau từ thị trường tới sản phẩm kinh doanh. Ví dụ: Sáp nhập giữa Công ty sản
xuất bánh kẹo kinh doanh trên thị trường Việt Nam với Công ty sản xuất máy
tính kinh doanh trên thị trường Mỹ.
Sáp nhập tổ hợp đem lại cho cả DN nhận sáp nhập và DN bị sáp nhập
cơ hội đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề

kinh doanh. Hình thức sáp nhập này thường hiếm xảy ra theo hình thức hợp
nhất.
1.1.2.2. Phân loại dựa trên cơ cấu tài chính
1.1.2.2.1. Sáp nhập mua
Sáp nhập mua là hình thức sáp nhập khi một DN mua lại một DN khác.
Việc mua lại được tiến hành bằng tiền mặt hoặc thông qua một số công cụ tài
chính như cổ phiếu, cổ phần
1.1.2.2.2. Sáp nhập hợp nhất
Sáp nhập hợp nhất là hình thức sáp nhập giữa hai hay một số DN để
hình thành một DN mới - một pháp nhân mới và một thương hiệu mới được
ra đời. Tài chính của hai DN được hợp nhất trong DN mới.
1.1.3. Các phương thức M&A
Việc xử lý các vấn đề xác định giá trị thương vụ M&A, phương thức
thanh toán, chia - nhập cổ phiếu, tài sản, thương hiệu, cơ cấu tổ chức của DN
bị M&A, các vấn đề hậu M&A là những nội dung nằm trong phạm vi thỏa
thuận giữa các bên liên quan, được thể hiện trên bản hợp đồng M&A giữa các
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
công ty đó. Các thỏa thuận này mang tính chất chuyên biệt hóa đậm nét và sẽ
là căn cứ cao nhất để xử lý tất cả các vấn đề liên quan hậu chuyển đổi, với
điều kiện không vi phạm các quy định pháp luật về DN, cạnh tranh và thuế.
Do đó, cách thức thực hiện M&A cũng rất đa dạng tùy thuộc vào mục tiêu,
đặc điểm quản trị, cấu trúc sở hữu và ưu thế so sánh của các DN liên quan
trong từng trường hợp cụ thể. Có thể tổng hợp một số cách thức phổ biến
thường được sử dụng sau:
1.1.3.1. Phương thức chào thầu
Chào thầu (tender offer) là hình thức một hay một số công ty hoặc cá
nhân hoặc một nhóm nhà đầu tư có ý định mua đứt (buyout) toàn bộ công ty
mục tiêu với đề nghị cổ đông hiện hữu của công ty đó bán lại cổ phần của họ
với một mức giá cao hơn thị trường rất nhiều (premium price). Giá chào thầu

đó phải đủ hấp dẫn để đa số cổ đông tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng
như quản lý công ty của mình.
Hình thức đặt giá chào thầu này thường được áp dụng trong các vụ thôn
tính mang tính “thù địch” đối thủ cạnh tranh. Công ty bị mua thường là công
ty yếu hơn. Tuy vậy, vẫn có một số trường hợp một công ty nhỏ thâu tóm
được một công ty lớn hơn, đó là khi họ huy động được nguồn tài chính khổng
lồ từ bên ngoài để thực hiện được vụ thôn tính. Các công ty thực hiện thôn
tính theo hình thức này thường huy động nguồn tiền mặt bằng cách như: sử
dụng thặng dư vốn, huy động vốn từ cổ đông hiện hữu, thông qua phát hành
cổ phiếu mới hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành trái phiếu chuyển đổi,
vay từ các tổ chức tín dụng.
Điểm đáng chú ý trong các thương vụ “chào thầu” là ban quản trị công
ty bị mua bị mất quyền định đoạt, bởi đây là sự trao đổi trực tiếp giữa công ty
mua và cổ đông của công ty bị mua, trong khi ban quản trị (lúc này nắm
không đủ số lượng cổ phần chi phối) bị gạt sang một bên. Thông thường, ban
quản trị và các vị trí quản lý chủ chốt của công ty bị mua sẽ bị thay thế, mặc
dù thương hiệu và cơ cấu tổ chức của nó vẫn có thể được giữ lại mà không
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
nhất thiết bị sáp nhập hoàn toàn vào công ty thôn tính. Để chống lại vụ sáp
nhập bất lợi cho mình, ban quản trị công ty bị mua có thể thực hiện một số
biện pháp nhằm chống lại sự thôn tính này như tìm kiếm sự trợ giúp/bảo lãnh
tài chính mạnh hơn, để có thể đưa ra mức giá chào thầu cổ phần cao hơn nữa
cổ phần của các cổ đông hiện hữu đang ngã lòng.
1.1.3.2. Phương thức lôi kéo cổ đông bất mãn
Phương thức lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights) cũng thường được
sử dụng trong các thương vụ “thôn tính mang tính thù địch” lẫn nhau. Khi
một công ty lâm vào tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ, có một bộ
phận không nhỏ cổ đông bất mãn và muốn thay đổi ban quản trị và điều hành
công ty mình. Công ty cạnh tranh có thể lợi dụng tình huống này để lôi kéo bộ

phận cổ đông đó.
Trước tiên, thông qua thị trường, công ty cạnh tranh sẽ mua một số
lượng cổ phần tương đối lớn (nhưng chưa đủ để chi phối) cổ phiếu trên thị
trường để trở thành cổ đông của công ty mục tiêu. Sau khi đã hội đủ số lượng
cổ phần chi phối đủ để loại ban quản trị cũ, công ty cạnh tranh và các cổ đông
bất mãn sẽ triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông và bầu đại diện của công ty
cạnh tranh vào Hội đồng quản trị mới.
Để ngăn chặn hình thức thôn tính này, ban quản trị của công ty mục
tiêu có thể sắp đặt các nhiệm kỳ của ban điều hành và ban quản trị xen kẽ
nhau ngay từ trong Điều lệ công ty. Bởi vì mục đích cuối cùng của công ty
cạnh tranh và các cổ đông bất mãn là thay đổi ban điều hành công ty.
1.1.3.3. Phương thức thương lượng giữa các ban quản trị
Thương lượng tự nguyện với ban quản trị và điều hành là hình thức phổ
biến trong các vụ sáp nhập “thân thiện” (friendly mergers). Khi hai công ty
đều nhận thấy lợi ích chung tiềm tàng trong thương vụ sáp nhập và những
điểm tương đồng giữa hai công ty (về văn hóa DN, hoặc thị phần, sản
phẩm ), người trung gian sẽ xúc tiến để ban quản trị của hai công ty ngồi lại
và thương thảo cho một hợp đồng sáp nhập. Có không ít trường hợp, chủ sở
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
hữu các công ty nhỏ, thua lỗ hoặc yếu thế trong cuộc cạnh tranh tìm cách rút
lui bằng cách bán lại, hoặc tự tìm đến các công ty lớn hơn để đề nghị được
sáp nhập nhằm lật ngược tình thế của công ty mình trên thị trường.
Ngoài các phương án chuyển nhượng cổ phiếu hay tài sản bằng tiền
mặt hoặc kết hợp tiền mặt và nợ, các công ty thực hiện sát nhập thân thiện còn
có thể chọn phương thức hoán đổi cổ phiếu (stock swap) để biến cổ đông của
công ty này trở thành cổ đông của công ty kia và ngược lại.
Một hình thức khá phổ biến trong thời gian gần đây là trao đổi cổ phần,
để nắm giữ chéo sở hữu công ty của nhau. Thực chất, hình thức này mang
tính liên minh hơn là sáp nhập. Ví dụ, tập đoàn News Corp của nhà tỷ phú Mỹ

Murdoch bán lại mạng xã hội ảo MySpace để đổi lấy 25% cổ phần của Yahoo
(tương đương 12 tỷ USD). Nếu nhìn nhận MySpace như khoản tiền mặt News
Corp trả cho Yahoo thì có thể coi đây là một vụ thâu tóm theo đúng nghĩa.
Tuy nhiên, xuất phát từ động cơ liên minh giữa hai hãng chia sẻ nhiều điểm
chung về lợi ích, cơ sở khách hàng, vụ sáp nhập này có lợi cho cả hai bên.
Yahoo sẽ được MySpace tiếp sức cho cuộc chiến với Google, đổi lại News
Corp sẽ có quyền trong ban quản trị của Yahoo.
1.1.3.4. Phương thức thu gom cổ phiếu
Thu gom cổ phiếu là phương thức mà công ty có ý định M&A sẽ giải
ngân để gom dần cổ phiếu của công ty bị M&A thông qua giao dịch trên thị
trường chứng khoán, hoặc mua lại cổ phiếu của các cổ đông chiến lược hiện
hữu. Phương pháp này đòi hỏi thời gian, đồng thời nếu thông tin về thương vụ
M&A bị bại lộ, giá của cổ phiếu của công ty bị M&A có thể tăng cao trên thị
trường.
Ngược lại, phương thức này nếu được thực hiện dần dần và trôi chảy,
công ty nhận M&A có thể đạt được mục đích cuối cùng của mình một cách
êm thấm, không gây xáo động lớn cho công ty bị M&A, trong khi chỉ cần trả
một mức giá rẻ hơn so với phương thức chào thầu rất nhiều.
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
1.1.3.5. Phương thức mua lại tài sản công ty
Phương thức này gần giống phương thức chào thầu. Công ty nhận sáp
nhập có thể đơn phương hoặc cùng công ty bị M&A định giá tài sản của công
ty đó (thường thuê một công ty tư vấn chuyên định giá tài sản độc lập). Sau
đó các bên sẽ tiến hành thương thảo để đưa ra mức giá phù hợp (có thể cao
hoặc thấp hơn). Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt và nợ.
Điểm hạn chế của phương thức này là các tài sản vô hình như thương
hiệu, thị phần, khách hàng, nhân sự, văn hóa DN rất khó được định giá và
được các bên thống nhất. Do đó, phương thức này thường áp dụng để tiếp
quản lại các công ty nhỏ, thực chất là nhắm đến các cơ sở sản xuất, nhà xưởng

máy móc, dây chuyền công nghệ, hệ thống cửa hàng, đại lý đang thuộc sở hữu
của công ty đó.
Như vậy, cách thức thực hiện M&A cũng rất đa dạng tùy thuộc vào
mục tiêu, đặc điểm quản trị, cấu trúc sở hữu và ưu thế so sánh của các DN
liên quan trong từng trường hợp cụ thể. Các vấn đề quyết định đến việc lựa
chọn phương thức M&A như xác định giá trị chuyển đổi, chia - nhập cổ
phiếu, tài sản, thương hiệu, cơ cấu tổ chức của công ty sau sáp nhập hoặc hợp
nhất cần được xem xét một cách cụ thể và là những nội dung thỏa thuận giữa
hai bên trong bản hợp đồng M&A.
1.1.4. Động cơ thực hiện M&A
Dưới sức ép cạnh tranh của môi trường kinh doanh toàn cầu hôm nay,
các công ty buộc phải phát triển để tồn tại, và một trong những cách tốt nhất
để tồn tại là hợp nhất hoặc thâu tóm các công ty khác. Để công ty của mình
không bị đối thủ cạnh tranh thâu tóm và địa vị của bản thân không bị đe dọa,
ban quản trị và điều hành các công ty luôn phải chủ động tìm cơ hội thực hiện
M&A để giành lợi thế cạnh tranh trước thị trường:
Thứ nhất, thay vì cạnh tranh với nhau, các công ty sẽ chuyển sang hợp
tác, sáp nhập, hợp nhất với nhau. Chắc chắn số lượng công ty trên cùng thị
trường sẽ giảm đi khi có một thương vụ M&A giữa các công ty vốn là đối thủ
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÍ VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (M&A) TẠI NHẬT
BẢN VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
của nhau trên thương trường thành công, cũng có nghĩa là sức nóng cạnh
tranh không những giữa các bên liên quan mà cả thị trường nói chung sẽ được
hạ nhiệt. Hơn nữa, xu hướng các công ty hiện nay không còn theo mô hình
công ty của một chủ sở hữu - gia đình sáng lập, mang tính chất “đóng” như
trước, mà các cổ đông bên ngoài ngày càng có vị thế lớn hơn do công ty luôn
có nhu cầu cần thêm vốn. Chủ sở hữu chiến lược của các công ty đều có thể
dễ dàng thay đổi, và việc nắm sở hữu chéo của nhau đã trở nên phổ biến.
Thứ hai, thông qua hoạt động M&A các công ty có thể nâng cao hiệu
quả kinh tế nhờ quy mô (economies of scale) khi nhân đôi thị phần, giảm chi

phí cố định (trụ sở, nhà xưởng), chi phí nhân công, hậu cần, phân phối. Các
công ty còn có thể bổ sung cho nhau về nguồn lực và các thế mạnh khác của
nhau như thương hiệu, thông tin, bí quyết, dây chuyền công nghệ, cơ sở
khách hàng, hay tận dụng những tài sản mà mỗi công ty chưa sử dụng hết giá
trị (ví dụ một công ty chứng khoán sáp nhập với một ngân hàng, công ty điện
thoại sáp nhập với công ty cung cấp Internet ).
Thứ ba, M&A là phương pháp nhanh nhất để một DN thâm nhập thị
trường mới với mức chi phí và rủi ro thấp nhất. Ở những thị trường có sự điều
tiết mạnh của chính phủ, việc gia nhập thị trường đòi hỏi DN phải đáp ứng
nhiều điều kiện khắt khe, hoặc chỉ thuận lợi trong một giai đoạn nhất định, thì
những công ty đến sau chỉ có thể gia nhập thị trường đó thông qua M&A với
DN đã hoạt động trên thị trường. Điều này rất phổ biến đối với các DN nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm.
Theo cam kết của Việt Nam với WTO, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép
thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài từ tháng 4/2007, mở chi nhánh
nhưng không được lập chi nhánh phụ, không được huy động tiền gửi bằng
đồng Việt Nam từ người Việt Nam trong 5 năm. Công ty chứng khoán 100%
vốn nước ngoài chỉ được thành lập sau 5 năm (vào năm 2012). Như vậy, rõ
ràng nếu các ngân hàng, công ty chứng khoán nước ngoài không muốn chậm
chân trong việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ và giành thị phần trong giai đoạn

×