Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT tây hồ TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.83 KB, 116 trang )



1.1. Về mặt lý luận
Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên văn minh
khoa học và kỹ thuật, sự phát triển bùng nổ công nghệ thông tin. Sự chuyển
mình sâu sắc và toàn diện trong công cuộc đổi mới, CNH – HĐH đất nước, từ
thời kỳ quá độ đi lên CNXH, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Nền kinh tế - xã hội đang đổi thay nhanh chóng, đặc biệt là
sự hội nhập nền văn minh, văn hóa của các nước phát triển. Với công cuộc
đổi mới chúng ta đã thu được thành tựu to lớn và rất đáng tự hào về phát triển
kinh tế - xã hội - văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, bối cảnh mới cũng đặt ra nhiều thách thức mới đối với sự
nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo; khoảng cách phát triển kinh tế, khoảng
cách về giáo dục, đào tạo giữa nước ta và các nước ngày càng mở rộng; hội
nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới,
nguy cơ xâm nhập của văn hóa và lối sống không lành mạnh làm xói mòn dần
bản sắc văn hóa dân tộc, sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục, đào tạo
kém chất lượng từ bên ngoài có thể gây rủi ro lớn đối với giáo dục và đào tạo
nước ta.
Giáo dục đạo đức cho học sinh là một trong năm nhiệm vụ quan trọng
của giáo dục toàn diện ở nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đạo đức
con người như cái gốc của cây, như nguồn của sông. Người luôn nhấn mạnh
vai trò của đạo đức trong đời sống. Ngày 21 tháng 10 năm 1964 khi về thăm
trường Đại học sư phạm Hà Nội, Bác Hồ đã dạy “ Công tác giáo dục đạo đức
trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo
dục trong nhà trường XHCN. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức
1
lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng , đó là cái gốc rất quan trọng”.Nhiệm vụ
của nhà trường phải làm sao có biện pháp hiệu quả trong công tác GDĐĐ HS
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh toàn


cầu hóa ở Việt Nam càng trở nên đặc biệt quan trọng như Đảng ta đã nhận
định trong Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn mạnh “ Đặc biệt đáng lo ngại
một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt
về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì
tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới tăng cường giáo
dục tư tưởng đạo đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê
Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh…” [26].
Trong công cuộc đổi mới đất nước, giáo dục được xem là quốc sách
hàng đầu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Giáo dục nỗ lự thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của mình là “ Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ tổ quốc”.
1.2. Về mặt thực tiễn
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được phát triển
trên qui mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đang phát huy tác dụng tích cực tạo
nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội ở nước ta. Hiện nay, ở vào thời kì hội nhập nhiều HS, SV có ý chí
vươn lên trong học tập, có nhiều hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng
dưới tác động của cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân khác ngày càng
bộc lộ những mặt trái gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần, thay đổi
hành vi nhận thức của giới trẻ; Hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu
hướng ngày càng tăng, một số hành vi vi phạm pháp luật của HS, SV khiến
gia đình và xã hội lo lắng như: vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực
2
nhà trường, quay cóp bài, mua điểm, cờ bạc, nghiện rượu, trong gia đình trẻ
em thiếu kính trên nhường dưới, không vâng lời cha mẹ, người lớn….Một số
hành vi lệch chuẩn khác về mặt đạo đức như; Sống hưởng thụ, chạy theo đồng

tiền, xa hoa, lãng phí, lười lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không
dám đấu tranh với cái sai, thờ ơ vô cảm, không kính trọng thầy cô, các em mê
games bỏ học hoặc tự tử vì games; …Những ảnh hưởng tiêu cực đó tác động
vào mọi quan hệ xã hội, làm suy thoái những giá trị đạo đức truyền thống tốt
đẹp của dân tộc. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng trên
là do công tác quản lý hoạt động GDĐĐ HS còn nhiều yếu kém.
Trường THPT Tây Hồ được thành lập cách đây 10 năm, vấn đề quản
lý hoạt động GDĐĐ HS còn gặp nhiều khó khăn, không tránh khỏi tình trạng
trên. GDĐĐ cho học sinh đã được chú trọng nhưng chưa đạt hiệu quả cao,
công tác GDĐĐ HS còn nhiều bất cập.
Phần nhiều GV và HS còn quan niệm mang tính sai lầm, dạy và học
đạo đức chỉ thông qua môn đạo đức và giáo dục công dân. Quá trình lên lớp
và giảng dạy của giáo viên chưa biết lồng ghép được vấn đề GDĐĐ HS trong
mỗi bài học để định hướng tư tưởng cho học sinh. GV lên lớp dạy vẫn “ nặng
về dạy chữ, nhẹ về dạy người”.
Một số GV bộ môn chưa quan tâm giáo dục hành vi đạo đức cho HS
trong giờ học của mình, còn e ngại, ỉ lại cho GVCN, ban quản lý HS, BGH
nhà trường.
Vấn đề GDĐĐ HS của GV phần lớn là dựa vào kinh nghiệm chưa được
đào tạo sâu theo các chuyên ngành. Đội ngũ cán bộ GV chủ nhiệm lớp còn
một bộ phận không nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết
với HS, chưa quan tâm đến công tác GDĐĐ HS.
Việc quản lý hoạt động GDĐĐ HS còn thiếu đồng bộ chưa có sự phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và các cấp chính quyền địa
phương.
3
Xuất phát từ thực trạng trên, là một giáo viên giảng dạy và làm công tác
chủ nhiệm lớp học ở trường THPT, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội” . Với
mong muốn góp phần hoàn thiện hơn việc quản lý hoạt động GDĐĐ HS của

nhà trường.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐ cho HS một cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành
những người tốt trong xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho HS của nhà trường.
 !"
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông
#$%&'
Quản lý hoạt động GDĐĐHS trường THPT Tây Hồ hiện nay còn nhiều
hạn chế, bất cấp, hiệu quả thấp, ảnh hưởng đến công tác giáo dục toàn diện
trong trường THPT.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý, khoa học, khả thi, phù hợp
với thực tiễn sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GDĐĐ HS ở trường
THPT Tây Hồ - TP Hà Nội.
()*+
Xác định cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động GDĐĐ HS và
biện pháp quản lý GDĐĐ HS Trung học phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng việc quản lý hoạt động
GDĐĐ HS ở trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ
4
cho HS trường Tây Hồ - TP Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
,-.+
/ Đề tài được tập trung nghiên cứu về hoạt động quản lý GDĐĐ ở
trường THPT Tây Hồ - TP Hà Nội

/Đề tài nghiên cứu trong các năm học 2012 -2013 và các số liệu thông
kê của các năm học trước, được tiến hành của cả 3 khối lớp; khối 10, khối 11,
khối 12, Cán bộ quản lý, GV, nhân viên trong trường, cha mẹ học sinh trường
THPT Tây Hồ - TP Hà Nội.
0-12!2
7.1. Nh8m phương pháp nghiên cứu lý luận
/Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản
liên quan đến đề tài.
/ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển.
- Nghiên cứu giáo trình, sách báo, các công trình có liên quan.
7.2. Nh8m phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát các hoạt động GDĐĐ của nhà trường
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
3456789:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
41. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường
THPT
41. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT
Tây Hồ - TP Hà Nội
41. Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THPT
Tây Hồ - TP Hà Nội
5
4;<=)$
4=>?@)ABCD)?$EFGHI4JGK4;L4>E);
MN<O)$MN)$;L4-;PM;Q)$
ARS8TUV5SC$H
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Thời cổ đại ở phương Đông, Khổng Tử (551-479-TCN ); nhà triết học
nổi tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo. Ông coi trọng
vai trò của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục
cũng như về tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của GD được ghi
trong Tứ thư và Ngũ Kinh. Nhưng cụ thể và tập trung nhất trong các tác
phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc ,Xuân, Thu” rất xem trọng việc giáo dục
đạo đức. Ông xây dựng học thuyết “ Nhân - Trí - Dũng”, trong đó “Nhân” là
lòng thương người, là yếu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con người.
Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, có chủ trương nổi tiếng truyền lại cho
đến nay “ Lễ trị”, lấy “ Lễ” để xử ở đời. Muốn vậy mọi người phải biết tu
thân làm gốc.[32]
Nhà triết học phương Tây Socrates (470 - 399 - TCN) đã cho rằng
đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu
biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Chủ trương đạo
đức của Socrates là tri thức và đạo đức là một nghĩa, là muốn sống phải tri
thức và chỉ cần có tri thức về nhận thức là sống nhân đức. [40]
Rabơle ( 1494 – 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ
nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kỳ phục hưng. Ông đòi hỏi
giáo dục phải bao hàm nội dung “ M6WWM"WXY và
đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như việc học ở lớp và ở nhà
ngoài ra còn có các buổi tham quan ở xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với
các nhà văn, các nghệ sỹ, đặc biệt mỗi tháng một lần thầy, cô và trò về sống ở
nông thôn một ngày.
6
Komensky ( 1592 – 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông luôn
nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em,
bởi trẻ em cũng như những cây no trong vườn ươm; “ Để cây có lớn một
cách lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa
tót…”. Ông kêu gọi các bậc cha, mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề
nuôi dạy trẻ; “ Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh

hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân
chính…”[ 39]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Đạo đức là một phẩm chất cao đẹp của nhân cách con người, là truyền
thồng tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Việc GDĐĐ cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ
quan trọng của Đảng, nhà nước, các cấp chính quyền các nhà giáo dục và của
toàn xã hội. Ngay từ xa xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh
nghiệm về giáo dục: "Tiên học lễ, hậu học văn", “Lễ” ở đây chính là nền tảng
của sự lĩnh hội và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương
châm "Dạy người, dạy chữ, dạy nghề" cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của
hoạt động GDĐĐ, như Bác Hồ đã dạy:“ Dạy cũng như học, phải chú trọng
cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu
thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc
sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định ”.
Trước cách mạng Tháng Tám 1945, ở nước ta có rất nhiều sách dạy về
luân lý, dạy làm người, dạy giao tiếp. Đó là những tác giả; Trần Trọng Kim,
Trần Hữu Độ, Lê Văn Siêu, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc
Kháng…
Phan Bội Châu, trong tác phẩm “ Khổng học đăng” với quan điểm tiến
bộ đã đúc kết những tinh hoa của Khổng học, chắt lọc tính nhân bản sâu sắc,
phát huy những phẩm chất cao cả của con người nhằm phục vụ bản thân và xã
hội. )Z/)[\/]/M6/M/H^/+ là những đức tính cần phải
được mọi người trau dồi, học tập, nhất là thế hệ thanh niên.[ 10 ]
7
Phan Chu Trinh, với “ Đạo đức và luân lý” đã được đề cao sức mạnh
đạo đức, nhân cách, bản lĩnh con người. Theo ông một dân tộc muốn đứng lên
không bị người ta chèn ép thì phải có một nền đạo đức vững chặt, đó là cái
tính của dân trong ngàn năm lịch sử [ 33]
GDĐĐ của con người được Chủ Tịch Hồ Chí Minh đánh giá “Có tài
mà không có đức thì là người vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung

giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”,
“Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người cần có bốn đức: Cần - Kiệm -
Liêm - Chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên cứu
về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm
Hoàng Gia, Phạm Tất Dong, Võ hồng Ngọc và nhiều tác giả khác.
Trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 – 2000 cho GV
THPT; “ Đạo đức học” các tác giả Phạm Khắc Chương và Trần Văn Chương
đã phân tích quá trình phát triển tâm lý HS THPT về tình bạn, tình yêu, khẳng
định đại đa số HS hiếu học chăm ngoan, thông minh và chỉ có một bộ phận
HS hư mà người có lỗi lại chính là người lớn chúng ta. Tác giả đề cập một số
vấn đề quan tâm trong giảng dạy và GDĐĐ HS, trong đó các tác giả xây dựng
chuẩn mực về đạo đức mới trong gia đình, trong học tập, tình yêu, trong giao
tiếp. Đặc biệt tác giả đề xuất một số phương pháp giảng dạy và GDĐĐ cho
HS trong nhà trường THPT bằng một số nhóm phương pháp cụ thể và bằng
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng như mối quan hệ giữa các phương
pháp đó.
Trong tác phẩm “ Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” [14] của nhóm tác giả Phạm Minh Hạc làm chủ
biên, trong chương VII nói về định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đánh giá
8
thực trạng đạo đức HS, sinh viên hiện nay có một khoảng cách khá xa mới
tiếp cận với mục tục giáo dục giá trị đạo đức trong thời kỳ mới.
Trong bài viết " Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong nhà
trường phổ thông, điều kiện cơ bản góp phần tạo lập nền tảng đạo đức của
thanh niên TP hồ Chí Minh phát triển bền vững" của tác giả Võ Xuân Đàm
Ngày 29 tháng 8 năm 2007, được Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành quy
định về công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho học sinh,
sinh viên trong các, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên

nghiệp với mục đích rèn luyện và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống văn minh, tiến bộ, góp phần giáo dục toàn diện cho HS - SV và trong
mục 4 của điều 4 về nguyên tắc có nêu rõ: "Đảm bảo phát huy tính năng
động, sáng tạo và tích cực của HS, SV, biến quá trình giáo dục, rèn luyện
thành tự giáo dục, tự rèn luyện" và định ra ba nội dung với tám vấn đề cơ
bản.
Quan điểm chỉ đạo phát triển GD&ĐT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp GD&ĐT là tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
nền giáo dục XHCN mang tính nhân dân, dân tộc, khoa học và hiện đại. Thực
hiện giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học. Chú trọng giáo dục chính trị, tư
tưởng, phẩm chất đạo đức, nhân cách, lối sống, nâng cao khả năng tư duy
sáng tạo và năng lực thực hành. Thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
_U !*+8`\'5S
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng có thuộc tính lịch sử, đây cũng là hiện tượng
xã hội có từ rất sớm. Quản lý ra đời chính là tạo hiệu quả lao động cao hơn so
với việc làm của từng cái nhân riêng lẻ, một nhóm người khi họ tiến hành các
công việc có mục tiêu chung với nhau.
9
Theo những định nghĩa kinh điển nhất, được các nhà nghiên cứu
chuyên sâu về khoa học quản lý đề cập:
Frederick Winslow Taylor ( 1856 - 1915) là người sáng lập ra thuyết
quản lý theo khoa học. Theo ông thì " Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm và hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất" [ 10,tr 28]
Henri Fayol ( 1841 - 1925) là cha đẻ của thuyết quản lý hành chính,
Ông là người đầu tiên đã phân biệt quản lý thành 5 chức năng " Quản lý hành

chính là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra" [10 tr 31]
Theo C.Marx: " Quản lý lao động là điều khiển lao động" C.Marx đã
coi việc xuất hiện quản lý là một kết quả tất yếu của sự chuyển nhiều quá
trình lao động khác biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội
được phối hợp lại. C.Marx đã nhấn mạnh vai trò của quản lý;
" Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một giàn nhạc thì phải
có nhạc trưởng" [ 36, tr 326]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì: "Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo ( lãnh đạo) và kiểm tra" [10, tr9]
Tác giả Trần Khánh Đức: " Quản lý là một hoạt động có ý thức của
con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay của một cộng đồng người để đạt được
mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất " [13,tr 327]
Từ những quan điểm về quản lý giáo dục nói trên, có thể hiểu một cách
khái quát: "Quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
một cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thay đổi tích cực, để đạt được mục đích
của chủ thể quản lý".
Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan được ra từ nhu cầu của mọi
chế độ xã hội, mọi quốc gia trong mọi thời đại, quản lý là một tất yếu lịch sử
phát triển của loài người.
10
Trong quản lý, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, khi
mục tiêu tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể
quản lý.
;>1aS`%8
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản
chất của giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã

hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau
phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ sung hoàn
thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển.
Quản lý giáo dục được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra một
số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc chúng ta có thể hiểu rằng: "Quản lý giáo
dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa giáo dục vận hành theo nguyên lý
giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ và từng học sinh".
[14,tr9]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo:"Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội". Ngày nay sứ mệnh phát triển
11
giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
là nhiệm vụ giáo dục cho toàn xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý phù hợp quy luật của chúng nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối của giáo dục, của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" [30,tr 341]
Như vậy có nhiều quan điểm khác nhau, diễn đạt khác nhau về quản lý
giáo dục, khái niệm quản lý giáo dục có thể hiểu: " Quản lý giáo dục là sự tác
động có ý thức, có hệ thống, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác
nhau tới toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự
phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của trẻ".
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục, nhà trường

chính là nơi tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục mà xã hội đòi hỏi.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ đang lớn lên" [15,tr 9]
Theo Phạm Viết Vượng "Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường"[33,tr 205]
Theo Trần Thị Tuyết Oanh: " Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo
viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực
12
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường".
[22,tr.135]
Từ những quan điểm về quản lý giáo dục nói trên, có thể hiểu một cách
khái quát "Quản lý nhà trường phổ thông là sự tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực theo nguyên lý giáo dục,
nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường tiến tới mục tiêu giáo dục".
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào
phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục đính cuối cùng của tổ
chức giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh
niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và chiến đấu vì hạnh
phúc của bản thân và của xã hội.
1.2.4. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, là một hình thái ý thức đặc biệt phản
ánh mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống. Đạo đức bao
gồm những nguyên tắc, chuẩn mực, định hướng giá trị được xã hội thừa nhận,

có tác dụng chi phối, điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với
người khác và với xã hội.
Bàn về vấn đề đạo đức có nhiều các định nghĩa và các quan điểm khác
nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: "Giáo dục đạo đức là một
quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, xúc cảm, tình
cảm, niềm tin và hành vi, thói quen đạo đức" [ 14, tr 156]
Theo nghĩa hẹp: "Đạo đức là luân lý, những qui định, những chuẩn
mực ứng xử trong quan hệ của con người với con người, với công việc, với
bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống".
13
Theo nghĩa rộng " Đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị,
pháp luật, lối sống, đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh
bộ mặt nhân cách của cá nhân được xã hội hóa" [14, tr 158]
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Hà Nhật Thăng: "Đạo đức là một hình
thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã
hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội" [30,tr.51]
Ngày nay chúng ta đang tiến hành công cuộc xây dựng đổi mới đất
nước, thời kỳ CNH - HĐH. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị
trường, văn hóa hội nhập, đạo đức cũng có sự thay đổi nhất định về tư duy
nhận thức. Các chuẩn mực đạo đức mới được xây dựng trên cơ sở kế thừa các
giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc , phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại.
Từ những phân tích thông qua các định nghĩa, từ những quan điểm
quản lý giáo dục trên, có thể hiểu: " Đạo đức là hệ thống các nguyên tắc, các
chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng của xã hội".
1.2.5. Khái niệm giáo dục đạo đức

GDĐĐ là một quá trình lâu dài, liên tục và phải được sự ủng hộ, phối
hợp không những giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường mà còn giữa
nhà trường với gia đình, các lực lượng xã hội cũng như sự tự giác rèn luyện
của bản thân học sinh.
Theo Makarenko:" Giáo dục đạo đức có nghĩa là rèn luyện những
phẩm chất tốt cho học sinh ( tính trung thực, thật thà, thái độ tận tâm, tinh
thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, lòng yêu thích học tập, thái độ XHCN đối
với người lao động, chủ nghĩa yêu nước) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai
sót của chúng" [ 34, tr 28]
14
Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã định nghĩa: "Giáo dục
đạo đức là quá trình biến đổi các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên
ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản
thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục".[25]
Theo tác giả Hà Nhật Thăng: " Giáo dục đạo đức là hình thành ở mọi
công dân thái độ đúng đắn tình cảm niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản
thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện
tượng xảy ra xung quanh". [ 30, tr 209]
Có thể nói giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ bao trùm và xuyên suốt
toàn bộ hoạt động của gia đình, nhà trường và xã hội. Điều này được
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Mục tiêu tổng quát của sự
nghiệp GD&ĐT là tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nền giáo dục XHCN mang
tính nhân dân, dân tộc, khoa học và hiện đại. Thực hiện giáo dục toàn diện ở
tất cả các bậc học. Chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức,
nhân cách, lối sống, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực
hành. Thực hiện nhiệm vụ nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn
hoá và con người Việt Nam.
1.2.6. Khái niệm quản lý hoạt động GDĐĐ
Theo Hà Nhật Thăng." Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là sự tác

động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm giúp hoạt
động GDĐĐ đạt được kết quả mong muốn, làm cho tất cả mọi người trong xã
hội có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác
GDĐĐ trong xã hội"[ 32]
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình
cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức của HS dưới tác động có mục
đích, có kế hoạch được lựa chọn về nội dung và phương pháp, phương tiện
phù hợp với đối tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế xã hội nhất định.
GDĐĐ trong nhà trường THPT là quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể
15
các quá trình giáo dục có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác
như; Giáo dục thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệ, giúp HS
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Quá trình GDĐĐ giống như các
quá trình giáo dục khác là có sự tham gia của các chủ thể giáo dục và đối
tượng giáo dục.
Tác giả luận văn quan niệm quá trình GDĐĐ được hiểu: " Quản lý
hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý bằng các biện pháp hiệu quả nhất nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt
tới kết quả mong muốn"
C%8._$H66bM;-M
1.3.1. Đặc điểm chung của trường THPT
Trường THPT là bậc học cuối cùng của ngành học phổ thông, là bậc
học cần phải hoàn thiện kiến thức phổ thông cơ bản toàn diện cho học sinh, có
vai trò quan trọng trong việc GDĐĐ.
Theo tác giả Võ Xuân Đàm: GDĐĐ trong hệ thống giáo dục phổ thông
có vai trò to lớn đối với sự phát triển về phương diện đạo đức của lớp thanh
niên qua từng thế hệ. Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh ở
nước ta các giá trị và phẩm giá đạo đức trong xã hội còn đan xen lẫn nhau thì
GDĐĐ trong nhà trường càng trở nên cấp thiết và đòi hỏi sự đồng bộ, hệ
thống, thích hợp với từng lứa tuổi. Để làm tốt được điều này ta thường nói với

nhau tìm kiếm những phương pháp nâng cao chất lượng GDĐĐ. Có nhiều
phương pháp để nâng cao chất lượng GDĐĐ nhưng cơ bản nhất vẫn là
phương pháp truyền đạt kiến thức cơ bản và phương pháp nêu gương vì
những tấm gương sáng trong quá khứ và hiện tại là hiện thân của các giá trị,
các chuẩn mực về đạo đức. Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức ở nhà
trường phổ thông cần phải sử dụng sức mạnh tổng hợp từ ba nguồn lực cơ
bản: nhà trường - gia đình - xã hội thì mới có thể nâng cao chất lượng GDĐĐ
trong nhà trường phổ thông một cách bền vững tạo nền tảng vững chắc cho cơ
sở rèn luyện đạo đức cho lớp thanh niên giai đoạn tiếp của HS THPT ở các
16
trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề và đội ngũ lao động đơn giản là
thanh niên trong cộng đồng không có điều kiện tiếp tục học lên.
1.3.2. GDĐĐ trong trường THPT
1.3.2.1. Mục tiêu GDĐĐ
GDĐĐ là một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông, điều này
đã được xác định rõ trong văn bản " Luật giáo dục" có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006 " Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo hình thành nhân
cách con người Việt Nam, XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào đời sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc" [26]
1.3.2.2. Nhiệm vụ của GDĐĐ
GDĐĐ trong nhà trường phổ thông có nhiệm vụ cơ bản sau:
- Giáo dục ý thức đạo đức.
Cung cấp cho người học những chi thức cơ bản về chuẩn mực đạo đức,
phẩm chất đạo đức, những yêu cầu của xã hội đối với hành vi đạo đức của
mỗi cá nhân, từ đó giúp HS ý thức được và trách nhiệm trước hành vi đạo đức
của mình trong các mối quan hệ xã hội.
- Giáo dục tình cảm niềm tin đạo đức.

Qua quá trình giáo dục khơi dậy ở người học những rung động, xúc
cảm trước hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng, biết đồng cảm, chia sẻ
với người khác và có niềm tin vào đạo lý, vào những điều tốt đẹp của cuộc
sống từ đó có thái độ ứng xử đúng đắn trước các diễn biến phức tạp của đời
sống xã hội.
- Giáo dục hành vi thói quen đạo đức.
Là quá trình tổ chức rèn luyện đạo đức trong học tập, trong sinh hoạt,
trong cuộc sống nhằm tạo thói quen, tạo lập được hành vi đạo đức đúng đắn,
trở thành phẩm chất của nhân cách, trở thành thói quen nhân cách bền vững.
17
1.3.2.3. Nội dung GDĐĐ
Nội dung GDĐĐlà những chuẩn mực đạo đức truyền thống tốt đẹp của
dân tộc những giá trị đạo đức cần thiết của con người Việt Nam trong thời kỳ
CNH - HĐH đất nước. Trên cơ sở kế thừa những chuẩn mực đạo đức truyền
thống, kết hợp với lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
nội dung GDĐĐ bao gồm những vấn đề sau:
- Giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức: Giáo dục thế giới quan khoa
học, giáo dục lòng yêu nước, ý thức thực hiện đường lối chủ chương của
Đảng, pháp luật của nhà nước. Giáo dục lòng yêu thương nhân ái và hành vi
ứng xử có văn hóa. Giáo dục lòng tự hào dân tộc, niềm tin vào chế độ XHCN,
hoài bão lập thân, lập nghiệp vì hạnh phúc của bản thân và đất nước.
- Giáo dục pháp luật: Giáo dục ý thức sống và làm việc thực hiện nội
qui qui định của nhà trường, giáo dục chấp hành nội các qui định của địa
phương nơi cư trú.
- GDĐĐ trong các mối quan hệ XH: Đó là các mối quan hệ của cá nhân
với cộng đồng, quan hệ cá nhân với lao động. giáo dục các phẩm chất cá
nhân. Tính thật thà, khiêm tốn, lòng tự trọng, đức tính kiên trì, dũng cảm, lạc
quan
- GDĐĐ gia đình: Thái độ kính trọng lễ phép với ông bà, cha mẹ và
người lớn tuổi. Tình đoàn kết cảm thông, nhường nhịn vị tha, quan tâm giúp

đỡ mọi người. Giáo dục ý thức trách nhiệm của bản thân với gia đình và
người thân.
- Giáo dục tình bạn: Tình bạn chân chính phải được xây dựng trên nền
tảng của đạo đức chân chính. Trong nhà trường phải giúp các em tránh ngộ
nhận về tình bạn, biến thành bè phái, nhóm bạn xấu, bao che khuyết điểm cho
nhau.
- Giáo dục kỹ năng sống cho HS theo chuẩn mực đạo đức tiến bộ.
Trọng tâm của GDĐĐ ở nhà trường là hướng đến học sinh tự giáo dục để rèn
luyện kỹ năng:
18
+ Làm chủ được cuộc sống nhận biết để tự tham gia phòng chống các tệ
nạn xã hội, mất trật tự ATGT…
+ Học sinh ý thức nhu cầu học tập phương pháp học tập để chủ động
trong học tập.
+ Học sinh được trao đổi để tự ý thức việc chọn nghề nghiệp định
hướng tương lai cho mình.
+ Học sinh có được những yêu cầu cơ bản về kỹ năng sống cộng đồng,
có được thông tin đúng và đầy đủ, tự mình nhận biết mình, hiểu biết về giới
tính, hiểu biết tài chính, có được đức tính thực tế, có tinh thần trách nhiệm và
tạo được những sức bật trong học tập và vốn sống.
+ Học sinh được giáo dục kiến thức sức khỏe sinh sản vị thành niên
+ Quy tắc ứng xử văn hoá trong học đường: giữa trò với trò, giữa trò
với thầy cô…
+Thực hiện nội quy của học sinh nghiêm chỉnh (Theo nội quy đã đưa
về các lớp)
1.3.2.4. Phương pháp GDĐĐ
Phương pháp GDĐĐ là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối
tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết.
Về cơ bản phương pháp giáo dục được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm phương pháp thuyết phục: thuyết phục là nhóm các phương

pháp tác động đến nhận thức, tình cảm của con người để hình thành cho họ ý
thức, thái độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm phương pháp này gồm:
+ Phương pháp khuyên giải: Khuyên giải là phương pháp gặp gỡ, trò
chuyện, tâm tình riêng của nhà giáo dục với đối tượng cần giáo dục để khuyên
răn, giải thích những điều hay lẽ phải, làm rõ khái niệm đạo đức, những nội
dung quy tắc, chuẩn mực xã hội mà mỗi người cần phải tuân theo.
+ Phương pháp trao đổi, đối thoại: là phương pháp tác động của nhà
giáo dục đến đối tượng giáo dục bằng tổ chức trao đổi, đối thoại. Trao đổi, đối
19
thoại là phương pháp cởi mở, các bên nêu ra quan điểm, những vướng mắc để
cùng nhau phân tích, tìm cách giải quyết cùng đi đến lẽ phải.
+ Phương pháp nêu gương, làm gương: Là phương pháp dùng những
tấm gương cụ thể người tốt, việc tốt, những lý tưởng cao đẹp tác động vào
đời sống tình cảm, ý thức của HS.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Là quá trình tổ chức đưa HS
vào hoạt động để rèn luyện đạo đức tạo nên thói quen hành vi, nhóm này gồm
hai phương pháp:
+ Phương pháp luyện tập: Là phương pháp đưa HS vào các hoạt động
có kế hoạch, có mục đích trong một thời gian dài để tạo cho họ thói quen
hành vi. Luyện tập càng sớm càng tốt, ngay từ lúc trẻ nhỏ trong gia đình, lớn
lên trong nhà trường và thực hiện công việc phải tích cực và sáng tạo đó là
con đường để hình thành nhân cách. Luyện tập càng đa dạng phong phú thì
giá trị đạo đức càng cao. Do đó nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động để
HS được rèn luyện là điều kiện thuận lợi giúp các em hình thành phát triển
nhân cách, xây dựng ý thức đạo đức.
+ Phương pháp đưa con người vào cuộc sống xã hội: Là một phương
pháp gằn liền với cuộc sống của trẻ em với cuộc sống xã hội. Tổ chức cho các
em thâm nhập với các hoạt động đa dạng của xã hội, phù hợp với khả năng và
hứng thú của tuổi trẻ, từ đó giúp các em trưởng thành theo những yêu cầu của
xã hội.

- Phương pháp kích thích hành vi đạo đức: Là nhóm phương pháp tác
động vào mặt tình cảm của các đối tượng giáo dục, nhằm tạo ra những phấn
chấn, thúc đẩy tính tích cực hoạt động và đồng thời giúp người có khuyết
điểm nhận ra khắc phục những sai lầm đã mắc. Nhóm này gồm các phương
pháp sau đây:
+ Phương pháp khen thưởng: Khen thưởng là biểu thị sự hài lòng, sự
đánh giá tích cực của nhà giáo dục đối với hành vi tốt của cá nhân hay tập thể.
20
Khen thưởng gây trạng thái phấn khởi, tự hào, thỏa mãn với những thành
công, từ đó phấn đấu nhiều hơn, giành lấy những thành tích cao hơn.
+ Phương pháp trách phạt: Trách phạt là phương pháp biểu lộ sự không
đồng tình, sự lên án của nhà giáo dục hay tập thể đối với những hành vi sai
lầm của đối tượng giáo dục, với mong muốn gây cho họ những hối hận về
những việc làm, từ đó mà thành khẩn nhận lỗi và tự mình quyết tâm từ bỏ
những ý nghĩ và hành vi sai lầm đó.
1.3.2.5. Hình thức GDĐĐ
- GDĐĐ dưới cờ: Việc chào cờ đầu tuần vô cùng thiêng liêng đối với
người dân mỗi nước. Đối với HS, tiết chào cờ đầu tuần góp phần quan trọng
trong việc giúp các em rèn luyện nhân cách, từ những việc nhỏ như: Ham học,
ham làm, siêng năng, cần kiệm đến những việc lớn như hun đúc tinh thần
dân tộc, lòng yêu nước ở mỗi người. Nếu tiết chào cờ mỗi sáng thứ hai trở
thành những tiết học thú vị thì chúng sẽ là động lực giúp HS hào hứng bước
vào tuần học mới. Vì vậy mà giờ chào cờ, hát Quốc ca vào sáng thứ hai hàng
tuần đã trở thành nề nếp trong các trường học ở nước ta.Việc xây dựng và
lồng ghép những bài học kỹ năng sống, lịch sử, đạo đức ngay trong tiết chào
cờ bằng các hình thức phong phú như hoạt cảnh, chương trình văn nghệ, cuộc
thi vấn đáp, diễn đàn trao đổi thu hút đông đảo học sinh tham gia sẽ để lại ấn
tượng tốt đẹp trong lòng mỗi HS. GDĐĐ, nhân cách, kĩ năng sống thông qua
hoạt động này sẽ giúp các em trưởng thành nhanh chóng so với những hình
thức khác.

- Giáo dục lồng ghép GDĐĐ qua các môn học: Thông qua tất cả các
môn học đặc biệt ở các môn : GDCD, Văn, Sử, Địa…Những kiến thức của bộ
môn khoa học này có liên quan đến nhận thức những chuẩn mực giá trị đạo
đức và liên quan đến thái độ và cách ứng xử hành vi, đạo đức trong xã hội.
- GDĐĐ HS thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm: giờ sinh hoạt lớp có ý
nghĩa rất quan trọng giúp cho GVCN và HS đánh giá được kết quả thi đua và
học tập của từng cá nhân của tập thể lớp. Thông qua giờ sinh hoạt GVCN kịp
21
thời khen thưởng những học sinh tiến bộ, chú trọng chấn chỉnh những học
sinh có dấu hiệu sa sút, thường xuyên vi phạm ý thức kỷ luật và học tập.
Thông qua đó giúp HS nhận thức được những vi phạm, sai trái của mình để tự
điều chỉnh cho bản thân. Việc đẩy mạnh nội dung sinh hoạt phong phú, tạo
điều kiện kích thích sự hứng thú trong học tập và bỏ đi những mặc cảm,
những khuyết điểm, giúp cho HS tự rèn luyện và hoàn thiện nhân cách, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- GDĐĐ học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ: Lao động tập thể,
ngoại khóa của giáo viên về sức khỏe sinh sản, ATGT, phòng chống các tệ
nạn Xã hội, Hội thảo, Hội nghị của lớp đầu năm để xây dựng kế hoạch học
tập, hội nghị học tốt, tổ chức cho các học sinh tham gia vào các câu lạc bộ để
điều chỉnh hành vi đạo đức, thực hiện các quy định như: Câu lạc bộ giúp bạn
giữ trật tự ATGT, câu lạc bộ HS giúp đỡ bạn có khó khăn về kinh tế và học
vấn….
- GDĐĐ HS thông qua kiểm tra đánh giá văn hóa: Tuyệt đối thực hiện
phong trào “ Hai không” về việc ra đề, cách thức kiểm tra đánh giá, đặc biệt
nhất là không có hiện tượng HS xảy ra tiêu cực quay cóp trong kiểm tra và thi
cử, không có HS sử dụng tài liệu.Tạo điều kiện cho HS tự nói với nhau thông
qua tấm gương khắc phục khó khăn, chịu khó học tập của các HS thế hệ đi
trước. Tấm gương học tập thành đạt của các nhà khoa học. Tấm gương đạo
đức và nỗ lực học tập, làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh…
1.3.3. Quản lý hoạt động GDĐĐ

1.3.3.1. Quản lý mục tiêu GDĐĐ
Theo điều 27 Luật Giáo dục (2005) ghi rõ: "Mục tiêu của Giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản".[ 25]
Căn cứ vào mục tiêu GDĐĐ, thực trạng vấn đề đạo đức HS và những
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình GDĐĐ, công tác quản lý của nhà trường
phải xác định rõ mục tiêu GDĐĐ là một điều rất quan trọng và cần thiết vì nó
22
định hướng chiến lược đầu tư giáo dục, xây dựng nội dung chương trình, chọn
lọc nội dung, xác định và chi phối toàn bộ công tác quản lý, điều hành các bậc
học và toàn bộ phương pháp dạy và học.
Quản lý mục tiêu GDĐĐ HS, người quản lý cần phải chú ý tập trung
vào các nội dung chủ yếu sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ HS của nhà trường
trên cơ sở bám sát mục tiêu.
- Phổ biến quán triệt cho các lực lượng tham gia quá trình giáo dục để
thống nhất mục tiêu GDĐĐ cũng như quan điểm trong quá trình triển khai
thực hiện.
- Làm tốt công tác kiểm tra giám sát các hoạt động giáo dục hàng ngày
để kịp thời điều chỉnh những lệch chuẩn so với mục tiêu đề ra.
+ Về nhận thức: Tổ chức cho mọi người nhất là giáo viên, HS, CMHS,
các cấp, các ngành có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác
GDĐĐ; nắm vững yêu cầu nội dung, phương pháp GDĐĐ cho HS.
+ Về thái độ: Làm cho mọi người có thái độ đúng đắn trước hành vi
của bản thân, ủng hộ, bảo vệ lẽ phải, những việc làm đúng, đấu tranh ngăn
chặn với những việc làm trái với truyền thống đạo đức dân tộc, trái với pháp
luật Việt Nam.
+ Về hành vi: Từ nhận thức và thái độ phải đồng thuận, thu hút mọi lực
lượng tham gia công tác GDĐĐ cho HS, tích cực hỗ trợ công tác quản lý
GDĐĐ HS đạt kết quả cao nhất.

1.3.3.2. Quản lý nội dung GDĐĐ
Quản lý nội dung GDĐĐ là quá trình thực hiện các các chức năng quản
lý giáo dục: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh giá. Người quản lý
cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây.
- Quản lý lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch GDĐĐ: Là chức năng
quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý vì thiếu tính kế hoạch, giáo dục
khó đạt hiểu quả cao.
23
- Quản lý việc chuẩn bị các giáo án giờ sinh hoạt trên lớp: là khâu quan
trọng góp phần quyết định chất lượng giờ sinh hoạt gồm các khâu. Chuẩn bị
từng chương trình, từng học kỳ, chuẩn bị từng tiết dạy, bài soạn của giáo viên.
- Quản lý giờ sinh hoạt trên lớp: Giáo viên là người trực tiếp điều
khiển, hướng dẫn học sinh học tập. Người quản lý cần tác động gián tiếp đến
hiệu quả giờ lên lớp.
- Quản lý nội dung GDĐĐ: Là những nội dung GDĐĐ cần được thể
hiện trong từng bài giảng của GV bộ môn, qua hoạt động của GV chủ nhiệm,
các hoạt động của Đoàn thanh niên, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt
động xã hội và nề nếp sinh hoạt trong gia đình,
- Quản lý việc xây dựng môi trường GDĐĐ: Là nơi diễn ra quá trình
học tập, có ý nghĩa quan trọng việc nâng cao chất lượng quá trình đào tạo.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập - rèn luyện đạo đức
của học sinh: Là một khâu quan trọng trong quản lý quá trình sư phạm diễn ra
trong nhà trường. Nó cung cấp thông tin phản hồi chính xác tạo nên sự liên
thông cần thiết trong nhà trường giữa hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động
học tập của HS với cán bộ quản lý cũng như tạo ra mối liên kết giữa nhà
trường với các cấp quản lý giáo dục, cộng đồng.
1.3.3.3. Quản lý về phương pháp GDĐĐ
Quản lý và hoạt động tốt các phương pháp GDĐĐ sẽ giúp chúng ta đạt
được mục tiêu giáo dục một cách hiệu quả nhất. Để quản lý tốt các phương
pháp, người quản lý phải thực hiện tốt những yêu cầu sau đây:

- Tăng cường công tác tuyên truyên vận động để nâng cao tinh thần
trách nhiệm của các lực lượng tham gia vào quá trình GDĐĐ.
- Sử dụng đồng bộ các phương pháp, các con đường GDĐĐ cho HS để
các phương pháp này hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm nâng caohiệu quả giáo
dục.
- Nâng cao chất lượng các môn học văn hóa, đặc biệt là các môn khoa
học xã hội và nhân văn, những môn học này có lợi thế trong việc GDĐĐ.
24
-Thường xuyên đổi mới các hình thức GDĐĐ để chánh sự đơn điệu
nhàm chán, đặc biệt là các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hình thức
sinh hoạt tập thể, hoạt động của Đoàn thành niên.
- Quản lý tốt các lực lượng giáo dục trên địa bàn, thường xuyên liên hệ
với phụ huynh HS để tạo ra sự động bộ, nhất quán và phát huy hiệu quả của
các môi trường giáo dục
1.3.3.4. Quản lý phương pháp hoạt động của GV và HS trong quá trình
GDĐĐ
- Hoạt động dạy và học là những hoạt động chính trong nhà trường mà
các đối tượng trực tiếp tham gia quá trình này là GV và HS. Đây cũng là
những lực lượng quyết định nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường vì vậy để nâng cao chất lượng GDĐĐ người quản lý cần chú ý các vấn
đề sau:
- Đối với hoạt động của GV cần chú trọng nâng cao chất lượng chính
trị tư tưởng, tinh thần trách nhiệm cao, đồng thời quản lý chặt chẽ nề nếp, kỷ
cương trong việc thực hiện quy chế chuyên môn, kỷ luật lao động trong các
hoạt động giáo dục. Đồng thời chúng ta phải chú trọng việc rèn luyện và nâng
cao phẩm chất đạo đức, tác phong của thầy trong các hoạt động giáo dục và
trong sinh hoạt.
- Đối với hoạt động của HS cần tập trung các vấn đề sau:
+ Các hoạt động giáo dục chính khóa.
+ Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

+ Các hoạt động sinh hoạt đoàn thể.
+ Các hoạt động xã hội và giáo dục trong gia đình
Các em HS vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình giáo dục, kết
quả GDĐĐ trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào quá trình tự rèn luyện, tự
giáo dục của HS. Quá trình GDĐĐ cho HS chỉ thực sự đạt hiệu quả cao khi
được sự tham gia một cách tích cực, tự giác của các em vào quá trình này.
1.3.3.5. Quản lý các điều kiện thực hiện hoạt động GDĐĐ
25

×