Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TIỂU LUẬN UNG THƯ PHỔI VÀ CÁC LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.17 KB, 16 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BỘ MÔN HÓA DƯỢC

BÀI TIỂU LUẬN
UNG THƯ PHỔI VÀ CÁC LIỆU PHÁP
ĐIỀU TRỊ
Học viên : Phạm Thùy Linh
Mã học viên : 1211044
Nhóm : 11
Lớp : Cao học 17
HÀ NỘI– 2013
2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi là một loại ung thư có ý nghĩa thời sự trong y học nói chung và ung
thư học nói riêng vì nhiều lý do. Thứ nhất vì ung thư phổi là ung thư thường gặp nhất trên
thế giới cũng như ở Việt Nam và ngày càng có chiều hướng gia tăng theo mức độ ô nhiễm
môi trường liên quan đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở hầu hết
các nước cũng như nạn hút thuốc lá, nghiện ma túy… Thứ hai, mặc dầu y học ngày nay
đã có những tiến bộ lớn trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi song việc phát hiện bệnh
sớm là vô cùng khó khăn, tốn kém, do đó khả năng chữa khỏi hẳn bệnh là rất hạn chế,
thời gian sống trung bình trong đa số trường hợp , chỉ trên dưới một năm.
Ngay ở Hoa Kỳ , theo thống kê năm 1999, đã có tới 158.800 trường hợp tử vong
do loại ung thư này.Tại Việt Nam mỗi năm có 150.000 bệnh nhân ung thư tử vong. Hơn
200.000 người được chẩn đoán mắc ung thư, trong đó ung thư phổi là căn bệnh gây tử
vong hàng đầu. Ung thư phổi là một căn bệnh có nguy cơ tử vong rất cao. Trung bình mỗi
năm tại Singapore có 1.176 người được chẩn đoán là mắc bệnh ung thư phổi và 1.028
người qua đời vì nó, có nghĩa là chỉ có 12,5% số người được xác định ung thử phổi khỏi
bệnh sau quá trình điều trị và theo dõi.
Khoảng 15% bệnh nhân ung thư phổi mắc phải dạng ung thư phổi tế bào nhỏ (dạng
nguy hiểm nhất) mà nguyên nhân chủ yếu là thuốc lá. Loại tế bào này có tốc độ lan rất


nhanh, nó có thể di căn tới rất nhiều bộ phận khác trên cơ thể nên rất khó có thể loại bỏ
triệt để các khối u bằng phương pháp phẫu thuật. Hóa trị và xạ trị là những biện pháp
thường được lựa chọn trong việc điều trị loại tế bào này.85% bệnh nhân ung thư phổi còn
lại thuộc dạng ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, có thể chia thành ung thư biểu mô
tuyến, ung thư biểu mô vảy và ung thư tế bào lớn. Những loại tế bào này phát triển chậm
hơn loại tế bào nhỏ. Tỷ lệ chữa trị thành công đối với bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến là
cao nhất, sau đó đến ung thư biểu mô vảy và cuối cùng là ung thư tế bào lớn. Nếu bệnh
nhân được phát hiện sớm thì phương pháp điều trị thường là tiến hành phẫu thuật để cắt
bỏ khối u và như vậy cơ hội chữa trị triệt để sẽ cao hơn rất nhiều.
3
NỘI DUNG
I. BỆNH UNG THƯ PHỔI
Ta gọi là ung thư phổi vì bệnh bắt nguồn từ nhóm tế bào tại phổi, các tế bào này
tăng trưởng ngoài tầm kiểm soát, lấn át tế bào bình thường.
Ung thư phổi là bệnh ung thư hay gặp, tiên lượng còn nhiều hạn chế do đa số bệnh
nhân được chẩn đoán khi bệnh đã ở giai đoạn muộn (Thế giới: 60-70%; Việt Nam 90-
93%).
II. NGUYÊN NHÂN MẮC UNG THƯ PHỔI
Các nguyên nhân chính gây ra ung thư phổi bao gồm các tác nhân gây ung (như
khói thuốc lá), bức xạ ion hoá, và nhiễm virus. Sự phơi nhiễm lâu dài với các yếu tố này
gây tích tụ các thay đổi trong DNA của mô lát bên trong phế quản của phổi (tức biểu mô
phế quản). Khi ngày càng nhiều mô bị tổn thương, cuối cùng sẽ dẫn đến ung thư.
Theo WHO, thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư phối. Việt Nam có
tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất thế giới: 56,1% ở nam, 1,8% ở nữ . Và 10% nam thanh niên
Việt Nam bắt đầu hút khi mới 13-15 tuổi. Vì vậy bệnh ung thư phổi trở thành nguyên
nhân tử vong hàng đầu. Ở Việt Nam có hơn 40.000 người chết vì bệnh liên quan đến hút
thuốc lá, cao gấp 4 lần số tử vong do tai nạn giao thông.
III. TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ PHỔI
3.1. Triệu chứng lâm sàng
- Ho không khỏi và ngày càng nặng hơn.

- Thường xuyên thấy đau ngực.
- Ho ra máu.
- Khó thở, ngạt mũi, khàn giọng.
- Viêm phổi và viêm phế quản tái đi tái lại.
- Phù nề vùng mặt và cổ.
- Mất cảm giác ngon miệng hoặc giảm cân.
4
- Mệt mỏi.
Những triệu chứng này có thể do ung thư phổi gây ra hoặc cũng có thể do các bệnh
lý khác gây ra. Tuy nhiên, theo các nhà chuyên môn, khi xuất hiện các triệu chứng như
trên thì phải tiến hành khám và đánh giá chuyên khoa ung bướu để làm chẩn đoán xác
định. Khi được phát hiện sớm, phẫu thuật triệt căn là điều trị đầu tay và cho cơ hội khỏi
bệnh. Nếu giai đoạn muộn, không còn chỉ định phẫu thuật triệt căn thì kết quả điều trị có
rất nhiều hạn chế.
3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
- XN cơ bản: công thức máu, phản ứng Mantoux, tìm AFB trong đờm 3 lần
- Chụp XQ lồng ngực, CLVT ngực: các kết quả được đọc gồm:
+ Hình ảnh u phổi: vị trí, kích thước u, các u vệ tinh.
+ Các dấu hiệu liên quan đến sự xâm lấn, lan tỏa tại chỗ của u.
+ Hình ảnh hạch rốn phổi, hạch trung thất cùng bên, đối bên với u.
+ Hình ảnh di căn các cơ quan lân cận: gan, tuyến thượng thận.
- Chụp CLVT, MRI sọ não: kết quả được đọc bao gồm:
+ Hình ảnh khối u di căn não: số lượng, vị trí, kích thước, hình dạng, ngấm thuốc sau tiêm
thuốc cản quang, xuất huyết trong khối u, hoại tử trong u
+ Hình ảnh tổn thương nhu mô não xung quanh: phù não, đè đẩy quanh khối u, di lệch
đường giữa, giãn não thất
- Lấy bệnh phẩm qua: nội soi phế quản, sinh thiết xuyên thành ngực, sinh thiết màng phổi,
chọc dịch màng phổi làm xét nghiệm mô bệnh học.
- Siêu âm ổ bụng, xạ hình xương toàn thân, để đánh giá các tổn thương di căn xa khác.
Biện pháp phát hiện sớm hay dùng hiện nay gồm: chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc liều

thấp lồng ngực Với nhóm người nguy cơ cao, cần được chụp kiểm tra hàng năm bắt đầu
từ 45-50 tuổi. Chụp X quang lồng ngực thường qui là một phần trong khám sức khỏe định
kì có thể phát hiện được những tổn thương u nhỏ (từ 1cm đường kính) ở vùng ngoại vi
của phổi và rất hạn chế trong chẩn đoán những khối u vùng rốn phổi.
IV. PHÂN LOẠI UNG THƯ PHỔI
a, Bảng phân loại mô bệnh học các khối u phổi năm 1999 của WHO
5
1. Ung thu biểu mô dạng biểu bì
2. Ung thư biểu mô tế bào nhỏ
3. Ung thư biểu mô tuyến
4. Ung thư biểu mô tế bào lớn
5. Ung thư biểu mô tuyến-dạng biểu bì
6. Ung thư biểu mô với các thành phần đa hình thể, sarcom
7. U carcinoid
8. Ung thư biểu mô dạng tuyến nước bọt
9. Ung thư biểu mô không xếp loại
b, Phân loại TNM của WHO về ung thư phổi 2009
- T: khối u nguyên phát
+ Tis: ung thư tại chỗ.
+ To: không thấy khối u nguyên phát.
+ T1: khối u có kích thước lớn nhất ≤ 3cm, được bao quanh bởi nhu mô phổi hoặc lá tạng
màng phổi, không xâm lấn vào phế quản thùy.
+ T1a: khối u ≤ 2cm.
+ T1b: khối u > 2cm nhưng ≤ 3cm.
+ T2: khối u > 3cm nhưng ≤ 7cm hoặc khối u có bất kỳ một trong các dấu hiệu sau: xâm
lấn vào lá tạng màng phổi, xâm lấn vào phế quản gốc nhưng cách cựa khí quản ≥ 2cm,
xẹp/viêm phổi do tắc nghẽn có thể lan đến rốn phổi nhưng không gây xẹp toàn bộ phổi.
+ T2a: khối u > 3cm nhưng ≤ 5cm.
+ T2b: khối u > 5cm nhưng ≤ 7cm.
+ T3: khối u > 7cm hoặc có xâm lấn trực tiếp vào thành ngực, cơ hoành, thần kinh hoành,

màng phổi trung thất hoặc lá thành màng tim. Hoặc khối u trong phế quản gốc cách carina
< 2cm; hoặc xẹp/ viêm phổi do tắc nghẽn toàn bộ một phổi, hoặc có một khối u hoặc nột
riêng biệt cùng thùy.
+ T4: khối u kích thước bất kỳ nhưng có xâm lấn vào tim, mạch máu lớn, khí quản, dây
thần kinh quặt ngược, thực quản, cột sống, hoặc cựa khí quản. Hoặc có khối u hoặc nột
riêng biệt khác thùy cùng bên.
- N: hạch vùng
+ No: không có di căn vào hạch vùng.
6
+ N1: di căn hạch cạnh phế quản cùng bên và/hoặc hạch rốn phổi bao gồm cả sự xâm lấn
trực tiếp của khối u vào các hạch đó.
+ N2: di căn đến hạch trung thấ cùng bên và/hoặc hạch dưới cựa khí quản.
+ N3: di căn hạch trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bê, hạch cơ bậc thang cùng bên
hoặc đối bên hoặc hạch thượng đòn.
- M: di căn
+ Mo: không có di căn xa.
+ M1a: có các khối riêng birtj ở một thùy đối bên. Hoặc khối u có các phổi ở màng phổi
hoặc cso các tổn thương ác tính ở màng phổi.
+ M1b: di căn xa.
- Xếp giai đoạn theo TNM
T Dưới nhóm N0 N1 N2 N3
T1 T1a
T1b
Ia
Ia
IIa
IIa
IIIa
IIIa
IIIb

IIIb
T2 T2a
T2b
Ib
IIa
IIa
IIb
IIa
IIb
IIIb
IIIb
T3 T3 IIb IIIa IIIa IIIb
T4 IIIa IIIb IIIb IIIb
M1 IV IV IV IV
V. ĐIỀU TRỊ
5.1. Phẫu thuật loại bỏ khối u
Có hiệu quả nhất khi khối u còn nhỏ và chưa có di căn. Bệnh nhân có thể trạng tốt
để phẫu thuật. 20% bệnh nhân được điều trị theo phương pháp này. Những bệnh nhân
được phẫu thuật lấy toàn bộ khối u có thời gian sống thêm lâu dài.
5.2. Điều trị tia xạ
Phương pháp này được áp dụng cho 35% bệnh nhân. Mục đích là phá hủy khối u khi nó
7
còn nhỏ (thường có đường kính 6 cm) và không có di căn. Đối với những khối u lớn thì
nó làm giảm sự phát triển của khối u. Phương pháp điều trị này kéo dài đời sống của bệnh
nhân nhưng ít khi chữa khỏi bệnh.
5.3. Điều trị bằng hóa chất
Có tác dụng tốt ở hầu hết bệnh nhân ung thư phổi loại tế bào nhỏ và đôi khi ở những loại
ung thư phổi khác. Những tiến bộ gần đây về hóa trị liệu đã làm giảm đáng kể những tác
dụng phụ so với trước đây.
Điều trị hóa chất là phương pháp sử dụng các thuốc ức phát triển, nhân lên của tế

bào ung thư và thải loại chúng khỏi cơ thể, thông qua phản ứng hủy tế bào và độc với tế
bào. Mỗi loại ung thư có sự nhạy cảm với hóa chất riêng biệt. Với UTPTBN điều trị hóa
chất có khả năng kéo dài thời gian sống cho người bệnh. UTPTBN ít nhạy cảm hơn với
hóa chất.
* Thời gian điều trị: Khi đưa thuốc ở liều điều trị vào cơ thể, khối u được tiếp xúc
với thuốc nhưng chỉ có một tỷ lệ nhất định tế bào u bị tiêu diệt. Qua nghiên cứu việc sử
dụng lặp lại liều điều trị là cần thiết để giảm số lượng tế bào u. Thời gian giữa các đợt
không nên quá xa làm cho các tế bào còn lại nhân lên với số lượng lớn. Tuy vậy, các
thuốc hóa chất tác động lên các mô lành, cần phải có khoảng nghỉ cần thiết để cơ thể hồi
phục. Số đợt điều trị cũng quan trọng. Nếu số đợt quá ít, tế bào ung thư còn lại nhiều sẽ
phát triển trở lại.
* Liều và liệu trình hóa chất ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả điều trị. Nếu tăng liều
điều trị sẽ tăng khả năng diệt tế bào ung thư nhưng nếu vượt quá mức liều tốt nhất thì
không những không cải thiện được kết quả điều trị mà còn gây hậu quả trái ngược. Cơ sở
của điều trị cao ngắt quãng là phá hủy một số lượng lớn tế bào u cào nhiều càng tốt sau
mỗi lần tiếp xúc với thuốc , đánh đổi băng độc tính thoáng qua hồi phục được.
* Nguyên tắc sử dụng hóa chất
- Chon thuốc phù hợp với tế bào ung thư nhậy cảm và dùng thuốc với liều cao
nhất, ít tác dụng không mong muốn.
8
- Phối hợp các hóa chất để chánh kháng thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm
tác dụng không mong muốn, nên phối hợp các hóa chất có vị trí và cơ chế tác dụng khác
nhau.
- Không phối hợp nhiều thuốc có cùng độc tính trên cùng một cơ quan.
* Các phương pháp điều trị hóa chất
- Điều trị triệu chứng: Nhằm giảm nhẹ các triệu chứng liên quan đến khối u, cải
thiện chất lượng sống và thời gian sống cua bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn
- Điều trị tân bổ trợ: Nhằm mục đích làm giảm bớt khối u, giảm thực hiện các biện
pháp điều trị tại chỗ dễ dàng hơn hoặc bảo tồn được cơ quan, bộ phận có khối u.
- Điều trị bổ trợ: Nhằm mục đích tiêu điệt các ổ vi di căn, làm giảm nguy cơ tái

phát , tăng thời gian sống cho bệnh nhân
- Điều trị tại chỗ tại vùng nhằm tăng nồng độ thuốc tại khối u trong khi làm giảm
thiểu được tác dụng độc với toàn thân của thuốc.
* Theo dõi sau điều trị hóa chất
- Theo dõi định kỳ sau điều trị 3 tháng/ lần trong 2 năm đầu, 6 tháng/ lần sau 3 năm
tiếp theo và hàng năm cho những năm sau đó. Theo định kỳ bao gồm
+ Khám lâm sàng
+ Chụp X- quang phổi
+ Chụp cắt lớp phổi
+ Xét nghiệm các chất chỉ điểm u: SCC, CEA, CA19.9
+ Làm các xét nghiệm khác khi nghi ngở các tổn thương tái phát, di căn
+ Hỗ trợ người bệnh ngừng hút thuốc lá
5.3.1. Điều trị triệu chứng
* Ho: cho Terpin codein 4 – 6 viên/ngày.
* Ho máu: ho máu nhẹ thường không phải xử trí.Ho máu nặng > 200mL/24 giờ
thường cần tiến hành các phương pháp trị liệu như: soi phế quản can thiệp, chụp và nút
động mạch phế quản, phẫu thuật. Trường hợp điều trị nội khoa dùng morphin 10mg x 1
ống tiêm dưới da, kháng sinh phòng nhiễm trùng.
9
* Đau ngực: cho các loại giảm đau, theo phác đò bậc thang:
- Bậc 1: các thuốc giảm đau không có morphin
+ Nhóm paracetamol (Efferalgan) 0,5g-1g x 4 lần/ngày.
+ Salicylic, aspirin (Aspegic) 0,25-1g x 4 lần/ngày.
+ Các thuốc giảm đau chống viêm không corticoid:
Feldene 20mg x 1 viên/lần x 2-3/ ngày.
Feldene 20mg x 1 ống/lần (tiêm bắp) x 1-2/ ngày.
- Bậc 2: các thuốc dạng morphin nhẹ kết hợp với các thuốc khác:
Codein: 30-120mg + paracetamol 500mg (Efferalgan codein): uống 4-6 giờ/lần.
Dextropropoxyphen: 50-100 mg + paracetamol 500 mg (DI-ANTALVIC): uống 4-
6 giờ/lần.

- Bậc 3: morphin
Chỉ định khi các thuốc khác không có tác dụng, dùng đường uống, tiêm dưới da
hoặc tĩnh mạch. Dùng thêm thuốc nhuận tràng như lactulose hoặc peristatin đề phòng táo
bón (Folax: 1-3 gói/ngày); Duphalac: 2-3 gói/ngày).
Liều dùng tăng dần tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều 10mg-120mg/ngày.
* Khó thở:
- Oxy qua ống thông mũi 1-3 L/phút.
- Corticoid: depersolone 30mg x 2-3 ống/ngày hoặc methylprednisolon 40mg x 2-3
ống/ngày qua đường tĩnh mạch khi u lớn, chèn ép khí phế quản lớn, tĩnh mạch chủ trên
(kết hợp thuốc chống đông).
- Thuốc giãn phế quản nếu có co thắt phế quản lan tỏa.
5.3.2. Điều trị bệnh
a, Điều trị ung thư biểu mô tế bào nhỏ
Chủ yếu điều trị hóa chất. Phối hợp xạ trị cho những khối u có kích thước lớn hoăc
có hạch trung thất, hạch thượng đòn nhiều.
b, Điều trị ung thư biểu mô không phải loại tế bào nhỏ
10
- Giai đoạn IA, IB, IIA, IIB: chỉ định phẫu thuật (cắt bỏ phân thùy, một thùy hoặc
một phổi).
- Giai đoạn IIIA: hóa trị liệu sau đó phẫu thuật.
- Giai đoạn IIIB: hóa tị liệu sau đó xạ trị.
- Giai đoạn IV: hóa trị liệu khi toàn trạng còn tốt.
5.4. Miễn dịch trị liệu
Chỉ định khi đã loại bỏ được hầu hết các tế bào ung thư. Mục đích là tăng cường số
lượng, chất lượng của các tế bào miễn dịch chống lịa tế bào ung thư. Có thể dùng LH1,
levamisol, BCG nhằm kích thích chức năng thực bào.
5.5. Điều trị đích
Là phương pháp tập trung chủ yếu vào các thụ thể, con đường sinh học của tế bào có
liên quan đến bệnh gây ung thư; bao gồm cả những bất thường phân tử liên quan chuyển
dạng ác tính, các receptor tăng trưởng trên bề mặt trên bề mặt tế bào, các protein hoặc

enzym truyền tín hiệu, những enzym liên quan đến phân bào, chết theo chương trình, di
cư, xâm nhập hoặc biến đổi ADN. Các điều trị đích có thể được chỉ định cho những bệnh
nhân nặng, không thích hợp cho bất kỳ trị liệu nào khác.
VI. TỔNG QUAN VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI
6.1. Các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị ung thư phổi
Riêng thuốc trị ung thư dùng trong hóa trị là loại thuốc khó sử dụng hơn các loại
khác vì nhiều độc tính và phải tuân thủ theo thời gian biểu dùng thuốc nghiêm ngặt.
Thuốc này thường chỉ bán ở một số nhà thuốc bệnh viện và thông tin về thuốc khá hạn
chế.
Thuốc trị ung thư có tác dụng ức chế sự phát triển và chức năng biệt hóa của tế bào
ung thư nhằm chặn đứng sự phát triển và lan tràn của ung thư. Hiện nay, các thuốc trị ung
thư có thể phân ra 4 nhóm lớn có đặc điểm chung là gây độc làm chết tế bào ung thư
Dựa vào cơ chế tác dụngvà cấu trúc mà các hóa chất dùng trong điều trị ung thư
phổi được chia thành các nhóm sau:
11
Nhóm thuốc có nguồn gốc thực vật: gồm thuốc là các hợp chất được lấy từ một số
cây cỏ, như vinblastin, vincristin được lấy từ cây dừa cạn (vinca rosea).
Nhóm kháng sinh kháng ung thư: có một số kháng sinh không được dùng để trị
bệnh nhiễm trùng (gọi là kháng khuẩn hay kháng nấm) mà chỉ để trị ung thư như
doxorubicin, bleomycin
Nhóm thuốc kháng chuyển hóa: là các thuốc gây cản trở tiến trình tổng hợp các
chất cần thiết của tế bào, như methotrexat, fluorouracil ngăn chặn sự tổng hợp các chất
cần cho nhân của tế bào.
Nhóm thuốc alkyl hóa: là các thuốc gây độc cho tế bào bằng cách gắn một gốc hóa
học có tên là alkyl vào một số chất có trong tế bào, gồm có cisplatin, cyclophosphamid
có khả năng đưa gốc alkyl vào cấu trúc ADN ngăn cản sự tái bản của ADN trong nhân tế
bào.
Nhược điểm chung của thuốc trị ung thư hiện nay là: không chọn lọc để chỉ tác
dụng trên tế bào ung thư mà không gây hại tế bào lành, dễ bị nhờn thuốc và giảm dần tác
dụng. Gần như tất cả các thuốc trị ung thư đều có hệ số an toàn trị liệu thấp, chúng có thể

gây độc cho tế bào lành và gây các tác dụng phụ rất nặng nề như: rụng tóc, nôn dữ dội
6.2. Các hóa chất hay dùng trong điều trị ung thư phổi
* Paclitaxel
- Liều lượng trong điều trị UTP
Truyền tĩnh mạch với liều 175mg/m
2
trong 3 giờ. Có thể lặp lại sau một khoảng
thời gian ít nhất là 3 tuần.
Chú ý: Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính lớn hơn 1,5x10
9
/ lít
(1.500/mm
3
) và số lượng tiểu cầu lớn hơn 100x10
9
/ lít.
- Cách dùng trong điều trị UTP
Dung môi để pha loãng thuốc có thể là đsNaCl 0.9%, dd glucose 5%, hỗn hợp
dung dịch NaCl 0.9% và dd glucose 5% hoặc hỗn hợp dung dịch glucose 5% và dung
dịch Ringer.
12
Tiêm tĩnh mạch dexamethasone 20mg 30 phút trước hoặc uống dexamethasone
20mg 12h và 6h trước khi truyền paclitaxel
* Ciplastin
- Liều lượng phụ thuộc vào hiệu quả điều trị và đáp ứng trên từng cá nhân. Gợi ý
liều lượng như sau:
+ Đơn trị liệu: dùng một liều từ 50-120mg/m
2
diện tích bề mặt cơ thể cứ sau 3-4 tuần.
Dùng liều từ 15-20mg/m

2
diện tích bề mặt cơ thể trong vòng 5 ngày liên tiếp, cứ sau 3-4
tuần.
+ Đa trị liệu: Liều cisplatin phải được giảm khoảng 20mg/m
2
diện tích bề mặt cơ thể trong
trường hợp dùng một liều cứ sau 3-4 tuần
- Cách dùng trong điều trị UTP: nên truyền nước cho bệnh nhân trước và 24h sau
khi truyền cisplatin để đảm bảo lượng nước tiểu thải ra tốt và hạn chế tối đa độc cho
thận.Truyền nước trước khi điều trị, có thể truyền tĩnh mạch 2 lít glucose 5% trong ½
hoặc 1/3 NaCl 0.9% và truyền trong 2-4 giờ. Cách dùng: có thể pha cisplatin dạng tiêm
vào 1lít Nacl 0.9% và truyền trong một thời gian thích hợp.Truyền nước sau khi điều trị,
việc duy trì đủ nước và nước tiểu trong 24 giờ sau khi truyền rất quan trọng.
* Gemcitabin
Ung thư phổi tế bào không nhỏ: thời biểu chu kỳ 4 tuần, Gemcitabine nên dùng
tiêm tĩnh mạch với liều 1000mg/m2 trên 30 phút vào ngày 1, 8 và 15 của chu kỳ 28 ngày.
Cisplatin nên dùng tiêm tĩnh mạch với liều 100mg/m2 nên tiêm tĩnh mạch sau khi tiêm
truyền Gemcitabine vào ngày thứ 1.
* Etoposid: etoposid được dùng uống hoặc truyền tĩnh mạch chậm. Các dung dịch
etoposid không được tiêm tĩnh mạch nhanh. Ðể giảm nguy cơ phản ứng hạ huyết áp do
truyền thuốc nhanh, phải truyền trong thời gian ít nhất là 30 - 60 phút.
- Liều lượng etoposid phải dựa vào đáp ứng lâm sàng, huyết học và dung nạp của
người bệnh và đã hoặc đang có dùng hóa trị liệu, xạ trị hay không, nhằm thu được kết quả
điều trị tối đa và tác dụng không mong muốn tối thiểu.
13
- Carcinoma phổi tế bào nhỏ: Truyền tĩnh mạch từ 35 mg/m2/ngày, trong 4 ngày
liền cho đến 50 mg/m2/ngày, trong 5 ngày liền, cứ 3 - 4 tuần một đợt. Liều uống gấp đôi
liều tiêm truyền, tính tròn đến 50 mg gần nhất.
* Irinotecan: pha vào 200 ml NaCl 0,9% hay glucose 5%. Truyền tĩnh mạch chậm
30 - 90 phút. Đơn trị liệu mỗi 3 tuần 300 - 350 mg/m2.Liều phụ thuộc vào thể trọng và độ

tuổi của bệnh nhân.
* Carboplatin: carboplatin thường được truyền tĩnh mạch trong 15 phút hoặc lâu
hơn. Có thể truyền liên tục trong 24 giờ. Cũng có thể tiêm màng bụng.
Khi pha, thêm 45ml nước cất tiêm, dung dịch tiêm natri colorid 0,9% hoặc glucose
5% vào các lọ 50mg, 150mg hoặc 450mg để được dung dịch 10mg/ml. Các dung dịch
này, có thể được tiêm truyền trực tiếp hoặc pha loãng thêm với dung dịch tiêm glucose
5% hoặc natri clorid 0,9% đến nồng độ 0,5mg/ml.
6.3. Một số chú ý khi dùng thuốc điều trị ung thư phổi
Thuốc trị ung thư là loại thuốc bắt buộc dùng theo sự chỉ định và theo dõi của bác
sĩ chuyên khoa, bởi vì chỉ có bác sĩ mới am hiểu chuyên môn thực hiện các điều sau:
- Thực hiện các nguyên tắc phối hợp thuốc. Tức là dùng nhiều loại thuốc cùng lúc
để: tránh nhờn thuốc, diệt tế bào ung thư tối đa và độc tính gây ra tối thiểu, nhằm chữa
khỏi một số ít bệnh (bệnh bạch cầu Hodgkin nếu phối hợp thuốc tốt có thể chữa khỏi),
hoặc nhằm giảm triệu chứng ở bệnh chưa khỏi được (ung thư phổi, ung thư ruột kết là
loại hiện nay chưa thể chữa khỏi).
- Điều trị theo nhịp để không bị độc hại, như cho dùng thuốc liều cao trong một
thời gian (khoảng 3-4 tuần) để đạt tác dụng diệt tế bào ung thư, sau đó có thời gian ngưng
dùng thuốc để cơ thể bị nhiễm độc có thể hồi phục.
- Điều trị cứu nguy nhằm làm giảm độc tính của thuốc, như sau đợt dùng thuốc
methotrexat có nguy cơ bị độc tính ở ruột và tủy xương, thuốc leucovorin được dùng để
bảo vệ các tế bào lành.
- Chọn đường dùng cho thuốc và chọn dùng thuốc thích hợp. Ví dụ sactinomycin,
doxorubicin không được tiêm bắp mà phải tiêm tĩnh mạch để kháng hoại tử mô. Cytarabin
phải được tiêm truyền tĩnh mạch nhỏ giọt để duy trì nồng độ thuốc trị liệu trong máu.
14
Procarbazin là một trong số ít thuốc vượt qua hàng rào máu não nên được dùng trị u não.
Có khi thuốc phải được đưa thẳng vào nơi có khối u như được tiêm vào màng phổi, phúc
mạc, bàng quang, động mạch gan, động mạch cổ
Đối với người bệnh, khi được bác sĩ chuyên khoa chỉ định thuốc, cần tuân thủ thực
hiện tất cả những gì bác sĩ yêu cầu. Như phải dùng thuốc kéo dài đúng thời gian (thuốc đã

được cho dùng 6 tháng hay 1 năm lại phải dùng kéo dài hơn cho đến khi thấy hiệu quả
tốt). Phải dùng thuốc theo đúng đường sử dụng (như uống, tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm
tĩnh mạch tùy theo bác sĩ chỉ định). Hoặc khi đang dùng thuốc gặp những phản ứng bất
thường phải báo cho bác sĩ biết.
VII. PHÒNG BỆNH
Chưa có thuốc gì hay thức ăn nào có thể ngừa ung thư phổi. Không nên lạm dụng
những chất vitamin tức sinh tố. Thí dụ, chất Beta-carotene là tiền sinh tố A ở lượng cao
có thể gia tăng nguy cơ bị ung thư phổi. Cách tốt nhất để giữ cơ thể khỏe mạnh là ăn uống
điều độ và ăn đủ loại thực phẩm vì mỗi loại thức ăn có những yếu tố dinh dưỡng khác
nhau cần thiết cho cơ thể. Ăn rau sạch, hoa quả tươi. Ngưng càng sớm càng tốt. Không
hút thuốc lá là cách tốt nhất để ngừa ung thư phổi. Tránh xa các yếu tố nguy cơ như
nhiễm xạ. Ngoài ra cần giải quyết ô nhiễm môi trường
KẾT LUẬN

15
Theo nghiên cứu tại Singapore cho thấy, ước tính khoảng 80% bệnh nhân ung thư
phổi thường đến khám khi tế bào ung thư đã di căn. Nguyên nhân do thời kỳ đầu bệnh
ung thư phổi có rất ít biểu hiện bên ngoài và rất khó để phát hiện lâm sàng. Cơ hội sống
sót cho bệnh nhân ung thư ở thời kì cuối là 5%.Tuy nhiên, phát hiện bệnh dù
muộn không có nghĩa là hết hy vọng. Dựa trên số liệu tại Singapore, ngày càng có nhiều
bệnh nhân kéo dài được cuộc sống hơn 10 năm sau khi chẩn đoán mắc bệnh.Ung thư phổi
không phải là một bản án tử hình chờ ngày phán quyết mà là một cuộc đấu tranh trường
kỳ về thể chất và tinh thần. Một cuộc đấu tranh tuy vất vả và mệt mỏi nhưng bệnh nhân
không đơn độc khi vẫn có những nghiên cứu y học mới đang được tiến hành.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
16
1. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, Nxb Y học.

2. Phạm Song, Nguyễn Hữu Quỳnh (2008), Bách khoa thư bệnh học
– tập 4, Nxb Giáo dục.
3. Bộ môn ung bướu, Trường Đại học Y Dược Huế (2010), Giáo trình ung thư học, Nxb
Y học
4. Ngô quý Châu (2008), Ung thư phổi, Nxb Y học.
5. Bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học Y Hà Nội, Dược lý học lâm sàng, Nxb Y học
6. Tạp chí sức khỏe và đời sống.
TIẾNG ANH
1. Abraham Jame, Gulley James L., Allegra Carmen J. (2005), Bethesda handbook of
clinical Oncology, 2
nd
Edition.

×