Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các trường khoa Đại học sư phạm (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.87 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THÁI HUY BẢO
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62. 14. 01. 14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới
mạnh mẽ PPDH theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc.
Nhiệm vụ đổi mới này phải được bắt đầu từ ngay trong các trường/khoa ĐHSP,
nơi đào tạo đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục - lực lượng quyết định chất lượng
GD&ĐT.
Trong các trường/khoa ĐHSP, GV bộ môn PPGD có chức năng đào tạo
phương pháp, KTDH cho SV, để rồi sau này, khi ra trường, SV lại áp dụng các
phương pháp, KTDH đã lĩnh hội vào công tác giảng dạy của mình.
Vì thế, ĐNGV bộ môn PPGD phải là những người đi đầu trong việc nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao các PP, HTTCDH mới. Nhưng trong khi đó, vai trò
của họ lại chưa được nhận thức và phát huy một cách đầy đủ. Hiện tượng xem
thường GV bộ môn PPGD, xem họ là “công dân hạng hai” trong các trường/khoa
ĐHSP vẫn tiếp tục tồn tại. Bản thân GV bộ môn PPGD lại chưa xác định được
“chỗ đứng” đích thực của mình để nỗ lực vươn lên trong CMNV. Tâm lý tự ti, an


phận còn khá phổ biến ở một bộ phận không nhỏ GV bộ môn PPGD. Bên cạnh đó,
nhiều khoa/ngành SP lại chưa có bộ môn PPGD độc lập. Do phải sinh hoạt chung
với GV của các bộ môn khác nên điều kiện để GV bộ môn PPGD phát triển “bản
sắc” của mình, để khẳng định mình về CMNV cũng rất khó khăn Từ đó, phát
triển ĐNGV bộ môn PPGD đã trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với các
trường/khoa ĐHSP.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển ĐNGV bộ môn
PPGD trong các trường/khoa ĐHSP” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhiên cứu cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát triển
ĐNGV bộ môn PPGD ở các trường/khoa ĐHSP, đáp ứng Chương trình phát triển
ngành SP và các trường SP từ năm 2011 đến năm 2020.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển đội ngũ GV bộ môn PPGD ở các trường/khoa SP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD ở các trường/khoa ĐHSP.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện công tác quy hoạch, tuyển chọn và đào tạo ĐNGV bộ môn
PPGD một cách khoa học; xây dựng được bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp và xác định
các chuẩn phấn đấu cụ thể của GV bộ môn PPGD; tổ chức bài bản công tác bồi
dưỡng nâng cao năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD và tạo động lực làm việc để
phát huy vai trò của ĐNGV bộ môn PPGD thì có thể phát triển ĐNGV bộ môn
PPGD trong các trường/khoa ĐHSP đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao
chất lượng.
3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP.

5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP.
5.1.4. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất; Thử
nghiệm một số giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Nghiên cứu các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP đào tạo giáo viên THPT dưới góc độ quản lý giáo dục.
5.2.2. Khảo sát thực trạng, thăm dò sự cần thiết và tính khả thi, thử nghiệm các
giải pháp đề xuất của các giải pháp đề xuất ở một số trường/khoa ĐHSP.
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm tiếp cận
Việc phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP cần dựa
trên các quan điểm tiếp cận: hệ thống - cấu trúc; hoạt động - nhân cách và thực tiễn.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê để xử lý số liệu thu được.
7. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án
7.1. ĐNGV bộ môn PPGD là lực lượng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
đào tạo NVSP cho SV. Nếu không quan tâm đúng mức đến việc phát triển ĐNGV bộ
môn PPGD thì sản phẩm đầu ra của các trường/khoa ĐHSP sẽ không đáp ứng được
yêu cầu đổi mới chương trình GDPT sau năm 2015.

7.2. Phát triển ĐNGV bộ môn PPGD là phát triển nguồn nhân lực đặc thù của
Ngành SP. Vì thế, nội dung, cách thức phát triển ĐN này phải dựa trên nội dung,
cách thức phát triển nguồn nhân lực nói chung, mặt khác phải dựa trên những đặc
trưng LĐSP và mô hình nhân cách GV bộ môn PPGD.
7.3. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong CBQL các trường/khoa ĐHSP về vai
trò và sự cần thiết phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD; Thực hiện công tác quy
hoạch, tuyển chọn và đào tạo ĐNGV bộ môn PPGD; Xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề
nghiệp và xác định các chuẩn phấn đấu của GV bộ môn PPGD; Bồi dưỡng nâng cao
năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD; Tạo động lực làm việc để phát huy vai trò
của ĐNGV bộ môn PPGD là những giải pháp cơ bản để phát triển một cách hiệu
quả ĐN này.
4
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV nói
chung, ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP nói riêng.
8.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD và phát triển ĐN này ở một số
trường/khoa ĐHSP.
8.3. Xây dựng hệ thống các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong
các trường/khoa ĐHSP.
8.4. Thiết kế được Chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho GV bộ
môn PPGD và Bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận án
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của của vấn đề phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong
các trường/khoa ĐHSP.
Chương 3: Các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/ KHOA
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên
1.1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề phát triển ĐNGV đã được nhiều tác giả nước ngoài quan tâm nghiên
cứu như Victor Minichiello, Catherine Armstrong, Speck và Knipe, Linda Darling-
Hammond Các công trình nghiên cứu của họ đã đề cập tới nhiều phương diện liên
quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả.
1.1.
1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nước, những năm gần đây cũng đã xuất hiện các công trình nghiên cứu
về vấn đề xây dựng và phát triển ĐNGV. Các công trình nghiên cứu này đã khẳng
định vai trò quan trọng của ĐNGV đối với việc nâng cao chất lượng GDĐH; đưa ra
những nhận định về ĐNGV của nước ta hiện nay; từ đó đề xuất một số định hướng
phát triển ĐNGV ĐH.
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương
pháp giảng dạy trong các trường/khoa ĐHSP
Cả trong nước cũng như ngoài nước, ít có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về phát
triển ĐNGV bộ môn PPGD nói chung, các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
nói riêng trong các trường/khoa ĐHSP.
5
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Giảng viên và giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
1.2.1.1. Giảng viên
GV là nhà giáo làm công tác giảng dạy ở các cơ sở giáo dục ĐH và CĐ. GV có
các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 55 của Luật GDĐH. Chức danh
của GV bao gồm trợ giảng, GV, GV chính, PGS và GS.

1.2.1.2. Giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
GV bộ môn PPGD là một bộ phận hợp thành trong ĐNGV của các
trường/khoa ĐHSP. Họ có nhiệm vụ giảng dạy các học phần PPGD và đào tạo tay
nghề SP cho SV.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
1.2.2.1. Đội ngũ
ĐN là tập hợp gồm số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành
một lực lượng.
1.2.2.2. Đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
ĐNGV bộ môn PPGD là tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng dạy bộ môn
PPGD trong các trường/khoa SP, cùng chung một mục đích là trang bị cho SV những
kiến thức và kỹ năng để sau này họ có thể giảng dạy các môn học ở trường phổ thông.
1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp
giảng dạy
1.2.3.1. Phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học chỉ tính chất của những biến đổi đang diễn
ra trong thế giới, là một thuộc tính phổ biến của vật chất.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
Phát triển ĐNGV bộ môn PPGD là làm cho ĐN này đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu (ngành, chuyên môn, trình độ, độ tuổi, giới tính) và nâng cao về chất lượng.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương
pháp giảng dạy
1.2.4.1. Giải pháp
Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó khăn
nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng
dạy
Giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD là hệ thống các cách thức phát triển
ĐNGV bộ môn PPGD.
1.3. GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG

CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
1.3.1. Vai trò của giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các
trường/khoa Đại học sư phạm
Trong trường SP, GV bộ môn PPGD giữ các vai trò sau đây: Trực tiếp đào tạo
NVSP cho SV; Bồi dưỡng phương pháp, kỹ thuật giảng dạy cho SV và đồng nghiệp;
Tư vấn chuyển giao công nghệ dạy học; Đi đầu trong đổi mới PPGD và phổ biến
rộng rãi cho các giảng viên khác; Phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo
6
viên và chương trình GDPT; Đảm nhận đồng thời hai vai trò, một là GV ở
trường/khoa ĐHSP, một là giáo viên ở trường PT
1.3.2. Đặc trưng lao động sư phạm của giảng viên bộ môn phương pháp
giảng dạy
LĐSP của GV bộ môn PPGD có những đặc trưng sau đây: Kết hợp chặt
chẽ giữa tính khoa học và tính nghệ thuật; Kết nối giữa KHCB với KHGD, giữa việc
dạy học ở trường SP với việc dạy học ở trường PT; Chú trọng tính chất “làm mẫu"
trong LĐSP của mình; Kết hợp chặt chẽ giữa dạy lý thuyết nghề và thực hành nghề
cho SV; Hướng vào việc xác lập đạo đức và tình cảm nghề nghiệp cho SV; Dạy cách
dạy, dạy cách học cho SV
1.3.3. Mô hình nhân cách GV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP
Mô hình nhân cách của GV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP được
xác định với các đặc trưng: Nhà giáo; nhà KHGD; nhà cung ứng dịch vụ giáo dục;
nhà hội nhập quốc tế trong lĩnh vực phát triển chương trình và đào tạo giáo viên.
1.3.4. Những thách thức đối với giảng viên bộ môn phương pháp giảng
dạy trước yêu cầu chuẩn hóa
Trước yêu cầu chuẩn hóa, GV bộ môn PPGD đứng trước những thách thức
như sau: Đảm nhận nhiều vai trò khác nhau; Môi trường hoạt động được mở rộng;
Nội dung, chương trình, sách giáo khoa và phương pháp, phương tiện dạy học ở
trường PT thường xuyên đổi mới; GDĐH Việt Nam ngày càng có sự hội nhập sâu
với quốc tế
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ

MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp
giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
Sỡ dĩ cần phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP
vì những lý do sau đây: Đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt
Nam; Đáp ứng yêu cầu phát triển Ngành SP và các trường SP giai đoạn 2011-2020;
Đáp ứng sự thay đổi vai trò của người giáo viên THPT trong xã hội hiện đại; Đáp ứng
sự đổi mới chương trình GDPT sau năm 2015; Đáp ứng yêu cầu nghiên cứu KHGD
ngày càng cao
1.4.2. Một số định hướng (cách tiếp cận) phát triển đội ngũ giảng viên bộ
môn phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
Việc phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP cần dựa
trên các định hướng (cách tiếp cận) sau đây: Phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trên cơ
sở phát triển ngành SP và các trường SP giai đoạn 2011-2020; Phát triển ĐNGV
bộ môn PPGD phải dựa trên nhu cầu thực tế của từng ngành đào tạo giáo viên trong
các trường/khoa ĐHSP; Phát triển ĐNGV bộ môn PPGD phải mang tính toàn diện;
Phát triển ĐNGV bộ môn PPGD phải tạo ra sự gắn bó kết hợp mật thiết giữa công tác
quy hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng và tạo
môi trường thuận lợi cho ĐN phát triển; Phát triển ĐNGV bộ môn PPGD là trách
nhiệm của mỗi trường/khoa ĐHSP, của cả ngành SP
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng
dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
7
Phát triển ĐNGV bộ môn PPGD là nhằm làm cho ĐNGV bộ môn PPGD đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có
trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến Từ đó, nội
dung phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP bao gồm các vấn
đề sau đây: Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV bộ môn PPGD; Tuyển dụng và sử
dụng ĐNGV bộ môn PPGD; Đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV bộ môn PPGD; Đánh giá

ĐNGV bộ môn PPGD; Tạo môi trường thuận lợi để ĐNGV bộ môn PPGD phát huy
tốt vai trò của mình
1.4.4. Chủ thể quản lý phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp
giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
Tham gia vào phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP
có nhiều chủ thể quản lý, với vai trò và trách nhiệm khác nhau: Hiệu trưởng, Trưởng
khoa/ngành SP, Trưởng phòng/ban chức năng, Trưởng bộ môn PPGD.
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn
phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
Ảnh hưởng đến sự phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Việc nắm vững các yếu tố ảnh hưởng
đến sự phát triển ĐNGV bộ môn PPGD có ý nghĩa rất quan trọng.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH SƯ PHẠM VÀ CÁC TRƯỜNG/
KHOA SƯ PHẠM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1.1. Những kết quả đạt được
Ngành SP được thành lập theo Sắc lệnh số 194 ngày 08/10/1946 của Chủ tịch
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Trải qua 67 năm xây dựng và phát triển, ngành SP
và hệ thống các trường SP đã đạt được những kết quả nổi bật trên tất cả các lĩnh vực.
2.1.2. Những hạn chế và bất cập
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngành SP và các trường SP nước ta
cũng còn những hạn chế, bất cập sau đây: Chưa chủ động trong việc quy hoạch hệ
thống các cơ sở đào tạo giáo viên; Tính đặc thù của các trường/khoa SP chưa được
quan tâm thỏa đáng trong công tác quản lý GDĐH; Các trường/khoa SP chưa được
ưu tiên trong quản lí và tạo điều kiện thuận lợi; ĐNGV cốt cán, đầu ngành, CBQL
của một số cơ sở đào tạo giáo viên chưa đủ mạnh; Chuẩn đầu ra của các cơ sở đào tạo
giáo viên chưa được xây dựng đầy đủ, nhất là các yêu cầu về NVSP

2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
2.2.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên bộ
môn phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa ĐHSP
2.2.1.1. Mục tiêu khảo sát
8
Nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD và
công tác phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP.
2.2.1.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP trên
các phương diện: số lượng, chất lượng và cơ cấu, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất
lượng ĐNGV bộ môn PPGD.
- Khảo sát thực trạng công tác phát triển ĐNGV bộ môn PPGD ở các
trường/khoa ĐHSP trong thời gian vừa qua.
2.2.1.3. Phương pháp khảo sát
i) Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi
Sử dụng bộ phiếu hỏi cho các nhóm đối tượng khác nhau và các mẫu phiếu
thống kê để thu thập số liệu về ĐNGV và phát triển ĐNGV trong các trường/khoa
ĐHSP.
ii) Phương pháp trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề
Nội dung các chủ đề trao đổi tập trung vào các vấn đề sau đây: Thực trạng
ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP hiện nay; Những thuận lợi và
khó khăn trong phát triển ĐNGV bộ môn PPGD ở các trường/khoa ĐHSP hiện nay;
Những hoạt động đã thực hiện trong phát triển ĐNGV bộ môn PPGD ở các
trường/khoa ĐHSP
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong
các trường/khoa ĐHSP
2.2.2.1. Số lượng ngành đào tạo giáo viên Trung học phổ thông của các
trường/khoa Đại học sư phạm
Hiện nay, các trường/khoa ĐHSP đang đào tạo tất cả ngành SP, về cơ bản, đáp

ứng đầy đủ nhu cầu giáo viên cho tất cả các môn học ở THPT. Tuy nhiên, không
phải trường/khoa ĐHSP nào cũng đào tạo tất cả các ngành. Tùy theo tình hình đội
ngũ GV, nhu cầu giáo viên THPT ở các môn học trên địa bàn mà các trường/khoa
ĐHSP lựa chọn ngành SP để đào tạo.
2.2.2.2. Số lượng giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
Số lượng GV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP và giữa các ngành
SP phân bố không đồng đều. Nhìn chung, các trường ĐHSP có bề dày đào tạo, các
ngành SP có truyền thống thường có đông GV bộ môn PPGD.
2.2.2.3. Cơ cấu đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
i) Cơ cấu ĐNGV bộ môn PPGD theo độ tuổi
Trong độ tuổi của GV bộ môn PPGD, độ tuổi 31-40 chiếm tỷ lệ cao nhất; độ
tuổi dưới 31 chiếm tỷ lệ thấp nhất. Cơ cấu độ tuổi của GV bộ môn PPGD giữa các
trường/khoa ĐHSP có những chênh lệch nhất định.
ii) Cơ cấu ĐNGV bộ môn PPGD theo trình độ đào tạo
So với trình độ chung của GV ở các trường/khoa ĐHSP, trình độ của GV bộ
môn PPGD có cao hơn. Ở các trường/khoa ĐHSP có truyền thống và kinh nghiệm
đào tạo SP, số GV bộ môn PPGD có trình độ tiến sĩ thường chiếm tỷ lệ cao hơn so
với các trường/khoa ĐHSP khác. Vẫn còn một tỷ lệ đáng kể GV bộ môn PPGD đang
ở trình độ ĐH.
iii) Cơ cấu đội ngũ GV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP theo chức
danh giảng dạy
9
Tỷ lệ GV bộ môn PPGD có chức danh GV, GV chính, GS và PGS về cơ bản
tương ứng với tỷ lệ GV có các chức danh này ở các trường/khoa ĐHSP.
2.2.2.4. Chất lượng đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
Chất lượng ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP được thể hiện
ở sự đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người GV.
i) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ĐNGV bộ môn PPGD
Đa số GV bộ môn PPGD đều được đánh giá ở mức độ Tốt về phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống ( 94.2% và 92.3%). Không có GV nào được đánh giá ở mức độ

Trung bình và Chưa đáp ứng.
ii) Năng lực giảng dạy
Tính trung bình chung, có hơn 50% số GV và Trưởng bộ môn được khảo sát,
đánh giá việc thực hiện các tiêu chí thuộc lĩnh vực Năng lực giảng dạy ở mức độ Tốt
và Khá 48.2%; Trung bình 34.3%; Chưa đáp ứng 17.5%. Tuy nhiên ở các KN sự
đánh giá này có sự khác nhau.
iii) Năng lực nghiên cứu KHGD
Tính trung bình chung, có hơn 50% số GV và Trưởng bộ môn được khảo sát,
đánh giá việc thực hiện các tiêu chí thuộc lĩnh vực Năng lực nghiên cứu KHGD chỉ ở
mức độ Trung bình và Chưa đáp ứng.
iv) Năng lực cung ứng dịch vụ giáo dục, phát triển đơn vị, phục vụ xã hội và
cộng đồng của ĐNGV bộ môn PPGD
Kết quả đánh giá cho thấy, năng lực cung ứng dịch vụ giáo dục, phát triển đơn
vị, phục vụ xã hội và cộng đồng của ĐNGV bộ môn PPGD cũng còn có những hạn
chế. Tất cả các tiêu chí của lĩnh vực này đều được GV và Trưởng bộ môn PPGD
đánh giá ở các mức độ như sau: Loại Tốt từ 13.8% đến 15.4%; loại Khá 24.8% đến
26.0%; loại Trung bình từ 35.0% đến 36.8% và loại Chưa đáp ứng trên 20%.
v) Năng lực hội nhập quốc tế trong phát triển chương trình và đào tạo giáo
viên của ĐNGV bộ môn PPGD
Kết quả đánh giá cho thấy, năng lực hội nhập quốc tế trong phát triển chương
trình và đào tạo giáo viên của ĐNGV bộ môn PPGD ở các trường/khoa ĐHSP khá hạn
chế. Đây là lĩnh vực nhận được sự đánh giá thấp nhất so với các lĩnh vực khác. Tính
trung bình chung, có gần 70% số GV và Trưởng bộ môn được khảo sát, đánh giá việc
thực hiện các tiêu chí thuộc lĩnh vực này chỉ ở mức độ Trung bình và Chưa đáp ứng.
Như vậy, ở góc độ chất lượng, ĐNGV bộ môn PPGD bên cạnh những điểm
mạnh về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; về giảng dạy và nghiên cứu KHGD
cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM

Để tìm hiểu thực trạng công tác phát triển ĐNGV bộ môn PPGD, chúng tôi
tiến hành trao đổi, phỏng vấn Trưởng các khoa SP của một số trường/khoa ĐHSP để
xây dựng phiếu điều tra.
Từ số liệu thu được qua điều tra, kết hợp với phỏng vấn sâu một số Trưởng
khoa SP sau khảo sát, có thể đánh giá thực trạng các hoạt động phát triển ĐNGV bộ
môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP như sau: Vấn đề phát triển ĐNGV bộ môn
PPGD, chưa được CBQL các cấp quan tâm đúng mức; Các trường/khoa ĐHSP đều
10
đã xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ GV đến năm 2020, nhưng nhiều
trường/khoa ĐHSP chưa có quy hoạch phát triển đội ngũ GV bộ môn PPGD; Công
tác đào tạo để nâng cao trình độ cho GV nói chung, GV bộ môn PPGD đã được các
trường/khoa ĐHSP chú ý; Việc bồi dưỡng CMNV cho ĐNGV bộ môn PPGD bước
đầu đã được các trường/khoa ĐHSP quan tâm; Việc tự học, tự phát triển của GV bộ
môn PPGD chưa trở thành một yêu cầu bắt buộc; Việc nghiên cứu KHGD còn giới
hạn ở một số GV, nhóm GV nhất định, chưa huy động được sự tham gia của nhiều
GV và nhất là chưa gắn nghiên cứu KHGD với phát triển ĐNGV bộ môn PPGD; Ở
nhiều trường/khoa SP, việc tổ chức cho GV bộ môn PPGD thâm nhập thực tế PT còn
chưa được quan tâm đúng mức; Trong đánh giá GV bộ môn PPGD, các trường/khoa
ĐHSP còn chưa dựa trên vai trò, đặc trưng LĐSP và yêu cầu về năng lực, phẩm chất
của người GV bộ môn PPGD để cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá; Các trường/khoa
ĐHSP chưa có thêm các chế độ, chính sách "mạnh" đối với GV các ngành SP nói
chung, GV bộ môn PPGD nói riêng
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ MÔN
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ
MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM
2.4.1. Mặt mạnh
- ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP có phẩm chất đạo đức
tốt, có lập trường tư tưởng vững vàng; yêu nghề và có khả năng truyền lòng yêu
nghề, đạo đức nghề nghiệp cho SV.

- ĐNGV bộ môn PPGD có trình độ đào tạo cao hơn trình độ chung của GV ở
các trường/khoa ĐHSP. Bên cạnh đấy, ở một số trường/khoa ĐHSP, tỉ lệ GV bộ môn
PPGD trẻ cao cũng là một lợi thế trong phát triển nguồn nhân lực đặc thù này.
- Trong thời gian vừa qua, các trường/khoa ĐHSP đã triển khai nhiều hoạt
động để phát triển ĐNGV bộ môn PPGD.
2.4.2. Mặt hạn chế, thiếu sót
- Số lượng GV bộ môn PPGD phân bố không đồng đều; cơ cấu độ tuổi, trình
độ đào tạo, chức danh giảng dạy của GV bộ môn PPGD còn khá chênh lệch giữa các
trường/khoa ĐHSP và trong từng trường/khoa ĐHSP.
- Một bộ phận GV bộ môn PPGD còn thiếu các kiến thức, kỹ năng và điều kiện
cần thiết để triển khai các hoạt động CMNV.
- Các trường/khoa ĐHSP, tuy đã có nhiều hoạt động để phát triển ĐNGV bộ
môn PPGD nhưng hiệu quả đem lại chưa cao và chưa được triển khai một cách đồng
bộ, đều khắp trong các trường/khoa ĐHSP.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân thành công
- Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ giáo viên và
CBQL giáo dục, xem đây là khâu then chốt
- Ngành GD&ĐT đã có Chương trình phát triển ngành SP và các trường SP
giai đoạn 2011-2020.
- Bản thân các trường/khoa ĐHSP bước đầu đã có nhận thức đúng về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của bộ môn PPGD trong đào tạo giáo viên.
2.4.3.2. Nguyên nhân hạn chế, thiếu sót
11
Các trường/khoa ĐHSP còn chưa chủ động trong công tác quy hoạch ĐNGV
bộ môn PPGD; Việc xây dựng bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP chưa
được chú ý; Đặc trưng LĐSP và vai trò của GV bộ môn PPGD chưa được quan tâm,
phát huy đúng mức; ĐNGV bộ môn PPGD ở nhiều trường/khoa ĐHSP, nhất là ở
những cơ sở GDĐH mới được mở ngành đào tạo SP chưa đủ mạnh; CSVC của các
trường/khoa ĐHSP còn nghèo nàn lạc hậu, ảnh hưởng lớn đến công tác giảng dạy và

nghiên cứu KHGD của GV bộ môn PPGD; Thiếu các giải pháp đồng bộ, có cơ sở
khoa học trong việc phát triển ĐNGV bộ môn PPGD…
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Việc đề xuất giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD ở các trường/khoa
ĐHSP cần được dựa trên các nguyên tắc sau đây: Bảo đảm tính mục tiêu, Bảo đảm
tính thực tiễn; Bảo đảm tính hệ thống; Bảo đảm tính khả thi.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ MÔN
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM
3.2.1. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ quản lý các trường/khoa
ĐHSP về vai trò và sự cần thiết phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Tạo ra sự thống nhất trong nhận thức của CBQL về vai trò quan trọng của GV
bộ môn PPGD và sự cần thiết phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD ở các
trường/khoa ĐHSP, từ đó có sự quan tâm đúng mức đến việc phát triển ĐN này.
3.2.1.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp này có ý nghĩa: Giúp CBQL hiểu rõ vai trò của GV bộ môn PPGD;
Giúp CBQL thấy rõ sự cần thiết phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD; Làm thay đổi
cách nhìn nhận, đánh giá và tạo điều kiện của CBQL đối với GV bộ môn PPGD.
3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong CBQL về việc phát huy vai trò của GV
bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển ĐNGV bộ môn PPGD còn
hạn chế đã được chỉ ra ở chương 2, đó là CBQL các trường/khoa ĐHSP còn chưa
nhận thức đúng đắn vai trò của ĐN này trong các trường/khoa ĐHSP. Do đó, cần
thiết phải tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận trong CBQL các trường/khoa ĐHSP để

đi đến thống nhất về vai trò và sự cần thiết phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD.
ii) Xác định trách nhiệm của CBQL các trường/khoa ĐHSP đối với việc xây
dựng và phát triển bộ môn PPGD
CBQL các trường/khoa ĐHSP phải thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc
xây dựng bộ môn PPGD vững mạnh trong từng khoa/ngành đào tạo SP, từ việc tuyển
12
chọn, ĐT-BD đến việc đánh giá, sàng lọc, tạo điều kiện để GV bộ môn PPGD phát
huy tốt vai trò của mình.
iii) Khắc phục những nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về vai trò của
GV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP
Trong các trường/khoa ĐHSP vẫn còn tồn tại những nhận thức chưa đúng đắn,
đầy đủ về vai trò của GV và bộ môn PPGD. Vì thế, để phát triển ĐNGV bộ môn
PPGD cần khắc phục những nhận thức chưa đúng đắn, đầy đủ về vai trò của GV bộ
môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để giải pháp này đạt hiệu quả cao cần đổi mới công tác quản lý, điều hành các
cơ sở đào tạo giáo viên; đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng về nghiệp vụ QLGD cho
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa các trường/khoa
ĐHSP.
3.2.2. Thực hiện công tác quy hoạch, tuyển chọn và đào tạo đội ngũ giảng
viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm giúp cho các trường/khoa ĐHSP xây dựng được ĐNGV bộ môn PPGD
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao về chất lượng.
3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp này có ý nghĩa: Đảm bảo xây dựng, phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
một cách đúng đắn và hiệu quả; Đảm bảo xây dựng, phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
một cách dài hạn; Quy hoạch, tuyển chọn và đào tạo ĐNGV bộ môn PPGD là một
nội dung đặc biệt quan trọng trong Chiến lược phát triển của các trường/khoa ĐHSP.
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện

i) Xác lập các cơ sở xây dựng quy hoạch, tuyển chọn và đào tạo ĐNGV bộ
môn PPGD của các trường/khoa ĐHSP một cách khoa học
Để xây dựng quy hoạch, tuyển chọn và đào tạo ĐNGV bộ môn PPGD của các
trường/khoa ĐHSP, cần dựa trên các cơ sở sau đây: Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP
ngày 2/11/2005 của Chính phủ Về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai
đoạn 2006 -2020; Đề án của Bộ GD& ĐT về đào tạo GV cho các trường ĐH và CĐ
từ năm 2008 đến năm 2020; Chương trình phát triển ngành SP và các trường SP từ
năm 2011 đến năm 2020, Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020; Kế hoạch chiến
lược phát triển của các trường/khoa ĐHSP
ii) Tổ chức xây dựng quy hoạch ĐNGV bộ môn PPGD của các trường/khoa
ĐHSP theo một quy trình nhất định
Quy trình xây dựng quy hoạch ĐNGV bộ môn PPGD của các trường/khoa
ĐHSP gồm các bước sau đây: Khảo sát thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD của các
trường/khoa ĐHSP; Phân tích thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD của các trường/khoa
ĐHSP; Xác định những vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong xây dựng ĐNGV bộ môn
PPGD của các trường/khoa ĐHSP; Lập quy hoạch ĐNGV bộ môn PPGD của các
trường/khoa ĐHSP, giai đọan 2013 -2015 và 2015-2020.
iii) Tuyển chọn GV bộ môn PPGD giỏi về KHCB, thành thục về NVSP
Để việc tuyển chọn GV bộ môn PPGD đáp ứng yêu cầu giỏi về KHCB, thành
thục về NVSP, cần thực hiện tốt một số công việc sau đây: Xác định các ngành SP
cần bổ sung, tuyển chọn GV bộ môn PPGD; Kết hợp chặt chẽ giữa “tuyển” và
13
“chọn” GV bộ môn PPGD; Tổ chức tuyển chọn GV bộ môn PPGD theo một quy
trình nhất định; Đa dạng hóa các nguồn tuyển chọn GV bộ môn PPGD
iv) Xây dựng kế hoạch ĐT nâng cao trình độ ĐNGV bộ môn PPGD phù hợp
với tình hình thực tế của từng trường/khoa ĐHSP
Trước mắt, cần ưu tiên cho việc đào tạo thạc sĩ để đảm bảo sau năm 2014
không còn GV nào “dạy ĐH mà lại chỉ có trình độ ĐH”. Khuyến khích GV trẻ làm
tiến sĩ PPGD ở nước ngoài.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

Để giải pháp này đạt hiệu quả cao, các trường/khoa ĐHSP cần được đầu tư về
cơ sở vật chất, được ưu tiên trong việc thực hiện Chương trình đào tạo 20.000 tiến sĩ.
Đồng thời, GV của các trường/khoa ĐHSP, trong đó có GV bộ môn PPGD được SV
đánh giá hàng năm về hoạt động giảng dạy.
3.2.3. Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp và xác định các chuẩn
phấn đấu của giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa
Đại học sư phạm
3.2.3.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm xây dựng được bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp, phản ánh những yêu
cầu cơ bản đối với GV bộ môn PPGD về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, định
hướng cho sự phấn đấu, rèn luyện của họ.
3.2.3.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp này có ý nghĩa: Đáp ứng yêu cầu phát triển ngành SP và các trường
SP; Đáp ứng vai trò và đặc trưng LĐSP của GV bộ môn PPGD; Khắc phục những
hạn chế và bất cập về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của ĐNGV bộ môn PPGD.
3.2.3.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Xác định căn cứ xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của GV bộ
môn PPGD
Bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD cần được xây dựng
trên các căn cứ: Pháp lý; đặc trưng LĐSP của GV bộ môn PPGD; thực trạng đánh giá
GV bộ môn PPGD.
ii) Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD
Theo chúng tôi, năng lực nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD thể hiện tập
trung nhất ở hệ thống KN nghề nghiệp trên các lĩnh vực giảng dạy; nghiên cứu
KHGD; phát triển đơn vị, phục vụ xã hội và hội nhập quốc tế. Từ đó, có thể xác định
bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD.
iii)Xác định các chuẩn phấn đấu của GV bộ môn PPGD
Chuẩn phấn đấu của GV bộ môn PPGD được xác định dựa trên chức danh
giảng dạy: Trợ giảng; GV; GV chính, Giáo sư, Phó Giáo sư. Mỗi chức danh đòi hỏi
phải đạt được những KN ở các lĩnh vực đã xác định.

iv) Triển khai các hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV bộ môn
PPGD theo các chuẩn đã xác định
Để phát triển năng lực nghề nghiệp cho GV bộ môn PPGD, các trường/khoa
ĐHSP cần thực hiện tốt một số công việc sau đây: Công nghệ hóa các hoạt động
giảng dạy của GV bộ môn PPGD thành một số quy trình để có thể dễ dàng chuyển
14
giao cho SV; Tăng cường công tác thực tế PT của GV bộ môn PPGD; Xây dựng định
mức nghiên cứu KHGD cho từng chức danh đối với GV bộ môn PPGD; Hình thành
các nhóm nghiên cứu những vấn đề thời sự của khoa học về PPGD nói riêng, KHGD
nói chung; Quy định chế độ đi thực tế PT đối với GV bộ môn PPGD; Khuyến khích
GV bộ môn PPGD tự học, tự nâng cao trình độ
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp này, đòi hỏi các trường/khoa ĐHSP cần xây dựng được
Chuẩn nghề nghiệp GV SP nói chung, Chuẩn nghề nghiệp GV bộ môn PPGD nói
riêng. Đồng thời quan tâm đúng mức đến việc đảm bảo các điều kiện để nâng cao
chất lượng ĐNGV bộ môn PPGD, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành SP và các trường
SP, trong bối cảnh đổi mới mạnh mẽ GDPT hiện nay.
3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD, đáp ứng
yêu cầu phát triển ngành SP và các trường SP
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp
Xác định nội dung, phương pháp và hình thức BD thích hợp đối với GV bộ
môn PPGD nhằm nâng cao năng lực SP của ĐN này, đáp ứng yêu cầu phát triển
ngành SP Việt Nam tiên tiến, hiện đại.
3.2.4.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp này có ý nghĩa: Đáp ứng nhu cầu BD của GV bộ môn PPGD; Góp
phần quan trọng trong việc chuẩn hóa ĐNGV bộ môn PPGD; Tạo tiềm lực và điều
kiện để ĐNGV bộ môn PPGD có thể tham gia hợp tác với các trường ĐH lớn trên thế
giới trong đào tạo giáo viên
3.2.4.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Xác định rõ mục tiêu BD nâng cao năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD

Công tác BD ĐNGV bộ môn PPGD ở các trường/khoa ĐHSP phải hướng đến
nhiều mục tiêu, nhằm đáp ứng vai trò ngày càng “phức hợp” của GV bộ môn PPGD
cũng như những yêu cầu có tính đặc thù đối với GV bộ môn PPGD.
ii) Xây dựng chương trình BD, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực SP cho
ĐNGV bộ môn PPGD
Nội dung BD ĐNGV bộ môn PPGD ở các trường/khoa ĐHSP phải toàn diện,
theo các mục tiêu BD đã được xác định ở trên. Ngoài ra, nội dung BD còn phải xuất
phát từ nhu cầu của ĐNGV bộ môn PPGD. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất
Chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho GV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP.
iii) Tổ chức BD GV bộ môn PPGD theo một quy trình thích hợp
Ở một số nước trên thế giới, việc bồi dưỡng GV thường được tiến hành theo ba
PP: PP lấy chuyên gia làm trung tâm; PP lấy phương tiện làm trung tâm; PP lấy học
viên làm trung tâm.
Mỗi PP nói trên đều có ưu điểm và nhược điểm của nó. Do đó, trong BD GV
bộ môn PPGD ở các trường/khoa ĐHSP, cần phải kết hợp cả ba PP trên. Từ đó,
chúng tôi đề xuất một quy trình BD GV bộ môn PPGD bao gồm các bước sau đây:
Phát tài liệu BD, hướng dẫn sơ bộ cho GV về nội dung tài liệu BD; GV tự nghiên cứu
tài liệu BD; Tổ chức cho GV trao đổi về tài liệu BD theo ngành ĐT hoặc nhóm ngành
15
ĐT; Tập trung những nội dung GV chưa rõ hoặc chưa thống nhất qua tự nghiên cứu
và trao đổi, thảo luận; Tổ chức giải đáp.
16
iv) Đổi mới đánh giá kết quả BD của GV bộ môn PPGD
- Về nội dung đánh giá
Cần phải đánh giá trên hai phương diện, đó là: Nhận thức của GV về các vấn
đề được BD; Khả năng vận dụng những kiến thức được BD vào thực tế giảng dạy,
nghiên cứu KHGD; phát triển chương trình…
- Về hình thức đánh giá
Có thể sử dụng các hình thức đánh giá như tự đánh giá, đánh giá giữa các

nhóm GV và đánh giá của các cấp quản lý giáo dục (bộ môn, khoa…).
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để thực hiện giải pháp này, đòi hỏi các trường/khoa ĐHSP phải xây dựng
được nội dung, chương trình, kế hoạch BD ĐNGV bộ môn PPGD. Đồng thời, các
trường/khoa ĐHSP cần có nguồn lực đảm bảo cho công tác BD ĐNGV bộ môn
PPGD đạt kết quả.
3.2.5. Tạo động lực làm việc để phát huy vai trò của ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm đề xuất được những cơ chế và chính sách tạo động lực làm việc để phát
huy vai trò của ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP.
3.2.5.2. Ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp này có ý nghĩa: Giúp các cấp quản lý, từ trường đến khoa, bộ môn
thấy rõ sự cần thiết phải tạo động lực làm việc cho ĐNGV; Kích thích động cơ tích
cực, khai thác các năng lực tiềm ẩn trong mỗi GV; Bản thân GV bộ môn PPGD cũng
ý thức được vai trò của mình trong các trường/khoa ĐHSP.
3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Xây dựng môi trường giảng dạy-học tập tích cực cho GV và SV
- Triển khai chủ trương SV đánh giá hoạt động giảng dạy của GV bộ môn PPGD.
- Mở rộng hợp tác quốc tế để đào tạo và trao đổi GV bộ môn PPGD.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện nhóm giải pháp
Để thực hiện giải pháp này, đòi hỏi CBQL các trường/khoa ĐHSP phải quan
tâm đến vấn đề tạo động lực cho ĐVGV nói chung, ĐVGV bộ môn PPGD nói riêng.
Đồng thời dành nguồn lực cùng các chế độ, chính sách thích hợp để kích thích lao
động sáng tạo của ĐVGV bộ môn PPGD.
3.3. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT
3.3.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cấp thiết
và tính khả thi của các giải pháp phát triển ĐVGV bộ môn PPGD trong các

trường/khoa ĐHSP đã được đề xuất,.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.3.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính: Các giải pháp được đề xuất
có thực sự cấp thiết đối với việc phát triển ĐVGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP hiện nay không? Trong điều kiện hiện tại, các giải pháp được đề
xuất có khả thi đối với việc phát triển ĐVGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP hiện nay không?
17
3.3.2.2. Phương pháp khảo sát
Trao đổi bằng bảng hỏi với 5 mức độ đánh giá: Rất cấp thiết, cấp thiết, ít cấp
thiết, không cấp thiết, không trả lời; Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi,
không trả lời.
3.3.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát bao gồm: Ban Giám hiệu các trường ĐH đào tạo giáo viên;
Trưởng khoa và Trưởng phòng chức năng của các trường/khoa ĐHSP; Trưởng bộ
môn PPGD của các trường/khoa ĐHSP; GV bộ môn PPGD của các trường/khoa
ĐHSP. Tổng cộng có 268 người.
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất
3.3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 268 nghiệm thể được khảo sát về mức độ
cấp thiết của các giải pháp phát triển ĐVGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP được tập hợp trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất (n= 268)
TT Các giải pháp
Mức độ cấp thiết
của các giải pháp (%)
Rất
cấp

thiết
Cấp
thiết
Ít cấp
thiết
Không
cấp
thiết
Không
trả lời
1
Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong
cán bộ quản lý các trường/khoa ĐHSP
về vai trò và sự cần thiết phải phát triển
ĐNGV bộ môn PPGD
35.1 39.5 25.4 0.0 0.0
2
Thực hiện công tác quy hoạch, tuyển
chọn và đào tạo ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP
37.3 40.3 22.4 0.0 0.0
3
Xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp và
xác định các chuẩn phấn đấu của GV
bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP
43.7 48.1 8.2 0.0 0.0
4
Bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho
ĐNGV bộ môn PPGD, đáp ứng yêu cầu

phát triển ngành SP và các trường SP
44.8 50.0 5.2 0.0 0.0
5
Tạo động lực làm việc để phát huy vai
trò của ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP
44.0 48.5 7.5 0.0 0.0

___
X
41.0 45.3 13.7 0.0 0.0
Kết quả khảo sát cho thấy những người được hỏi có sự đánh giá cao về sự cấp
thiết của các giải pháp đề xuất. Trong đó, số ý kiến đánh giá rất cấp thiết và cấp thiết
chiếm tỉ lệ cao (86.3%). Không có ý kiến nào đánh giá là không cấp thiết. Sự đánh
18
giá này chứng tỏ các giải pháp được đề xuất là cấp thiết trong việc phát triển ĐVGV
bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP.
3.3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 268 nghiệm thể được khảo sát về tính
khả thi của các giải pháp phát triển ĐVGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP được tập hợp trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n= 268)
TT Các giải pháp
Mức độ khả thi
của các giải pháp (%)
Rất
khả
thi
Khả
thi

Ít
khả
thi
Không
khả thi
Không
trả lời
1
Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong
cán bộ quản lý các trường/khoa ĐHSP
về vai trò và sự cần thiết phải phát triển
ĐNGV bộ môn PPGD
33.6 35.8 27.2 3.4 0.0
2
Thực hiện công tác quy hoạch, tuyển
chọn và đào tạo ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP
35.4 37.3 25.8 1.5 0,0
3
Xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp và
xác định các chuẩn phấn đấu của GV
bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP
39.2 40.3 20.5 0.0 0.0
4
Bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho
ĐNGV bộ môn PPGD, đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành SP và các trường SP
42.9 41.0 16.1 0.0 0.0
5

Tạo động lực làm việc để phát huy vai
trò của ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP
41.0 40.3 18.7 0.0 0.0
___
X
38.4 38.9 21.7 1.0 0.0
Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy:
So với đánh giá về sự cấp thiết, đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề
xuất có thấp hơn. Số ý kiến đánh giá ở mức độ rất khả thi và khả thi chỉ chiếm tỉ lệ
77.3% (đánh giá về sự cấp thiết là 86.3%).
3.4. THỰC NGHIỆM
3.4.1. Tổ chức thực nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết để triển khai giải
pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD, đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành SP và các trường SP đã đề xuất.
3.4.1.2. Giả thuyết thực nghiệm
Có thể nâng cao hiệu quả phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP, nếu áp dụng giải pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho
19
ĐNGV bộ môn PPGD, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành SP và các trường SP do đề
tài đề xuất.
3.4.1.3. Nội dung và cách thức thực nghiệm
i) Nội dung TN
Giải pháp Bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD đáp
ứng yêu cầu phát triển ngành SP và các trường SP.
Sở dĩ chúng tôi chọn giải pháp này để TN vì đây là giải pháp được xác định có
ý nghĩa then chốt nhất. Hơn nữa, việc TN giải pháp này còn đáp ứng được đầy đủ các
yêu cầu đối với một TNSP.

ii) Cách thức TN
TN được tiến hành hai lần (lần thứ nhất và lần thứ hai), theo hình thức song
song, trong đó tương ứng với các nhóm TN có các nhóm ĐC. Nhóm TN là nhóm
thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao năng lực SP theo nội dung và quy trình do chúng
tôi đề xuất, còn nhóm ĐC không thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao năng lực SP theo
nội dung và quy trình này.
3.4.1.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm
Kết quả TN được đánh giá dựa trên sự phát triển về năng lực SP của GV bộ
môn PPGD, thể hiện ở hai tiêu chí kiến thức và kỹ năng.
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.4.2.1. Phân tích kết quả đầu vào
3.4.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
i) Kết quả TN về trình độ kiến thức của GV bộ môn PPGD
- Ở lần TN thứ 1
Bảng 3.6. Bảng tần suất kết quả kiểm tra sau TN lần 1 về kiến thức
của GV bộ môn PPGD
Nhóm Trường SL
Các thông số
___
X
Phương
sai
Độ lệch
chuẩn
Hệ số
biến thiên
ĐC
ĐHSP Hà Nội 56 6.69 2.24 1.49 22.27
ĐHSP Hà Nội 2 13 6.61 2.42 1.55 23.44
ĐHSP Huế 31 6.61 2.36 1.53 23.14

ĐH Đồng Tháp 17 6.64 2.65 1.62 24.39
___
X
6.63 2.41 1,54 23.31
TN
ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh
31 7.35 2.27 1.50 20.40
ĐHSP Thái
Nguyên
39 7.33 2.21 1.48 20.19
ĐH Vinh 28 7.25 2.04 1.42 19.58
ĐH Sài Gòn 20 7.20 1.95 1.39 19.30
___
X
7.28 2.11 1.44 19.86
20
Từ các kết quả trên, có thể rút ra những nhận xét sau đây:
+) Điểm trung bình cộng của nhóm TN theo từng nhóm/trường cũng như điểm
trung bình cộng tổng hợp sau TN theo từng nhóm/trường đều cao hơn nhóm ĐC:
7.28>6.63.
+) Hệ số biến thiên (CV%) của nhóm TN theo từng nhóm/trường cũng như
điểm trung bình cộng tổng hợp sau TN theo từng nhóm/trường đều nhỏ hơn nhóm
ĐC: 19.86 và 23.31.
Với các kết quả trên, có thể thấy trình độ kiến thức của nhóm TN cao hơn
nhóm ĐC.
- Ở lần TN thứ 2
Bảng 3.8. Bảng tần suất kết quả kiểm tra sau lần TN 2 về kiến thức
của GV bộ môn PPGD
Nhóm Trường SL Các thông số

___
X
Phương
sai
Độ lệch
chuẩn
Hệ số
biến thiên
ĐC ĐHSP Hà Nội 56 6.80 2.32 1.52 22.35
ĐHSP Hà Nội 2 13 6.76 2.51 1.58 23.37
ĐHSP Huế 31 6.74 1.78 1.33 19.73
ĐH Đồng Tháp 17 6.70 1.84 1.35 20.14
___
X
6.75 2.11 1.44 21.39
TN
ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh
31 8.00 1.46 1.21 15.12
ĐHSP Thái
Nguyên
39 7.89 1.14 1.07 13.56
ĐH Vinh
28
8.03 1.29 1.13 14.07
ĐH Sài Gòn 20 7.85 1.81 1.34 17.07
___
X
7.94 1.14 1.18 14.95
Bảng 3.8 cho thấy:

+) Trong lần TN thứ hai, trình độ kiến thức của nhóm TN cao hơn hẳn nhóm
ĐC. Chỉ cần so sánh điểm trung bình cộng của hai nhóm để thấy rõ nhận định trên.
Nếu điểm trung bình cộng của nhóm ĐC là 6.75 thì điểm trung bình cộng của nhóm
TN là 7.94.
+) Ngay trong nhóm TN, kết quả về trình độ kiến thức ở lần TN thứ hai này
cũng cao hơn một cách rõ rệt so với lần thứ nhất:
21
Điểm trung bình cộng trong lần TN thứ hai cao hơn điểm trung bình cộng
trong lần TN thứ nhất (7.94>7.28).
Hệ số biến thiên (CV%) trong lần TN thứ hai nhỏ hơn hệ số biến thiên trong
lần TN thứ nhất (14.95<19.86).
Để có một cái nhìn trực quan về kết quả của lần TN thứ nhất so với lần TN thứ
hai, ta có thể lập bảng phân bố tần xuất
i
f
, tần xuất tích luỹ
i
f

và vẽ được các
đường biểu diễn tần xuất tích luỹ
i
f

, biểu đồ phân bố tần suất
i
f
.
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tần suất
i

f
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tần suất tích lũy
i
f

Qua biểu đồ 3.3 và 3.4 có thể thấy, đường biểu diễn tần xuất và tần xuất tích
luỹ trong lần TN thứ hai đều cao hơn và dịch chuyển về bên phải so với lần TN thứ
nhất. Điều đó chứng tỏ kết quả của lần TN thứ hai cao hơn lần thứ nhất.
ii) Kết quả thực nghiệm về KN nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD
- Ở lần TN thứ 1
22
Bảng 3.10. Kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD
ở lần TN thứ nhất
Nhóm

Các kỹ năng (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC
(117)
Khá 30.8 28.2 31.6 28.2 29.9 31.6 28.2 29.9 24.8 26.5 29.0
TB 53.8 57.3 53.8 57.3 53.0 53.8 57.3 53.0 54.7 55.6 55.0
Yếu 15.4 14.5 14.6 14.5 17.1 14.6 14.5 17.1 20.5 17.9 16.0
TN
(118)
Khá 41.5 38.1 40.0 38.1 38.1 40.0 38.1 38.1 30.5 33.1 34.6
TB 48.3 50.0 50.8 50.0 52.5 50.8 50.0 52.5 51.7 52.5 50.9
Yếu 10.2 11.9 10.2 11.9 9.4 10.2 11.9 9.4 17.8 14.4 11.7
Bảng 3.10 cho thấy kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của nhóm TN cao hơn
nhóm ĐC.
- Ở lần TN thứ 2

Bảng 3.11. Kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD
ở lần TN thứ hai
Nhóm

Các kỹ năng (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC
(117)
Khá 33.4 29.9 34.2 29.9 33.4 34.2 29.9 33.4 26.5 28.2 31.3
TB 53.8 54.7 53.8 54.7 53.8 53.8 54.7 53.8 55.6 56.4 54.5
Yếu 12.8 15.4 12.0 15.4 12.8 12.0 15.4 12.8 17.9 15.4 14.2
TN
(118)
Khá 54.2 50.8 54.2 50.8 53.4 50.8 50.8 53.4 50.8 52.5 52.2
TB 45.8 49.2 45.8 49.2 46.6 49.2 49.2 46.6 49.2 47.5 47.8
Yếu 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0
Bảng 3.11 cho thấy kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của nhóm TN cao hơn
nhóm ĐC. Cụ thể là:
+) Số người được xếp ở mức độ khá của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC (47.8%>
31.3%).
+) Ở nhóm TN không còn người xếp loại Yếu nhưng ở nhóm ĐC vẫn còn
14.2% người xếp loại yếu.
Từ bảng 3.10 và bảng 3.11, có thể lập được bảng 3.12 để so sánh kết quả về
trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD giữa lần TN thứ nhất và thứ hai.
23
Bảng 3.12. So sánh kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD
ở lần TN thứ nhất và thứ hai
Nhóm MĐ Các kỹ năng (%)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN1

(118)
Khá 41.5 38.1 40.0 38.1 38.1 40.0 38.1 38.1 30.5 33.1 34.6
TB 48.3 50.0 50.8 50.0 52.5 50.8 50.0 52.5 51.7 52.5 50.9
Yếu 10.2 11.9 10.2 11.9 9.4 10.2 11.9 9.4 17.8 14.4 11.7
TN2
(118)
Khá 54.2 50.8 54.2 50.8 53.4 50.8 50.8 53.4 50.8 52.5 52.2
TB 45.8 49.2 45.8 49.2 46.6 49.2 49.2 46.6 49.2 47.5 47.8
Yếu 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0

Để có cái nhìn trực quan đối với kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV
bộ môn PPGD ở lần TN thứ nhất và thứ hai, chúng tôi sử dụng biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD
ở lần TN thứ nhất và thứ hai
3.4.2.3. Phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định tính
Thông qua tìm hiểu thực tế ở các bộ môn PPGD, các trường/khoa ĐHSP,
chúng tôi có thể đưa ra những đánh giá khái quát sau đây:
- Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho GV bộ môn PPGD đã góp phần
nâng cao chất lượng của ĐN này.
- GV bộ môn PPGD được bồi dưỡng đã có hiểu biết đúng đắn về vị trí, vai trò
của mình trong các trường/khoa ĐHSP; Đặc trưng LĐSP của người GV bộ môn
PPGD; Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người GV bộ môn PPGD
- Việc nâng cao năng lực cho ĐNGV bộ môn PPGD đã có ảnh hưởng lớn
đến chất lượng giảng dạy và các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ khác của họ.
24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Luận án đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề phát triển ĐNGV bộ
môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP. Cụ thể là:
- Làm rõ vai trò, đặc trưng LĐSP, mô hình nhân cách và những thách thức đối

với người GV bộ môn PPGD trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo.
- Làm rõ sự cần thiết phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP.
- Làm rõ cơ sở pháp lý và những định hướng phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP.
- Làm rõ nội dung phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong
các trường/khoa ĐHSP.
1.2. Luận án đã khảo sát, phân tích làm rõ cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển
ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP. Cụ thể là:
- Làm rõ thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP trên
tất cả các phương diện: số lượng, cơ cấu (độ tuổi, trình độ, chức danh giảng dạy),
chất lượng.
- Làm rõ thực trạng công tác phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP hiện nay.
- Đưa ra được các nhận định, đánh giá và nguyên nhân của thực trạng phát
triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP hiện nay.
1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất được 5 giải
pháp để phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP. Các giải pháp
này là:
- Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ quản lý các trường/khoa ĐHSP
về vai trò và sự cần thiết phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD;
- Thực hiện công tác quy hoạch, tuyển chọn và đào tạo ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP;
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp và xác định các chuẩn phấn đấu của
GV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP;
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD, đáp ứng yêu cầu
phát triển ngành SP và các trường SP;

- Tạo động lực làm việc để phát huy vai trò của ĐNGV bộ môn PPGD trong
các trường/khoa ĐHSP.
Các giải pháp này qua thăm dò đều được đánh giá là rất cấp thiết và có tính khả
thi cao. Điều đó lại càng được khẳng định qua kết quả TN giải pháp Bồi dưỡng nâng
cao năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành SP và
các trường SP.
25

×