Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở Việt Nam hiện nay (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.63 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong sự phát triển của mọi quốc gia, dân tộc đều phải kế thừa các truyền
thống tốt đẹp mà thế hệ trước để lại nhằm vươn tới trình độ mới cao hơn. Từ
lịch sử dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm, ông cha ta đã rút ra nhiều bài
học quý báu, cả trong đối nội và đối ngoại. Một trong những bài học đó là thực
hiện khoan dung để tăng cường đồng thuận xã hội.
Trong giai đoạn đổi mới và hội nhập quốc tế, do chú ý phát huy truyền
thống khoan dung, tăng cường đồng thuận xã hội nên sự nghiệp cách mạng nước
ta đã đạt những thành tựu to lớn: chính trị ổn định, an ninh - quốc phòng được
giữ vững, các vấn đề văn hóa – xã hội bức xúc từng bước được giải quyết, khối
đại đoàn kết toàn dân tộc không ngừng được mở rộng, củng cố vững chắc, đi
vào chiều sâu…
Tuy nhiên, bên cạnh đó, ở nước ta hiện nay cũng đang đặt ra một số vấn đề
ảnh hưởng trái chiều đến xây dựng đồng thuận xã hội như: sự phát triển đời sống
kinh tế - xã hội, dân trí tương đối cao làm nảy sinh hoặc sâu sắc thêm những mâu
thuẫn, khác biệt trong quan hệ dân tộc, tôn giáo; những hạn chế trong quản lý xã
hội dẫn tới trường hợp một bộ phận quan chức tham nhũng, các cá nhân làm ăn
phi pháp giàu lên nhanh chóng trong khi đời sống của bộ phận lớn những người
lao động còn vô cùng khó khăn; sự phân hóa thu nhập, trình độ phát triển giữa các
giai cấp, dân tộc, vùng miền ngày càng doãng ra làm cho những mâu thuẫn, bất
đồng trong xã hội ngày càng gia tăng….
Những yếu tố trên đang tác động bất lợi đến quy tụ sức mạnh toàn dân tộc để
thúc đẩy quá trình đổi mới tiến lên. Trong bối cảnh đó, phát huy truyền thống
khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội càng trở thành vấn đề có tính chất
quyết định đối với sự thành công của công cuộc đổi mới cả hiện tại và tương lai.
Với những lý do đó, chúng tôi chọn vấn đề: “Phát huy truyền thống khoan dung
1
nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ


2.1. Mục tiêu: trên cơ sở nghiên cứu truyền thống và thực trạng thực hiện
khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội của dân tộc, luận án đề xuất
một số quan điểm, giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy truyền thống này ở
Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ: để đạt mục tiêu trên, luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ sau: (i) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát huy truyền thống
khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội.(ii) Phân tích, đánh giá thực
trạng phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội
trong thời kỳ đổi mới, những vấn đề đang đặt ra hiện nay. (iii) Đề xuất một số
quan điểm, giải pháp chủ yếu để tiếp tục phát huy truyền thống khoan dung nhằm
tăng cường đồng thuận xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Truyền thống khoan dung và tác động của nó tới
xây dựng đồng thuận xã hội trong lịch sử và hiện nay ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: tác động của khoan dung nhằm tạo đồng thuận xã
hội trong lịch sử và hiện nay từ giác độ chính trị - xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp chung trong nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn theo quan điểm mácxít như: kết hợp chặt chẽ logic và lịch sử; lý luận
và thực tiễn; phân tích và tổng hợp; nghiên cứu văn bản…
5. Cái mới của luận án
- Nghiên cứu khoan dung, đồng thuận xã hội dưới phương diện chính trị - xã hội;
- Chứng minh, làm sáng tỏ quan điểm: thực hiện khoan dung nhằm tăng
cường đồng thuận xã hội là một truyền thống trong lịch sử Việt Nam; trong giai
đoạn hiện nay, Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam đang tiếp tục phát huy
2
truyền thống này nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng Việt Nam thành một nước:
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận: luận án góp phần phát triển thêm một bước nhận thức

về khoan dung, đồng thuận xã hội; vai trò của khoan dung đối với xây dựng
đồng thuận xã hội; từ đó, tổng kết thực tiễn lịch sử dân tộc trong việc phát huy
truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội trong giai đoạn
cách mạng hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu, giảng dạy các nội dung có liên quan mà luận án đã trình bày; góp
phần cung cấp cơ sở lý luận cho các nhà quản lý, hoạch định chủ trương, chính
sách phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở
nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả
đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm
4 chương, 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Luận án đã tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học tiêu
biểu gần đây có liên quan trực tiếp đến đề tài như:
1.1. Những công trình nghiên cứu về khoan dung
Hajine Nakamura, Tinh thần khoan dung và sự giải thoát trong tư duy
người Ấn Độ, ; Nguyễn Dy Niên, 1995 – Năm
quốc tế về khoan dung, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 379-384; Nguyễn Thị
Phương Mai, Tư tưởng khoan dung và ý nghĩa hiện thời của nó, Luận án Tiến sĩ
triết học, Hà Nội, 2012; Huỳnh Khái Vinh và Nguyễn Thanh Tuấn, Bàn về khoan
3
dung trong văn hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; Đỗ Lan Hiền,
Khoan dung tôn giáo với dân chủ, đoàn kết và đồng thuận xã hội – Trường hợp
Việt Nam, Nxb. Chính trị - Hành chính, 2011; Giang Văn Toàn, Khoan dung một
cách giáo dục, Nxb. Lao động; Lương Mỹ Vân, Tư tưởng khoan dung trong triết
học Khai sáng Pháp, Tạp chí Triết học, số 4, tr.57-62; Trần Nguyên Việt, Tư
tưởng khoan dung của Khổng Tử và sự thể hiện nó ở Nguyễn Trãi, Tạp chí Triết

học, số1, tr.10-16; Đỗ Minh Hợp, Đối thoại giữa các nền văn minh theo tinh thần
khoan dung – Nhân tố quyết định sự sống còn và thịnh vượng của nhân loại, Tạp
chí Triết học, số 2, tr. 31-40; Ngô Đức Thịnh (chủ biên), Những giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010; Nguyễn Văn
Huyên, Nguyễn Hoài Văn, Nguyễn Văn Vĩnh, Bước đầu tìm hiểu những giá trị
văn hóa chính trị truyền thống Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009
1.2. Những công trình nghiên cứu về đồng thuận xã hội
Phạm Ngọc Quang, Quan điểm, định hướng và giải pháp thực hành dân chủ,
đại đoàn kết toàn dân tộc, đồng thuận xã hội, Đề tài khoa học cấp nhà nước, mã
số KX.04-27/06-10, Hà Nội, 2010; Nguyễn Thị Lan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
với việc xây dựng đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính
trị học, Hà Nội, 2008; Nguyễn Trần Bạt, Đồng thuận và đồng thuận xã hội, Trần
Đắc Hiến, Đồng thuận xã hội một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
; Chu Văn Tuấn, Đồng Thuận xã hội: Một số
vấn đề lý luận, Tạp chí Triết học, số 218, tr. 25-31; Hoàng Chí Bảo, Dân chủ,
đoàn kết và đồng thuận xã hội trong phát triển bền vững, in trong: Công bằng xã
hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 426-
444; Đặng Hữu Toàn, Đoàn kết dân tộc trên cơ sở đồng thuận xã hội, in trong:
Công bằng xã hội, trách nhiệm xã hội và đoàn kết xã hội, Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội, tr. 445-456; Cù Xuân Trường, Chữ “đồng” trong tinh thần Việt,

4
1.3. Giá trị của những công trình đã nghiên cứu và xác định nội dung
nghiên cứu mới của luận án
Một là, đã có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu lịch sử hình thành, phát
triển của các khái niệm khoan dung, đồng thuận xã hội; quan điểm của các nhà
tư tưởng trong lịch sử thế giới và Việt Nam về hai vấn đề trên. Một số công trình
bước đầu đã chỉ ra sự cần thiết khách quan của thực hiện khoan dung, đồng
thuận xã hội trong giai đoạn hiện nay cả ở Việt Nam và thế giới.
Hai là, một số công trình cũng đã nghiên cứu thực trạng thực hiện khoan

dung, đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay; những thành tựu, hạn chế, nguyên
nhân của thực trạng trên.
Ba là, các công trình nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp có tính
khả thi nhằm nâng cao chất lượng thực hành khoan dung, đồng thuận xã hội ở
nước ta hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo tốt cho tác giả trong
quá trình thực hiện luận án. Chúng tôi trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc
những kết quả trên để phục vụ cho việc thực hiện luận án của mình. Tuy nhiên,
trong các công trình kể trên, chưa công trình nào nghiên cứu khoan dung, đồng
thuận xã hội; tác động của khoan dung đến xây dựng đồng thuận xã hội dưới
phương diện chính trị - xã hội (thuộc chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học).
Đây là hướng mới mà luận án sẽ triển khai làm sáng tỏ.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG KHOAN DUNG NHẰM TĂNG CƯỜNG
ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI
2.1. Cơ sở lý luận phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng
cường đồng thuận xã hội
2.1.1. Khoan dung - quan niệm và sự biểu hiện của nó trong lịch sử tư
tưởng
5
2.1.1.1. Quan niệm về khoan dung
Khoan dung, trong tiếng Anh là: tolerance, tiếng Pháp: tolérance, tiếng Đức:
toleranz. Các từ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh tolerantia, có nghĩa ban đầu là
sự cam chịu, chịu đựng, dung thứ, bền bỉ. Đến giai đoạn cận đại, khoan dung
mang những nội hàm mới như cho phép, chấp nhận những niềm tin khác nhau,
nhất là niềm tin tôn giáo.
Ở Việt Nam, khái niệm khoan dung có nguồn gốc từ tiếng Hán. Trong một số
từ điển, khái niệm này chủ yếu được giải thích đó là rộng lòng bao dung, tha
thứ.

Gần đây, trong các công trình nghiên cứu khoa học, tùy từng phương diện
khác nhau mà các tác giả nhấn mạnh mặt này hay mặt kia của nội hàm khái
niệm: Trên phương diện Triết học, khoan dung được hiểu là thái độ tôn trọng,
chấp nhận những khác biệt để cùng tồn tại trong hòa bình. Trên phương diện
Văn hóa học, khoan dung nhấn mạnh hành vi hướng tới giá trị nhân đạo trong
quan hệ giữa người với người, cá nhân và xã hội. Trong Chính trị học, khoan
dung quan tâm đến việc mở rộng các quyền tự do, dân chủ cho cá nhân, các
nhóm có quan điểm khác với mình
Trên phương diện chính trị - xã hội, chúng tôi cho rằng: khoan dung là hình
thức cai trị có tính nhân từ của nhà cầm quyền với dân chúng (biểu hiện ở chính
sách ít huy động sức dân: thuế, phí, lao dịch); sự tha thứ đối với những người
mắc lỗi lầm nhưng biết ăn năn hối cải, đối với kẻ thù xâm lược khi đã quy hàng;
sự tôn trọng tính đa dạng về dân tộc, tôn giáo, bản sắc văn hóa, lợi ích chính
đáng của các cá nhân và cộng đồng người; là cơ chế bảo vệ và phát triển nền
văn hóa; một biện pháp để xây dựng đại đoàn kết toàn dân tộc, kiến tạo hòa
bình; một động lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.1.1.2. Biểu hiện của khoan dung trong lịch sử tư tưởng
Khoan dung trong lịch sử tư tưởng phương Tây
6
Thời kỳ cổ đại, tư tưởng khoan dung biểu hiện rõ nhất ở việc chấp nhận sự
đa dạng về thế giới quan và các giá trị đạo đức cá nhân.
Sang giai đoạn Trung cổ, tư tưởng khoan dung chủ yếu được biểu hiện ở sự
cho phép hay thừa nhận sự tồn tại khách quan của lý trí so với đức tin, triết học
so với thần học.
Đến giai đoạn Phục hưng, Khai sáng, tư tưởng khoan dung đã mang những
nội hàm mới – tiêu biểu là sự thừa nhận những niềm tin khác nhau, nhất là niềm
tin tôn giáo.
C.Mác và Ph.Ăngghen đề cập đến khoan dung như một giá trị đạo đức, đó là
sự độ lượng trong quan hệ ứng xử của con người, của các dân tộc với nhau.
Khoan dung trong lịch sử tư tưởng phương Đông

Trong triết học Trung Quốc cổ đại, khoan dung được coi như một hình thức
cai trị: “khoan tắc đắc chúng” (khoan – tất được lòng dân chúng), “khoan mãnh
tương tế” (cai trị xã hội kết hợp giữa khoan dung và bạo lực).
Ở Ấn Độ, khoan dung được biểu hiện ở sự tiếp nhận hòa bình các văn hóa, tôn
giáo, tín ngưỡng bên ngoài (người Ấn Độ bản địa Dravidien đã có sự kết hợp với
văn hóa của bộ tộc xâm lược là Aryen tạo thành văn hóa Indo-Aryen, tiếp nhận
Hồi giáo thời trung cổ, tiếp thu văn minh phương Tây giai đoạn cận đại ).
Khoan dung trong lịch sử tư tưởng Việt Nam: Ở cấp độ tâm lý, đó là giá trị
đạo đức, phản ánh tình cảm yêu thương, gắn bó giữa các cá nhân trong cộng đồng;
sự tôn trọng các đặc điểm, khác biệt của nhau; sự tha thứ cho những người mắc lỗi
lầm nhưng biết ăn năn hối cải. Ở cấp độ lý luận, khoan dung được coi là một hình
thức cai trị nhân từ của nhà cầm quyền với dân chúng; một biện pháp để xây
dựng đoàn kết dân tộc; một phương thức để xác lập hòa bình; một cơ chế phát
triển nền văn hóa dân tộc…
Từ thế kỷ X, tư tưởng khoan dung ở Việt Nam đã mang nội hàm chính trị, đó
là hình thức cai trị nhân từ và hiệu quả: “chính sự cốt chuộng khoan dung, giản
dị”. Sang giai đoạn nhà Trần, tư tưởng cai trị này được thể hiện ở quan điểm:
7
“Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó mới là thượng sách giữ nước”.
Trong tư tưởng của Nguyễn Trãi là thái độ đối xử nhân đạo với quân giặc khi
chúng đã quy hàng. Trong quan điểm chính trị của Nguyễn Đức Đạt: “Trị dân
nên khoan, đốc quan nên nghiêm”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy truyền thống khoan dung của
dân tộc lên một tầm cao mới; gắn khoan dung với giải phóng dân tộc, giải phóng
con người. N
Từ sự khảo cứu trên đây cho thấy, khoan dung trong lịch sử tư tưởng Việt
Nam thể hiện trên những nội dung chính sau: (i) Khoan dung là một hình thức cai
trị mang tính nhân từ của nhà cầm quyền đối với dân chúng; (ii) Sự tha thứ cho
những người mắc lỗi lầm nhưng biết ăn năn, hối cải;. (iii) Sự chấp nhận, tôn trọng
những khác biệt về dân tộc, tôn giáo, văn hóa giữa các cộng đồng trong phạm vi

quốc gia; tôn trọng đặc điểm của các dân tộc khác để cùng chung sống hòa bình,
tiếp thu tinh hoa văn hóa tiến bộ bên ngoài để làm giàu văn hóa của mình; (iv)
Con đường thiết lập hòa bình, ngăn ngừa chiến tranh xung đột; (v) Đối thoại để
cùng tồn tại trong hòa bình giữa các quốc gia dân tộc - đây là quan điểm của
UNESCO mà Việt Nam là quốc gia thành viên.
2.1.2. Đồng thuận xã hội – quan niệm và biểu hiện của nó trong lịch sử
2.1.2.1. Quan niệm về đồng thuận xã hội
Đồng thuận trong tiếng Anh là Consensus, tiếng Pháp là Consensus, tiếng Đức
là Konséns. Về mặt từ nguyên, khái niệm này có nguồn gốc từ tiếng Latinh
Consentio, trong đó được ghép bởi hai từ là: con có nghĩa là giống nhau và sentio
có nghĩa là: cảm giác, cảm nhận, nhận thức. Như vậy, nghĩa ban đầu Consentio là
khái niệm dùng để chỉ những cảm nhận, nhận thức giống nhau (của nhiều người).
Trong nhiều từ điển tiếng Việt, Hán – Việt mà chúng tôi khảo cứu chỉ duy
nhất cuốn Từ điển từ mới tiếng Việt có giải thích khái niệm đồng thuận, đó là:
cùng thỏa thuận, cùng đồng ý, cùng thống nhất (về những vấn đề quan trọng).
Điều đó cho thấy, đồng thuận là một khái niệm mới trong ngôn ngữ tiếng Việt.
8
Các từ điển cũng chưa xuất hiện khái niệm đồng thuận xã hội. Khái niệm này
chỉ được lý giải dưới phương diện lý luận chính trị trong một số công trình
nghiên cứu khoa học như: bài báo, luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học
các cấp.
Từ phương diện chính trị - xã hội, chung tôi cho rằng: Đồng thuận xã hội là
sự tự giác đồng tình, nhất trí của các thành viên trong một cộng đồng về một
hoặc một số vấn đề nào đó trên cơ sở những điểm tương đồng, trong khi vẫn
thừa nhận những điểm khác biệt, với điều kiện những khác biệt đó không tổn hại
đến việc thực hiện cái đã đồng tình, nhất trí.
2.1.2.2. Sự biểu hiện của tư tưởng đồng thuận xã hội trong lịch sử
Trong lịch sử tư tưởng phương Tây cổ đại, Platon (427-347 TCN) là người
đầu tiên xây dựng lý thuyết về một xã hội đồng thuận, những tư tưởng đó được
thể hiện trong quan điểm về Nhà nước lý tưởng của ông.

Đến thời kỳ Khai sáng, J.J. Rousseau, triết gia Pháp là một trong những người
đầu tiên đưa ra lý thuyết duy vật về đồng thuận xã hội thông qua tác phẩm Khế
ước xã hội. Theo ông, xã hội đồng thuận là được xây dựng trên cơ sở một khế
ước, trong đó, tất cả các thành viên đều tự nguyện thực hiện điều mình đã ký kết.
C.Mác và Ph.Ăngghen mặc dù chưa đề cập đến khái niệm đồng thuận xã hội
nhưng trong tư tưởng của mình, các ông cũng đã trình bày một số nội dung của
thuật ngữ này, nhất là: sự tương đồng của giai cấp công nhân với nhân dân các
dân tộc bị áp bức trong mục tiêu xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Đây chính là cơ
sở để xây dựng tình đoàn kết của giai cấp công nhân và nhân dân các dân tộc
trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản, xây dựng một xã hội mới tốt đẹp
hơn.
Trong lịch sử tư tưởng phương Đông, mặc dù không có khái niệm “đồng
thuận xã hội” nhưng có các khái niệm gần với khái niệm này là quan điểm
“Thuận thiên ứng nhân” của Nho giáo, “Thượng đồng” của Mặc giáo.
9
Trong lịch sử tư tưởng Việt Nam, thời kỳ phong kiến chưa có khái niệm đồng
thuận xã hội nhưng đã có những khái niệm gần với nó là: đồng lòng, đồng tâm,
đoàn kết
1
.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, mặc dù Người chưa sử dụng khái niệm đồng
thuận xã hội nhưng chữ “đồng” được sử dụng khá phổ biến như: “đồng tâm”,
“đồng sức”, “đồng lòng”… Người coi đó là động lực để giành độc lập dân tộc.
Từ sự phân tích trên cho thấy, trong lịch sử tư tưởng Việt Nam, mặc dù chưa
có khái niệm “đồng thuận xã hội” nhưng đã có những khái niệm tương đương,
phản ánh những nội dung như đồng thuận xã hội hiện nay.
2.1.3. Mối quan hệ giữa khoan dung và đồng thuận xã hội
2.1.3.1. Khoan dung, đồng thuận xã hội đều là nhu cầu khách quan của sự
tồn tại và phát triển xã hội
- Xã hội loài người là sự thống nhất của nhiều bộ phận, mỗi bộ phận có đặc

điểm, nhu cầu, lợi ích khác nhau; nhưng những sự khác nhau ấy lại tồn tại thống
nhất trong một cộng đồng, do vậy, để tồn tại và phát triển được (cả với tư cách là
một bộ phận của hệ thống và cả hệ thống), mỗi bộ phận cấu thành hệ thống phải
chấp nhận, tôn trọng sự tồn tại của bộ phận khác. Cao hơn, các bộ phận phải liên
hệ, tiếp thu, học hỏi lẫn nhau.
- Khoan dung có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa đa nguyên về triết học, đó là
thừa nhận sự tồn tại độc lập, đa dạng của bản thể luận. Từ chủ nghĩa đa nguyên về
bản thể luận đi đến quan điểm đa nguyên về giá trị và nhân cách; mỗi chủ thể (cá
nhân, nhóm, cộng đồng…) đều có quyền duy trì và khẳng định bản sắc của mình;
đồng thời, tôn trọng bản sắc của chủ thể khác.
1
Đồng thuận trong tiếng Anh là Consensus, tiếng Pháp là Consensus, tiếng Đức là Konséns, các từ này khi dịch
đối chiếu sang tiếng Việt đều được dịch là: nhất trí, đồng ý, đồng lòng, nhất tề, ưng thuận (xem: Trần Kim Nở,
Lê Xuân Khuê, Dương Ngọc Dũng, Đỗ Huy Thịnh, Trần Huỳnh Phúc, Từ điển Anh – Việt, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, tr. 409; Đào Văn Tập, Từ điển Pháp – Việt, Nhà sách Vĩnh Bảo, Sài Gòn, in lần thứ tư 1953,
tr.248); GS Nguyễn Văn Tuế, Đại từ điển Đức - Việt, Nxb. Văn hóa thông tin, 2001, tr.1513.
10
- Đồng thuận xã hội có nguồn gốc khách quan từ phương thức tồn tại của con
người là lao động. Để tiến hành lao động, tất yếu con người phải liên hệ, phối
hợp cùng hành động để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho cuộc sống.
2.1.3.2. Thực hiện khoan dung là cơ sở, tiền đề thuận lợi để xây dựng đồng
thuận xã hội
- Xã hội được cấu thành từ nhiều bộ phận, mỗi bộ phận có đặc điểm, giá trị,
niềm tin, lợi ích khác nhau. Để các bộ phận khác nhau ấy cùng đồng ý, thống
nhất thực hiện một vấn đề nào đấy, đòi hỏi phải có sự tôn trọng những mặt khác
nhau của mỗi bộ phận – tức phải khoan dung.
- Trên phương diện chính trị - xã hội, khoan dung được biểu hiện ở chính
sách cai trị ít khắt khe, hà khắc; tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân sinh sống.
Đây chính là tiền đề để mọi người dân trong xã hội đoàn kết, thống nhất, cùng
nhau xây dựng, phát triển đất nước.

- Khoan dung là sự tha thứ với những người đã từng mắc lỗi lầm nhưng biết ăn
năn, hối cải nhằm cảm hóa, lôi kéo họ vào sự nghiệp chung của đất nước.
- Trong quan hệ quốc tế, các dân tộc dù khác nhau về trình độ phát triển, thể
chế chính trị, bản sắc văn hóa…nhưng mục tiêu cuối cùng đều là: hòa bình, độc
lập, phát triển. Dân tộc này tôn trọng, chấp nhận những lợi ích chính đáng, đặc
thù văn hóa của dân tộc khác đó chính là khoan dung. Các dân tộc chấp nhận sự
đa dạng cùng tồn tại, xây dựng nền hòa bình thế giới là đồng thuận – đồng thuận
cả về mục tiêu và phương thức thực hiện.
2.1.3.3. Xã hội đồng thuận là môi trường thuận lợi để thực hiện khoan dung,
nâng chất lượng khoan dung lên tầm cao mới
- Đồng thuận xã hội là sự phản ánh những lợi ích cơ bản của các bộ phận khác
nhau đã được giải quyết một cách hài hòa. Do vậy, làm cho các bộ phận cùng
hướng tới mục tiêu chung, tôn trọng, chấp nhận khác biệt. Xã hội đồng thuận
không chỉ làm các bộ phận khác nhau chấp nhận, tôn trọng khác biệt mà cao hơn
còn là sự học hỏi, tiếp thu các giá trị lẫn nhau.
11
- Con đường đi tới đồng thuận thường thông qua sự bàn bạc, thảo luận dân
chủ rồi sau đó đi đến thống nhất, đồng ý, nhất trí. Quá trình bàn bạc, thảo luận
thực chất là quá trình đối thoại, qua đối thoại, các bên khác nhau đã thấu hiểu,
chấp nhận những khác biệt của nhau để cùng hướng tới một cái chung nào đó.
- Quan hệ giữa các bộ phận cấu thành xã hội với xã hội là quan hệ bộ phận –
hệ thống (cái hệ thống tôn trọng cái bộ phận; mặt khác, mỗi cái bộ phận cũng phải
tôn trọng bộ phận khác và tôn trọng những nhu cầu, lợi ích chung của cả hệ
thống). Trong xã hội, đó chính là sự thống nhất và hòa hợp xã hội. Xã hội đồng
thuận chứa đựng trong đó tinh thần khoan dung; thực hiện khoan dung tạo điều
kiện thuận lợi để xây dựng đồng thuận xã hội.
2.2. Cơ sở thực tiễn phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng
cường đồng thuận xã hội trong lịch sử Việt Nam
2.2.1. Những nhân tố khách quan tác động đến sự hình thành truyền
thống khoan dung, đồng thuận xã hội trong lịch sử Việt Nam

- Điều kiện tự nhiên: thường xuyên có thiên tai, do đó để giải quyết các hậu
quả tiêu cực của thiên tai phải thực hiện chính sách khoan dung; mặt khác phải
đoàn kết để chống thiên tai (đồng thuận)
- Sự đa dạng về dân tộc: phải biết chấp nhận, tôn trọng những sự khác nhau
để đoàn kết dân tộc.
- Về lịch sử: thường xuyên phải chống ngoại xâm, do vậy: vừa phải đoàn kết
toàn dân tộc để đánh giặc; vừa phải thực hiện khoan dung sau chiến tranh (để giải
quyết hậu quả chiến tranh).
2.2.2. Truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội
trong lịch sử Việt Nam trên một số lĩnh vực chủ yếu
2.2.2.1. Chính sách cai trị “khoan dân” nhằm tăng cường đồng thuận giữa
nhà nước và nhân dân
Biểu hiện của chính sách khoan dân là: miễn giảm thuế khóa, lao dịch khi dân
dân gặp thiên tai, địch họa, sau chiến tranh; ít huy động sức dân xây dựng cung
12
điện, thành quách sa sỉ, bằng mọi cách tránh để nhân dân phải hy sinh vì chiến
tranh… Bên cạnh đó, ban hành các chính sách quan tâm giúp đỡ những người khó
khăn, cô quả; chăm lo, phát triển mọi mặt đời sống nhân dân.
2.2.1.2. Truyền thống khoan dung trong xử lý mối quan hệ với những người
đã từng mắc lỗi lầm nhằm tăng cường đồng thuận xã hội
Thường trực trong lịch sử dân tộc Việt Nam là chống giặc ngoại xâm, khi
xâm lược, bằng các thủ đoạn khác nhau, chúng lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc thậm
chí cưỡng ép một bộ phận nhân dân làm tay sai, tham gia vào bộ máy cai trị. Do
vậy, khi kết thúc chiến tranh diễn ra tình trạng “phân ly”, mặc cảm, tự ti, mâu
thuẫn trong nội bộ dân tộc. Để xây dựng đất nước, các nhà cầm quyền nước ta
thường thi hành chính sách khoan dung, tha thứ cho những người mắc lỗi lầm để
cùng nhau đoàn kết, xây dựng đất nước. Thực tế đó, đã hình thành một triết lý
trong ứng xử đối với những người có lỗi nhưng biết ăn năn, hối cải: “đánh kẻ
chạy đi không ai đánh người chạy lại”.
2.2.1.3. Truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội giữa

các dân tộc, tôn giáo trong nước
Trong quan hệ dân tộc, tinh thần khoan dung được thể hiện trên hai phương
diện chính: thứ nhất, Nhà nước tôn trọng lợi ích, bản sắc văn hóa của các dân
tộc; thứ hai, cộng đồng các dân tộc không phân biệt quy mô (lớn - nhỏ), trình độ
phát triển kinh tế - xã hội (cao – thấp) tôn trọng lẫn nhau.
Trong quan hệ tôn giáo, khoan dung tôn giáo được thể hiện trên hai phương
diện chính: một là, nhà nước (chủ thể cầm quyền) tôn trọng các tôn giáo, quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; hai là, các tôn giáo, đồng bào theo các
tôn giáo khác nhau tôn trọng niềm tin của nhau, cùng nhau đoàn kết xây dựng
đất nước.
2.2.1.4. Truyền thống khoan dung trong việc xử lý mối quan hệ với kẻ thù xâm
lược sau kết thúc chiến tranh
13
Do phải thường xuyên chống giặc ngoại xâm, giặc ngoại xâm thường mạnh
hơn chúng ta, do vậy sau khi kết thức chiến tranh, các nhà cầm quyền thường sử
dụng linh hoạt các hình thức để vừa giữ được hòa bình, vừa bảo đảm độc lập, chủ
quyền dân tộc. Biểu hiện cụ thể là: sự đối xử nhân đạo với tù binh, hàng binh; thiết
lập quan hệ ngoại giao hòa bình sau khi kết thúc chiến tranh
2.2.1.5. Truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội trong
tiếp thu các tư tưởng, văn hóa tiến bộ bên ngoài
Tính khoan dung trên lĩnh vực tư tưởng thể hiện: người Việt tiếp nhận hòa
bình các tư tưởng tiến bộ bên ngoài. Sau khi được tiếp nhận, các tư tưởng cùng
đóng góp, đồng hành, cố kết dân tộc thành một khối, làm cho các thành viên
trong cộng đồng cùng đồng thuận, hướng về một mục tiêu đó là xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Trong lịch sử, Việt Nam đã tiếp nhận hòa bình các tư tưởng từ: Ấn
Độ, Trung Quốc, Phương Tây tất cả các tư tưởng được tiếp nhận đều trở thành
một bộ phận trong nền văn hóa, đồng hành cùng dân tộc. Những người tin theo
các niềm tin khác nhau tôn trọng, không bài bác cực đoạn hay xung đột lẫn
nhau; lấy lợi ích dân tộc là điểm tương đồng tối cao để cùng nhau đoàn kết xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Chính sách khoan thư sức dân; tha thứ cho người lỗi lầm nhưng biết ăn năn hối
cải; tôn trọng sự đa dạng về dân tộc, tôn giáo; dùng các biện pháp hòa bình để kết
thúc chiến tranh; tiếp thu hòa bình các tư tưởng bên ngoài được các nhà cầm
quyền Việt Nam thực hiện xuyên suốt trong lịch sử tạo thành một truyền thống của
dân tộc. Cũng nhờ thực hiện các chính sách ấy mà toàn dân tộc đã đoàn kết, thống
nhất chống thiên tai, giặc ngoại xâm, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó cho
thấy thực hiện khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội là vấn đề có tính
quy luật trong sự phát triển của dân tộc Việt Nam.
14
Chương 3
PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG KHOAN DUNG NHẰM TĂNG CƯỜNG
ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI;
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY
3.1. Tính tất yếu khách quan của phát huy truyền thống khoan dung
nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở nước ta trong thời kỳ đổi mới
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
Thứ nhất, quá trình toàn cầu hóa và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia,
dân tộc. Điều này đòi hỏi các quốc gia, dân tộc vừa phải thực thi chính sách
khoan dung, vừa phải có sự đồng thuận. Khoan dung thể hiện ở sự chấp nhận,
tôn trọng những khác biệt của nhau; đồng thuận ở mục tiêu nhân văn, tiến bộ mà
nhân loại cùng hướng tới; đồng thời ngăn chặn các nguy cơ mà loài người có thể
phải gánh chịu.
Thứ hai, Tuyên bố của Tổ chức Giáo dục, Văn hóa, Khoa học của Liên hợp
quốc (UNESCO) các nguyên tắc về khoan dung. Năm 1995, UNESCO đã ban
hành Bản tuyên bố các nguyên tắc về khoan dung; Việt Nam là một thành viên
của UNESCO, Việt Nam nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc của Bản tuyên bố
cũng là một tất yếu khách quan.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
(i) Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: Việt Nam là nước thường xuyên hứng
chịu thiên tai, bão lụt, hậu quả để lại rất nặng nề. Thực trạng này đòi hỏi: một,

Nhà nước phải thực hiện chính sách “khoan thư sức dân” (miễn giảm thuế khóa,
hỗ trợ tư liệu sản xuất cho những gia đình bị nạn); hai, cộng đồng bằng các hình
thức khác nhau chia sẻ, giúp đỡ đồng bào bị nạn vượt qua những khó khăn do
thiên tai – thực hiện khoan dung (cả nhà nước và cộng đồng). (ii) Điều kiện lịch
sử: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc đã kết thúc gần 40 năm, nhưng những
hậu quả của nó để lại còn rất nặng nề. Nhu cầu hòa giải, hòa hợp dân tộc để
cùng nhau xây dựng đất nước vẫn là một thực tế khách quan của đất nước hiện
15
nay. (iii) Hiện nay, đất nước ta có nhiều dân tộc, tôn giáo, tầng lớp, giai cấp với
đặc điểm, lợi ích, nhu cầu khác nhau. Tính đa dạng về dân tộc, tôn giáo, giai cấp
đòi hỏi tất yếu phải thực hành khoan dung (khoan dung cả ở đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước, cả ở ứng xử của mỗi cộng đồng người). (iv) Tính đặc thù về
sở hữu và thành phần kinh tế. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do sự
phát triển đa dạng của lực lượng sản xuất, ở nước ta tồn tại nhiều loại hình sở
hữu, thành phần kinh tế khác nhau. Mặc dù đặc điểm, tính chất, lợi ích mỗi loại
hình sở hữu, thành phần kinh tế là không hoàn toàn đồng nhất, cá biệt có những
hình thức đối lập nhau; nhưng, chúng đều là các bộ phận cấu thành nền kinh tế
Việt Nam, bình đẳng trước pháp luật.
3.2. Thực trạng phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường
đồng thuận xã hội trên một số lĩnh vực chủ yếu trong thời kỳ đổi mới
3.2.1. Chính sách “khoan thư sức dân” nhằm tăng cường đồng thuận giữa
nhà nước và nhân dân
Chính sách thuế và phí: trong thời kỳ đổi mới, chính sách thuế và phí của
nước ta được thực hiện theo hướng ít huy động sức dân: miễn giảm thuế nông
nghiệp, thủy lợi phí cho nông dân; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
Hệ thống chính sách an sinh xã hội: Đảng, Nhà nước quan tâm thực hiện
chính sách xóa đói, giảm nghèo; đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm và đối
tượng tham gia; trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn như người
già không nơi nương tựa, người khuyết tật, trẻ mồ côi

Như vậy, trong thời kỳ đổi mới, chính sách khoan thư sức dân đã có những
nội dung, cách thức thực hiện mới, việc miễn giảm thuế khóa, thực hiện an sinh
xã hội đã được luật hóa. Chính sách khoan dung này là sự tiếp nối truyền thống
của dân tộc nhưng đã được nâng lên ở một tầm cao mới.
3.2.2. Phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã
hội trong quan hệ giữa các dân tộc
16
Trong thời kỳ đổi mới, đường lối, chính sách khoan dung nhằm tăng cường
đồng thuận xã hội trong quan hệ dân tộc được thể hiện ở những phương diện chủ
yếu sau: (i) Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là thực hiện bình
đẳng, đoàn kết, thương yêu, tôn trọng và giúp nhau cùng tiến bộ giữa các dân
tộc. (ii) Đảng, Nhà nước tôn trọng bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc; tạo điều
kiện thuận lợi để các dân tộc bảo tồn tiếng nói, chữ viết, phong tục tập quán của
mình. (iii) Đảng, Nhà nước có các chính sách quan tâm phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội vùng các dân tộc thiểu số; làm cho đời sống các dân tộc không
ngừng nâng lên; tạo điều kiện để các dân tộc được thụ hưởng các thành quả phát
triển của đất nước ngang bằng nhau. (iv) Lấy mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng để để xây dựng đại đoàn kết dân
tộc. Ngoài đường lối, chính sách khoan dung của Đảng, Nhà nước nhằm tăng
cường đồng thuận xã hội, đồng bào các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam cũng
thương yêu, đùm bọc, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
Như vậy, trong giai đoạn mới, chính sách khoan dung trên lĩnh vực dân tộc
đã có bước phát triển mới, đó là quan hệ bình đẳng dân tộc đã được luật hóa,
được điều chỉnh bởi pháp luật mà cao nhất là Hiến pháp. Chính sách bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc trở thành một hệ thống tương đối đồng bộ
(từ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…).
3.2.3. Phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã
hội trong quan hệ tôn giáo
Trong thời kỳ đổi mới, đường lối, chính sách khoan dung nhằm tăng cường
đồng thuận xã hội trên lĩnh vực tôn giáo được biểu hiện ở những phương diện:

(i) Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là tôn trọng quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và không tôn giáo của nhân dân; các tôn giáo đều bình đẳng
trước pháp luật. (ii) Công tác tôn giáo có vai trò quan trọng trong xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. (iii) Lấy mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh làm điểm tương đồng để để xây dựng đại đoàn kết dân tộc.
17
Biểu hiện sự đồng thuận của các tổ chức tôn giáo, giáo dân với đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước: (i) Các tổ chức tôn giáo gắn phương hướng hành
đạo của mình với thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. (ii)
Các tổ chức tôn giáo vận động bà con giáo dân, bà con giáo dân tự giác tham gia
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. (iii) Ngoài đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, tinh thần khoan dung còn được thể hiện trong
cộng đồng những người có tôn giáo và không tôn giáo, giữa những tôn giáo khác
nhau - đó là sự hợp tác, giúp đỡ, tôn trọng lẫn nhau.
Như vậy, thực hiện khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội trên lĩnh
vực tín ngưỡng, tôn giáo vừa có sự kế thừa những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc; vừa có sự phát triển cho phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của tình hình mới.
Điểm nổi bật đó là, sự tôn trọng, quyền bình đẳng tôn giáo đã được luật hóa, cao
nhất là được quy định trong Hiến pháp, được thể chế hóa trong Pháp lệnh Tín
ngưỡng, tôn giáo.
3.2.4. Phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã
hội trong quan hệ quốc tế (với các nước, các tổ chức quốc tế)
Chính sách khoan dung thể hiện trên cả hai phương diện: một là, thực hiện
chủ trương “gác lại quá khứ, hướng tới tương lai” với những quốc gia, lực lượng
“có vấn đề về lịch sử”; hai là, trong hội nhập quốc tế, tôn trọng các đặc điểm,
bản sắc, lợi ích chính đáng của các quốc gia, dân tộc khác. Chính sách khoan
dung đó với mục tiêu cùng nhau hướng đến hòa bình, độc lập và phát triển cho
mỗi quốc gia và cho nhân loại – đó chính là biểu hiện của sự đồng thuận trong
quan hệ quốc tế.
So với lịch sử, việc phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường

đồng thuận xã hội trong quan hệ quốc tế đã có sự thay đổi, phát triển: khoan
dung không còn là sự “tha thứ” mà cao hơn đã là sự tôn trọng, học hỏi lẫn nhau;
được thực hiện đa dạng từ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đến khoan
dung nhân dân, dựa trên luật pháp quốc tế…
18
3.2.5. Phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã
hội với người Việt Nam ở nước ngoài
Những nội dung cụ thể thể hiện tinh thần khoan dung nhằm tăng cường đồng
thuận xã hội là: (i) Người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận không tách
rời, là nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam. (ii) Thực hiện chính sách đối
với người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc. (iii) Một trong những phương thức cơ bản để xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc là phát huy truyền thống nhân nghĩa, khoan
dung…
3.3. Một số vấn đề đang đặt ra hiện nay trong phát huy truyền thống
khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội
Một là, những yêu cầu cao của phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng
cường đồng thuận xã hội trong khi nhận thức về khoan dung của một bộ phận
cán bộ, đảng viên và nhân dân còn nhiều phiến diện.
Hai là, phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã
hội trong quan hệ quốc tế với vấn đề bảo vệ độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia
hiện nay.
Ba là, phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội
với những cá nhân, tổ chức có quan điểm khác nhau về con đường phát triển đất
nước với vấn đề đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, những mâu thuẫn, bất đồng do thiếu nhất quán giữa chủ trương,
chính sách về phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận
xã hội và việc thực hiện nó trong thực tế.
Chương 4
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP CƠ BẢN

PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG KHOAN DUNG NHẰM TĂNG CƯỜNG
ĐỒNG THUẬN XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
19
4.1. Một số quan điểm cơ bản phát huy truyền thống khoan dung
nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở Việt Nam hiện nay
Một là, kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia
khi thực hiện chính sách khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận trong quan hệ
quốc tế.
Hai là, giữ vững ổn định chính trị, định hướng xã hội chủ nghĩa trong
thực hiện khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội.
Ba là, phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã
hội với mục tiêu phát huy tối đa sức mạnh của cả dân tộc, sớm đưa nước ta trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Bốn là, phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận
xã hội phải được xem là một nhân tố trong “sức mạnh mềm” tạo nên sức mạnh
tổng hợp Việt Nam.
Năm là, quán triệt những vấn đề có tính nguyên tắc trong vận dụng và phát
huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở nước ta hiện
nay: (i) Cần thấy rằng, nguyên nhân sâu xa của cả khoan dung, đồng thuận xã hội
từ các quan hệ lợi ích. (ii) Khoan dung, đồng thuận không phải là những giá trị
nhất thành bất biến, mà nó cần được nhận thức, vận dụng, phát triển theo sự phát
triển của điều kiện kinh tế - xã hội. (iii) Trong xã hội còn tồn tại các giai cấp, dân
tộc, tôn giáo, nhóm lợi ích khác nhau thì sẽ không bao giờ có đồng thuận trên mọi
lĩnh vực, và càng không có đồng thuận tuyệt đối. (iv) Phát huy truyền thống
khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội là một quá trình, do đó, không
thể nôn nóng, vội vàng mà cần bình tĩnh thực hiện nguyên nguyên tắc “cầu đồng,
tồn dị”, lấy lợi ích tối cao của dân tộc làm điểm tương đồng lớn nhất để đoàn kết,
thống nhất dân tộc. (v) Phát huy truyền thống khoan dung, tăng cường đồng thuận
xã hội xuất phát từ mỗi người dân, mỗi giai cấp, dân tộc, tôn giáo, cộng đồng dân
cư. Nhưng, quan trọng nhất, quyết định nhất là từ đường lối, chính sách của

Đảng, Nhà nước.
20
4.2. Một số giải pháp chủ yếu phát huy truyền thống khoan dung
nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở Việt Nam hiện nay
4.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức
Một là, nâng cao nhận thức về truyền thống khoan dung, đồng thuận xã
hội của dân tộc trong toàn hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân.
Hai là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát huy truyền
thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay.
4.2.2. Nhóm giải pháp tuyên truyền, giáo dục truyền thống khoan dung
nhằm tăng cường đồng thuận xã hội
- Nội dung tuyên truyền: lòng nhân ái, vị tha, yêu thương con người, truyền
thống khoan dung, đoàn kết của dân tộc, sự đa dạng văn hóa…
- Về hình thức tuyên truyền, chú trọng các hình thức có mức độ ảnh hưởng
ở phạm vi rộng và dễ đi vào lòng người, như: phát thanh, truyền hình. Hiện nay,
trên truyền hình Việt Nam có một số chương trình có tác dụng tuyên truyền, giáo
dục lòng khoan dung khá hiệu quả, ví như chương trình: “Sống đẹp”, “Danh ngôn
cuộc sống” (phát sóng trên kênh truyền hình VTV1 vào 20h và VTV3 vào 22h
mỗi ngày). Hình thức thực hiện khá sinh động, cuốn hút người xem, nhất là thiếu
nhi. Đây là một biện pháp tuyên truyền rất hữu hiệu cần được phát huy, nhân
rộng.
- Gần đây xuất hiện một hình thức tuyên truyền mới có hiệu quả trực tiếp
đó là: tuyên truyền qua tin nhắn điện thoại di động – hình thức này cần tiếp tục
được phát huy.
- Trong giai đoạn toàn cầu hóa, ngoài thực hiện thông tin tuyên truyền đối
nội; cần mở rộng tuyên truyền đối ngoại, chủ động giới thiệu, truyền bá truyền
thống khoan dung, đồng thuận của dân tộc Việt Nam ra bạn bè quốc tế.
- Tăng cường giáo dục tinh thần khoan dung trong và ngoài nhà trường.
- Trong thời điểm hiện tại, khi Đảng ta đang thực hiện cuộc vận động Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, việc giáo dục tấm gương về

21
lòng khoan dung Hồ Chí Minh cũng có giá trị tích cực trong việc hình thành đạo
đức khoan dung trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách phát huy truyền
thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay
Một là, tiếp tục thực hiện, từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách thuế,
phí và an sinh xã hội. Các giải pháp cụ thể: (i) Tiếp tục thực hiện miễn giảm
thuế, phí trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cần nghiên cứu mở
rộng giảm thuế và phí cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất ở nông thôn. (ii)
Điều chỉnh chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp cho phù hợp. (iii) Tạo sự công
bằng trong thực hiện chính sách thuế và phí, ngăn chặn có hiệu quả việc trốn
thuế của các cá nhân, doanh nghiệp. (iv) Trong thực hiện chính sách an sinh xã
hội, cần quan tâm chú ý đến những nhóm yếu thế: công nhân, nông dân, người
dân tộc thiểu số, những người mất tư liệu sản xuất do bị hồi đất đai, giải phóng
mặt bằng phục vụ cho công nghiệp hóa, đô thị thị hóa…
Hai là, đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Một số giải pháp cụ thể: (i) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật,
nhất là những luật quy định về các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng của công
dân; các quyền về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. (ii) Cần nghiên cứu bổ sung
Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị về người Việt Nam ở nước ngoài và các văn bản
hướng dẫn thực hiện. Trong đó, thừa nhận những quyền bình đẳng rộng rãi hơn
của người Việt Nam ở nước ngoài với đồng bào trong nước. (iii) Nâng cao ý
thức pháp luật để các cơ quan nhà nước và mọi công dân tự giác thực hiện pháp
luật, qua đó, tự giác thực hiện khoan dung, xây dựng đồng thuận xã hội. (iv) Cần
mở rộng, đa dạng hóa các “kênh”, diễn đàn để người dân có thêm nhiều môi
trường, cơ hội để tranh luận, thảo luận, nhất là những vấn đề hệ trọng của đất
nước. (v) Cần thiết phải thể chế hóa nội dung các công ước quốc tế có liên quan
đến khoan dung mà nước ta đã phê chuẩn thành các chuẩn mực pháp lý để mọi
người dân, các cơ quan nhà nước biết và nghiêm túc thực hiện. (vi) Nghiên cứu
22

việc ban hành quy định giới thiệu đại diện người Việt Nam ở nước ngoài tham
gia ứng cử đại biểu Quốc hội.
Ba là, tiếp tục thực hành, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Một số giải pháp cụ thể: (i) Có quy định cụ thể về cơ chế tiếp thu, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của nhân dân. (ii) Các quyền tự do dân chủ được quy định trong Hiến
pháp 2013 phải được luật hóa. (iii) Ban hành luật trưng cầu ý dân. (v) Phải coi hòa
giải, hòa hợp dân tộc là một động lực cho sự phát triển đất nước chứ không phải một
sách lược có tính chất tạm thời. (vi) Mở rộng thực hiện dân chủ trong Đảng.
Bốn là, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện
khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội. Một số giải pháp cụ thể: (i)
Tăng tính độc lập tương đối của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (ii) Ban hành quy
định có tính chất ràng buộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong việc tiếp thu, phản hồi những ý kiến giám
sát, phản biện của Mặt trận. (iii) Bản thân Mặt trận tự đổi mới tổ chức, phương
thức hoạt động nhằm tăng tính hiệu quả, thiết thực trong vai trò đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ; giám sát, phản biện xã hội.
4.2.4. Nhóm giải pháp đấu tranh, phê phán các quan điểm, hành vi bất
khoan dung gây chia rẽ, bất đồng trong xã hội
Một là, đấu tranh, phê phán các quan điểm, hành vi bất khoan dung gây
chia rẽ bất đồng xã hội phạm vi trong nước.
Hai là, trong quan hệ quốc tế, đấu tranh chống lại các quan điểm chủ
nghĩa sôvanh dân tộc, các quan điểm, hành vi tôn giáo cực đoan, các luận thuyết
kích động xung đột văn minh.
KẾT LUẬN
Từ những sự phân tích trên, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Một là, khoan dung, đồng thuận xã hội là những vấn đề cơ bản trong lịch
sử tư tưởng nhân loại. Tuy nhiên, trong mỗi thời kỳ, các khái niệm này có nội
23
hàm khác nhau, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, nhận thức của

nhân loại.
Hai là, thực hiện khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội là một
truyền thống của dân tộc Việt Nam. Trong lịch sử, các nhà cầm quyền đã không
ngừng thực hiện, phát huy truyền thống này, nhờ đó dân tộc đã đánh thắng giặc
ngoại xâm, chống thiên tai, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tính khách quan, phổ
biến, lặp lại của nó khiến ta có thể nhận thức: thực hiện khoan dung nhằm tăng
cường đồng thuận xã hội là vấn đề có tính quy luật của nước ta.
Ba là, ở nước ta hiện nay, sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hội nhập quốc tế đang đặt ra nhu cầu tất yếu phát huy sức mạnh tổng thể
của toàn dân tộc. Muốn vậy, phải tạo lập được sự đồng thuận xã hội, để làm
được việc đó, phát huy truyền thống khoan dung là một nhân tố quan trọng.
Bốn là, trong thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam đã
không ngừng phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận
xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu cơ bản đã đạt được, còn một số
vấn đề đặt ra đòi hỏi tiếp tục được nghiên cứu, giải quyết.
Năm là, để phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng
thuận xã hội ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải thực hiện kiên trì, đồng bộ nhiều
giải pháp: từ nâng cao nhận thức đến đẩy mạnh tổ chức thực hiện; từ tuyên
truyền giáo dục, đến hoàn thiện các cơ chế, chính sách Trong quá trình đó,
phải kiên định những vấn đề có tính nguyên tắc như: bảo đảm độc lập, chủ
quyền, lợi ích quốc gia khi thực hiện khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận
thuận xã hội trong quan hệ quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, mục tiêu
xã hội chủ nghĩa trong thực hiện khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã
hội; phát huy truyền thống khoan dung nhằm tăng cường đồng thuận xã hội với
mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại…
24

×