Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT KINH KẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.79 KB, 25 trang )

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT KINH TẾ
I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
KINH TẾ
Câu 1 : Luật thương mại là gi?
Trả lời:
Khái niệm luật thương mại: LTM là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương mại giữa các thương nhân với
nhau và với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Câu 2 : Luật kinh doanh là gì ?
Trả lời:
Pháp luật kinh doanh là thuật ngữ không phải để chỉ một Văn bản luật, một ngành luật theo
cách hiểu thông thường. Pháp luật kinh doanh cần được hiểu theo nghĩa mở rộng và linh hoạt
bao gồm tất cả những quy định của pháp luật liên quan trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của
cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Theo đó, Pháp luật kinh
doanh sẽ liên quan tới các lĩnh vực pháp luật cụ thể như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật
thuế, Luật kế toán, Luật thương mại, Luật hải quan, Pháp luật hợp đồng kinh doanh

Câu 3: Kinh Doanh là gì ?
Khái niệm “kinh doanh” cũng được nhắc lại trong Luật Doanh nghiệp 1999, theo đó
“kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi” (Khoản 3 Điều 2).
Câu 4: Doanh nghiệp là gi?
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Câu 5: Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế là gì ?
1
Cơ chế kinh tế tập trung bao cấp
Là quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế, cơ quan quản lý kinh tế hàm chứa


sự thống nhất của hai yếu tố:
_ Yếu tố tổ chức kế hoạch (Quan hệ dọc) : Là SXKD, vốn, phân chia lợi
nhuận…
_ Yếu tố tài sản ( Quan hệ ngang) : Là hợp đồng kinh tế, quan hệ hàng hóa,
tiền tệ.
Cơ chế thị trường:
Thông qua luật kinh tế, Nhà nước
_ Xác định địa vị pháp lý cho các tổ chức, các đơn vị kinh tế.
_ Điều chỉnh hành vi kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh
_ Quy định cơ quan tài phán trong kinh doanh.
_ Quy định điều kiện thủ tục, phá sản của Doanh nghiệp.
Trong nền KTTT, đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế:
_QH KT phát sinh trong quá trình SXKD giữa các DN
_ QH phát sinh giữa các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đối với các DN
_ QH KT phát sinh trong nội bộ các DN
Câu 6 : Phương pháp điều chỉnh của Luật Kinh tế là gì?
Cơ chế kinh tế tập trung bao cấp
_ Phương pháp mệnh lệnh
_ Phương pháp thỏa thuận
_ Phương pháp hướng dẫn
Cơ chế kinh tế thị trường
_ Phương pháp bình đẳng
_ Phương pháp quyền uy
Câu 7 : Luật kinh doanh và luật thương mại ở nước ta có mối quan hệ
ntn?
Quá trình tiến tới một nền kinh tế theo định hướng thị trường đòi hỏi phải ban
hành các luật thương mại và kinh doanh có tính khuyến khích. Các yếu tố cơ
bản của luật góp phần hướng tới một nền kinh tế thị trường, chẳng hạn như
những nguyên tắc xác lập quyền sở hữu hay trao quyền cho các doanh nghiệp.
Tài liệu này xem xét các luật vốn truyền thống được coi là nhóm luật về kinh

doanh và thương mại: đó là các luật điều chỉnh hợp đồng, mua bán, cho thuê,
2
các công cụ thanh toán và tín dụng, các giao dịch có bảo đảm và phá sản.
Nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào các quyết định không có phối hợp giữa
những người tham gia trên thị trường về bản chất và điều kiện giao dịch mà họ
tham gia. Luật thương mại cho phép các bên kinh doanh tự do thoả thuận các
điều kiện giao dịch, ngăn cấm sự gian lận hay lạm quyền và sử dụng quyền lực
nhà nước để thực thi các quyền lợi hợp pháp phát sinh từ các thoả thuận nhất
trí. Luật thương mại giảm các hàng rào pháp lý đối với các cá nhân hợp tác dựa
trên các điều khoản riêng của họ để làm giàu.
Mặc dù ở mức độ nào đó, các chi tiết cụ thể trong luật thương mại giữa các hệ
thống pháp luật hỗ trợ nền kinh tế thị trường có khác nhau, song chúng giống
nhau ở những mục tiêu quan trọng nhất của luật thương mại và chủ yếu khác
nhau ở các phương tiện được lựa chọn nhằm đạt được các mục tiêu đó. Trong
khi luật pháp của một nước phần lớn phản ánh các giá trị truyền thống của nước
đó, thì luật thương maị của tất cả các nước lại có điểm chung hợp lý của thị
trường. Thực ra, phần lớn luật thương mại hiện nay đều có nguồn gốc từ luật
Lex Mercatori, một đạo luật quốc tế quy định về các nguyên tắc và thủ tục
thương mại có từ thời trung cổ. Ngày nay, luật thương mại cũng có đặc điểm
quốc tế sâu sắc được thể hiện thông qua sự thành công của Công ước Hợp
đồng Mua bán Hàng hoá Quốc tế của Liên Hợp quốc 1980.
II:LUẬT ĐẦU TƯ
Câu 1 : Tại sao phải thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài đem lại nhiều lợi ích cho đất nước :
1.Có nguồn vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, tận dụng và khai
thác hiệu quả các nguồn lực của đất nước (tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, )
2.Thu hút được khoa học công nghệ tiên tiến, cũng như các chuyên gia nước
ngoài vào làm việc. Tạo điều kiện cho đội ngũ kỹ sư của nước ta được học hỏi,
trau dồi kiến thức, tiến tới làm chủ công nghệ
3. Tạo việc làm cho người lao động. mà nước ta lại nhiều lao động mà

4. Tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước ( THUẾ)
5. Học tập được kinh ng quản lý, lãnh đạo điều hành doanh nghiệp công ty
chuyên nghiệp của các nước tiên tiến hơn
6. tăng khả năng cạnh tranh cảu doanh nghiệp trong nước

3
Tất nhiên, cái j cũng có 2 mặt:
1. sẽ nguy hiểm nếu KHCN được đưa vào áp dụng đã lạc hậu
2. Ô nhiễm môi trường
3. Tình trạng chảy máu chất xám sang các doanh nghiệp nước ngoài
4.DN trong nc mà ko vững thì dễ phá sản, mà còn bị cạnh tranh thị trừong
nữa,

nói chung là nếu mà DTNC vào lĩnh vực công nghệ cao, lĩnh vực kinh tế mũi
nhọn mà chúng ta muốn phát triển thì là tốt nhất
Tuy nhirn những nc đang phát triển như nước ta thì phải chấp nhận để họ "bóc
lột" một thời gian, như thế dần dần tích lũy năng lực dần.
Câu 2: Những biện pháp đảm bảo đầu tư đã được luật đầu tư ghi nhận là
gì?
Điều 20
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm đối xử công bằng và
thoả đáng đối với các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Điều 21
Trong quá trình đầu tư vào Việt Nam, vốn và tài sản hợp pháp khác của nhà
đầu tư nước ngoài không bị trưng dụng hoặc tịch thu bằng biện pháp hành
chính, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không bị quốc hữu hoá.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp, bảo đảm lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt
động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
Trong trường hợp do thay đổi quy định của pháp luật Việt Nam mà làm thiệt hại

đến lợi ích của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép, thì Nhà nước có biện
pháp giải quyết thoả đáng đối với quyền lợi của nhà đầu tư.
Điều 22
Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được chuyển ra nước ngoài:
1- Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
2- Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ;
3- Tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động;
4
4- Vốn đầu tư;
5- Các khoản tiền và tài sản khác thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Điều 23
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoặc làm việc cho các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh,
sau khi nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật được chuyển ra nước
ngoài thu nhập hợp pháp của mình.
Điều 24
Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc giữa
các bên liên doanh cũng như các tranh chấp giữa các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với các
doanh nghiệp Việt Nam trước hết phải được giải quyết thông qua thương
lượng, hoà giải.
Trong trường hợp các bên không hoà giải được thì vụ tranh chấp được đưa ra
giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc Toà án Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Đối với tranh chấp giữa các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh hoặc hợp
đồng hợp tác kinh doanh, các bên có thể thoả thuận trong hợp đồng việc lựa
chọn một tổ chức trọng tài khác để giải quyết vụ tranh chấp.
Các tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây
dựng - chuyển giao được giải quyết theo phương thức do các bên thoả thuận

ghi trong hợp đồng.
Câu 3: Các hình thức đầu tư nước ngoài vào VN
Chương II
Hình thức đầu tư
Điều 4
Các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Việt Nam dưới các hình thức sau
đây:
1- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2- Doanh nghiệp liên doanh;
5
3- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 5
Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh như hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và
các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
Đối tượng, nội dung, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi bên, quan hệ giữa các bên do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
Điều 6.
Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác với nhau để thành lập doanh nghiệp liên
doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp dồng liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài hoặc với
doanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh mới tại Việt
Nam.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Điều 7
1- Bên nước ngoài tham gia doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
a) Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư tại Việt Nam;
b) Thiết bị, máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác;

c) Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ,
dịch vụ kỹ thuật.
2- Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
a) Tiền Việt Nam, tiền nước ngoài;
b) Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng mặt nước, mặt biển theo quy
định của pháp luật;
d) Thiết bị, máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác;
đ) Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ,
dịch vụ kỹ thuật.
6
3- Việc các bên góp vốn bằng các hình thức khác với các hình thức quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được Chính phủ chấp thuận.
Điều 8
Phần vốn góp của Bên nước ngoài hoặc các Bên nước ngoài vào vốn pháp
định của doanh nghiệp liện doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự
thoả thuận của các bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp định, trừ những
trường hợp do Chính phủ quy định.
Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ góp vốn tối thiểu của mỗi Bên
Việt Nam do Chính phủ quy định.
Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thoả thuận
tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của doanh
nghiệp liên doanh.
Điều 9
Giá trị phần vốn của mỗi bên trong doanh nghiệp liên doanh được xác định trên
cơ sở giá thị trường tại thời điểm góp vốn. Tiến độ góp vốn do các bên thoả
thuận ghi trong hợp đồng liên doanh và được cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư nước ngoài chấp thuận.
Giá trị thiết bị, máy móc dùng để góp vốn phải được tổ chức giám định độc lập
cấp chứng chỉ giảm định.

Các bên chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác đối với giá trị phần vốn
góp của mình. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư nước ngoài có quyền chỉ định tổ chức giám định để giám định lại giá trị các
khoản vốn góp của các bên.
Điều 10
Các bên chia lợi nhuận và chịu rủi ro của doanh nghiệp liên doanh theo tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác quy định
trong hợp đồng liên doanh.
Điều 11
Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp liên doanh, gồm đại
diện của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
Các bên chỉ định người của mình tham gia Hội đồng quản trị theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh.
7
Trong trường hợp liên doanh hai bên, thì mỗi bên có ít nhất hai thành viên
trong Hội đồng quản trị.
Trong trường hợp liên doanh nhiều bên, thì mỗi bên có ít nhất một thành viên
trong Hội đồng quản trị.
Nếu doanh nghiệp liên doanh có một Bên Việt Nam và nhiều Bên nước ngoài
hoặc một Bên nước ngoài và nhiều Bên Việt Nam, thì Bên Việt Nam hoặc Bên
nước ngoài đó có quyền cử ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị.
Trong Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh được thành lập giữa
doanh nghiệp liên doanh đang hoạt động tại Việt Nam với nhà đầu tư nước
ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh đang hoạt
động có ít nhất hai thành viên, trong đó có ít nhất một thành viên là Bên Việt
Nam.
Điều 12
Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh do các bên liên doanh
thoả thuận cử ra. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập, chủ trì
các cuộc họp của Hội đồng quản trị, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của

Hội đồng quản trị.
Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật Việt
Nam về việc quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất là công dân Việt Nam.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc thứ nhất được ghi trong điều lệ doanh nghiệp.
Điều 13
Các cuộc họp thường kỳ của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị quyết định.
Hội đồng quản trị có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc của hai phần ba thành viên Hội đồng quản trị hoặc của Tổng
Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Các cuộc họp Hội đồng quản trị
do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập.
Cuộc họp Hội đồng quản trị phải có ít nhất hai phần ba thành viên Hội đồng
quản trị đại diện của các bên liên doanh tham gia.
Điều 14
8
1- Những vấn đề quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
liên doanh gồm: Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
thứ nhất, Kế toán trưởng; sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp; duyệt quyết
toán thu chi tài chính hàng năm và quyết toán công trình; vay vốn đầu tư do Hội
đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên Hội đồng
quản trị có mặt tại cuộc họp.
Các bên liên doanh có thể thoả thuận trong Điều lệ doanh nghiệp các vấn đề
khác cần được quyết định theo nguyên tắc nhất trí.
2- Đối với những vấn đề không quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản
trị quyết định theo nguyên tắc biểu quyết quá bán số thành viên Hội đồng quản
trị có mặt tại cuộc họp.
Điều 15
Các nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp 100%

vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh.
Đối với cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các doanh nghiệp
Việt Nam trên cơ sở thoả thuận với chủ doanh nghiệp, được mua lại một phần
vốn của doanh nghiệp để hình thành doanh nghiệp liên doanh.
Điều 16
Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng
30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể
thấp hơn 30%, nhưng phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước
ngoài chấp thuận.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không
được giảm vốn pháp định.
Điều 17
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thời hạn
của hợp đồng hợp tác kinh doanh được ghi trong Giấy phép đầu tư đối với
từng dự án theo quy định của Chính phủ, nhưng không quá 50 năm.
9
Căn cứ vào quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyết định
thời hạn dài hơn đối với từng dự án, nhưng tối đa không quá 70 năm.
Điều 18
Các nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất
dưới các hình thức quy định tại Điều 4 của Luật này.
Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được hợp tác với nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất dưới hình thức
quy định tại điểm 1, điểm 2 Điều 4 của Luật này hoặc thành lập doanh nghiệp
100% vốn của mình.
Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam

với các doanh nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu và phải
theo các quy định của pháp luật xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp chế xuất
được mua nguyên liệu, vật tư, hàng hoá từ thị trường nội địa vào Khu chế xuất
theo thủ tục đơn giản, thuận tiện do Chính phủ quy định.
Chính phủ ban hành quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất.
Điều 19
Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng công trình kết cấu hạ tầng có thể ký kết với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng
xây dựng - chuyển giao. Nhà đầu tư nước ngoài được hưởng quyền lợi và thực
hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
Chính phủ quy định cụ thể về đầu tư theo hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao, kinh doanh, hợp đồng xây
dựng - chuyển giao.
Câu 4: Những thuận lợi và khó khăn khi chuyển đổi DN co vốn đầu tư
nước ngoài từ loại hình Cty TNHH sang công ty cổ phần:
CHƯƠNG III: LUẬT DOANH NGHIỆP
Câu 1: Giám Đốc DNTN có nhất thiết la chủ DNTN không?
Giám đốc DNTN không nhất thiết là chủ DNTN vì
10
Theo Điều 143. Quản lý doanh nghiệp
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ
doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài hoặc Toà án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Câu 2: Vợ và chồng có thể thành lập 2 DNTN do mỗi người làm chủ một
DN không?
Câu 3: Người nước ngoài thường trú lâu dài tại VN có được thuê lại
DNTN không?
Câu 4: Quy định về vốn đầu tư của chủ DNTN
Quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện như thế nào? (Ngày cập
nhật : 03/05/2010)
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn
bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn bằng tài
sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu
tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư
của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn
đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm
vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Câu 5 : DNTN có tư cách pháp nhân không?
11
Luật doanh nghiệp 2005 (có hiệu lực 1-7-2006) quy định các loại hình doanh
nghiệp, trong đó có quy định về doanh nghiệp tư nhân (từ điều 141 đến điều
145). Theo đó:
Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân.Theo quy định của Luật doanh
nghiệp 2005, doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp duy nhất không
có tư cách pháp nhân; bởi lẽ doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài
sản.
Tiêu chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là

tài sản của doanh nghiệp đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ
doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng
này, vì thế nó không hội đủ điều kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân./
Câu 6: Chủ DNTN có nghĩa vụ gì
Điều 9. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật
khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính
xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về
lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác
cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu
chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ
báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh
nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện
các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp
thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
12
7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam
thắng cảnh.
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV: LUẬT DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC.
Câu 1: Nền kinh tế nước ta hiện nay là nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,

vậy trong nền kinh tế có những loại hình DN nào?
Trang 15
Câu 2: Trong nền kinh tế có nhiều loại hình doanh nghiệp như vậy,làm sao có
thể phân biệt được chúng với nhau?
(Theo so thanh vien gop von, hop danh, pham vi trach nhiem von gop doi voi rui ro cua cong ty, so
luong thanh vien cong ty, co quyen duoc phat hanh cac chung tu co gia nhu co phieu trai phieu hay
khong, va cho vi du cho tung truong hop nhe!)
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân.
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn
quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng
lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh
nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp
thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết
định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ
doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc
chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân và tính
chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số
vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
13
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: (i) Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên
hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; (i) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và
uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; (i)
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công

ty. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh và không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo
tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân
danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn
hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và
là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh nghiệp năm 1999 nên trên thực tế loại
hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không
vượt quá năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để
huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay. Hoạt động kinh
doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như: (i) do có tư cách
pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn
góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; (ii) số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành
viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; (iii) Chế
độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các
14
thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn

cũng có những hạn chế nhất định như: (i) do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác,
bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; (ii) công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp
luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh; (iii) việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu
hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo
quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phiếu và không được giảm vốn điều lệ.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu
công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá
nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các đặc thù của công ty trách nhiệm hữu
hạn có ít nhất hai thành viên trở lên. Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
và công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi
vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: (i)Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần; (ii)Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp; (iii)Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập; (iv)Cổ đông có thể

là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
15
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ
phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty
cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát.
Lợi thế của công ty cổ phần là: (i) chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do
của các cổ đông không cao; (ii) khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các Lịch vực,
ngành nghề; (ii) cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào
công ty; (iv) khả năng huy động vốn của công ty cổ phầnrất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công
chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần; (v) việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là
tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ
công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như: (i) việc quản
lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề
quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; (ii) Việc
thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ
bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
Công ty nhà nước
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng
ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức
công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.
Công ty nhà nước được thành lập chủ yếu ở những ngành, lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho
xã hội; ứng dụng công nghệ cao, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và toàn bộ nền
kinh tế, đòi hỏi đầu tư lớn; ngành, lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh cao; hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
Người có thẩm quyền ra quyết định thành lập mới công ty nhà nước là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Riêng đối với việc quyết định thành lập mới công ty nhà nước đặc biệt quan trọng, chi phối những ngành, lĩnh

vực then chốt, làm nòng cốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước hoặc huy động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh; công ty được kinh
doanh những ngành, nghề có điều kiện khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh
ngành, nghề có điều kiện hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
16
Công ty nhà nước được tổ chức quản lý theo mô hình có hoặc không có Hội đồng quản trị. Các tổng công ty
nhà nước, công ty nhà nước độc lập sau đây có Hội đồng quản trị: (i) Tổng công ty do Nhà nước quyết định
đầu tư và thành lập; (ii) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước; (iii) Công ty nhà nước độc lập có quy
mô vốn lớn giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác.
Hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập
thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định
của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp tác xã có nhiều lợi thế như: (i) có thể thu hút được đông đảo người
lao động tham gia; (ii) việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên
đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân
biệt nhiều vốn hay ít vốn; (iii) các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động của hợp
tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã cũng
có những hạn chế nhất định, như không khuyến khích được người nhiều vốn, nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh
doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp
tác xã; việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông; Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài
sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
Doanh nghiệp liên doanh

Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên
doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ
ngày được cấp Giấy phép đầu tư.
Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án quy có quy
mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu
tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận,
nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh
17
doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp
giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không
dưới 20% vốn pháp định.
Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của
các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ
tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải
gánh chịu.
Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều lợi thế cho cả nhà đầu tư việt nam
và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư việt nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc
tượng phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam còn có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện
đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến. đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm
bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nêu không có bên việt
nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, hình thức doanh nghiệp liên doanh cũng có sự bất lợi là có sự ràng buộc chặt chẽ trong một pháp
nhân chung giữa các bên hoàn toàn khác nhau không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập
quán, phong cách kinh doanh, do vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn không dễ gì giải quyết.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước đầu tư nước ngoài
do Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư
cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư.
Vốn pháp định của Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bán khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án
có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy
phép đầu tư chấp nhận.
Ngoài các loại hình doanh nghiệp kể trên, còn một số loại hình doanh nghiệp đặc thù khác được thành lập và tổ
chức theo luật chuyên ngành như văn phòng luật sư, công ty luật, ngân hàng, tổ chức tín dụng…
Câu 3: Luật DNNN của nước CHXHCNVN được ban hành bao giờ? Có
hiệu lực thực hiện từ khi nào? Thay thế cho luật DNNN nào?
LUẬT DOANH NGHIỆP CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM SỐ 60/2005/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2005
18
Read more: />nghiep.html#ixzz0utkBlmZX
Câu 4: Phạm vi điều chỉnh của luật DNNN năm 2003?
1. Phạm vi điều chỉnh của Luật này bao gồm:
a) Quy định việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu, tổ
chức quản lý và hoạt động của công ty nhà nước;
b) Điều chỉnh quan hệ giữa chủ sở hữu nhà nước với người đại diện phần
vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ, doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước
Câu 5: Nhà nước thực hiện quyền sở hữu vốn của mình như thế nào tại
doanh nghiệp.
Nhà nước thực hiện quyền chủ sở hữu vốn của nhà nước tại doanh nghiệp theo các nguyên
tắc sau đây:
a) Thực hiện quyền chủ sở hữu với vai trò là người đầu tư vốn;
b) Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước;

c) Tách biệt chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính
nhà nước;
d) Tách biệt thực hiện quyền chủ sở hữu đối với quyền chủ động kinh doanh của doanh
nghiệp; tôn trọng quyền kinh doanh của Doanh nghiệp;
đ) Thực hiện thống nhất và tập trung các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu về vốn.
Định kỳ hằng năm, Chính phủ trình quốc hội báo cáo tổng hợp về thực trạng kinh doanh vốn
sở hữu nhà nước, thực trạng bảo toàn và phát triển giá trị vốn đầu tư và tài sản sở hữu nhà
nước tại Doanh nghiệp.
Câu 6: DNNN chịu sự giám sát quản lý chặt chẽ giữa các cơ quan nhà
nước , vậy đâu là quyền chủ động trong SXKD của DNNN?
Câu 7: Cổ phần hóa DNNN là gì? Vì sao phải cổ phần hóa?
Câu 8: Sau khi cổ phần hóa, DN nay sẽ hoạt động theo luật nào?
Câu 9: Cổ phần hóa DNNN có phải tư nhân hóa không?
LUẬT PHÁ SẢN
Câu 1: Luật phá sản ở nước ta được ban hành với mục đích gì?
19
Luật phá sản doanh nghiệp được ban hành với mục đích gì?
1. Bảo vệ một cách hiệu quả lợi ích chính đáng của các chủ nợ
Khi một nhà đầu tư cho các doanh nghiệp vay vốn, họ có hai phương pháp để
đòi nợ:
• Đòi nợ bằng phương pháp thông thường, thông qua việc đưa đơn kiện ra tòa án
hoặc trọng tài kinh tế
• Đòi nợ bằng một cơ chế đặc biệt- thông qua thủ tủc phá sản
Tính đặc biệt của thủ tục này thể hiện ở chỗ:
+ Giúp cho các chủ nợ thu hồi được tài sản của mình. Tòa án phải ra quyết định
tuyên bố doanh nghiệp mắc nợ bị phá sản, để rồi nhân việc đó mà bán toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp đó đi, nhằm thanh toán cho chủ nợ. Cách trả nợ theo thủ tục
phá sản là trả nợ một cách tập thể, và bằng cách chấm dứt sự tồn tại của con nợ.
+ Luật đảm bảo cho chủ nợ lợi ích của mình, hạn chế tình trạng chây ỳ, dây dưa
thanh toán nợ. Do đó, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư tự tin hơn trong quá trình cho

vay và đòi nợ.
2. Bảo vệ lợi ích của chính bản thân các doanh nghiệp mắc nợ
Khi mới xuất hiện, Luật Phá sản không đề cập đến vấn đề bảo vệ lợi ích cho
các con nợ, vì những nhà lập pháp đã cho rằng phá sản là phạm tội, chủ doanh
nghiệp phá sản, vì thế, là phạm nhân. Những chủ doanh nghiệp như thế không
những không được bảo vệ mà còn bị trừng phạt, thậm trí bỏ tù.
Tuy nhiên, ngày nay, đại đa số các nước trên thế giới không còn quan niệm
như vậy nữa. Họ hiểu rằng kinh doanh là một công việc khó khăn, dễ gặp rủi ro. Như
vậy, luật pháp sẽ không nên trừng phạt họ, mà trái lại, còn nên đối sử nhân đạo với
các doanh nghiệp không may đó.
Hiện tại, Việt Nam đã thực hiện các chính sách như:
• Không bỏ tù những chủ doanh nghiệp phải tuyên bố phá sản
• Ngăn cấm các chủ nợ có các hành vi xúc phạm thể xác và tinh thần của con nợ
• Bằng mọi cách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mắc nợ khắc phục tình trạng
khó khăn, khôi phục lại sản xuất mà không phải tuyên bố phá sản ngay
20
3. Bảo vệ lợi ích của bản thân những người lao động
Khi một doanh nghiệp phá sản, bên cạnh sự thiệt hại của chủ nợ và con nợ,
mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến những người lao động. Trước những sự khó
khăn đó, luật phá sản đã cho phép những người làm công được hưởng một số quyền
lợi đặc biệt:
• Được quyền yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản, hoặc phản đối tuyên bố phá sản của
các chủ nợ đối với doanh nghiệp
• Được quyền cử đại diện tham gia tổ quản lí và thanh tra tài sản
• Được tham gia hội nghị chủ nợ
• Được ưu tiên thanh toán nợ
• Và một số quyền lợi khác.
4. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, và giúp cơ cấu lại nền kinh tế
Luật phá sản doanh nghiệp được đưa ra nhằm đảm bảo lợi ích cho mọi thành
phần tham gia doanh nghiệp, nó làm tránh được tình trạng hỗn loạn của nền kinh tế

khi một, hay nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Bên cạnh đó, phá sản
không hoàn toàn là tiêu cực, trên một khía cạnh nào đó, nó thậm chí là một hành
động tích cực đối với nền kinh tế, giúp thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hơn.
• Răn đe các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả (không được quá mạo hiểm, liều lĩnh)
• Xóa bỏ các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
• Tạo điều kiện cho môi trường kinh doanh mới lành mạnh hơn cho các nhà đầu tư
hoạt động
• Và những ảnh hưởng tích gián tiếp khác….
Tóm lại, trong bài này tôi đã giới thiệu đến các bạn sơ lược những lí do mà một bộ
luật phá sản là cần thiết, không chỉ riêng cho bất cứ nền kinh tế nào. Ngoài những lí
do nêu trong bài (bảo vệ chủ nợ, bảo vệ con nợ, bảo vệ người lao động, và bảo vệ xã
hội), rất nhiều lí do trực tiếp và gián tiếp khác mà tôi không tiện nêu lên. Xin các bạn
hãy đón đọc phần hai để hiểu thêm về những Khái niệm của Luật phả sản tại Việt
Nam .
21
Câu 2: Theo luật phá sản ở nước ta thì những đối tượng nào dc tuyên bố
phá sản?
Điều 86. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản đồng thời
với việc ra quyết định đình chỉ thủ tục thanh lý tài sản.

Câu 3: Quyết định tuyên bố phá sản phải có những nội dung gi?
Điều 88. Nội dung của quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá
sản
Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản phải có các nội dung
chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Tên của Toà án; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục phá sản;
3. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;

4. Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;
5. Quyền khiếu nại, kháng nghị và thời hạn khiếu nại, kháng nghị;
6. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản theo quy định tại Điều 94 của Luật này.
Câu 4:Tài sản Doanh nghiệp, HTX bị tuyên bố phá sản bao gồm những tài
sản nào?
Điều 49. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản
1. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản bao gồm:
a) Tài sản và quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Toà án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
22
b) Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà doanh nghiệp, hợp
tác xã sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Toà án thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản;
c) Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp
thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của
vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó
là tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản
bao gồm tài sản quy định tại khoản 1 Điều này và tài sản của chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung
thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia
theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan
Câu 5 trong quá trình phân chia giá trị tài sản,nếu tài sản của Doanh
nghiệp, HTX không đủ hoặc thừa thị giải quyết thế nào?
. 1)Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã thì việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác

xã theo thứ tự sau đây:
a) Phí phá sản;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao
động đã ký kết;
c) Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách
chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì
mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản
không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một
phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
2)Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh
toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại
này thuộc về:
a) Xã viên hợp tác xã;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
23
c) Các thành viên của công ty; các cổ đông của công ty cổ phần;
d) Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
Câu 1: Vì sao phải có hợp đồng?
Câu 2: Định nghĩa hợp đồng
Câu 3:Phân loại hợp đồng.
Câu 4: Nguyên tắc ký kết hợp đồng?
Câu 5: Đề thực hiện hợp đồng, các chủ thề có thể thực hiện biện pháp đảm bảo nào?
Đảm bảo mang tính chất hành chính
Theo khoản 1 điều 318 phần I mục 5 chương XVII phần thứ ba Bộ luật dân sự quy định :
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;

d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì? Tại sao lại cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước?
Trong đề cương có ghi những mục này ở điều số mấy.
cổ phần hóa DNNN là việc các DNNN bán cổ phần của mình cho công chúng và công nhân viên trong
công ty để huy động nguồn vốn trong công chúng.
cổ phần lớn nhất của công ty không nhất thiết phải là của nhà nước mà cũng có thể nhà nước giữ 1
lượng cổ phần nhất định để biểu quyết về các quyết định của công ty.Còn đối với một số ngành cơ hữ
của nhà nước như tập đoàn than và khoáng sản vn,tập đoàn điện lức vn thì đa số cổ phần trong công
ty này là của nhà nước vì đây là 1 số ngành đặc biệt quan trọng với nước ta
tại sao cổ phần hóa DNNN vì
+tạo sự thúc đẩy trong sản xuất kinh doanh của nhân viên trong Doanh nghiệp vì họ lao động là phục
vụ lợi ích cho công ty và cho chính bản thân họ
24
+huy động nguồn vốn trong nhân dân và trong cán bộ công nhân viên của Dn để giảm bớt gánh nặng
tài chính cho nhà nước
+DN cổ phần hóa sẽ được hoạt động như công ty đối vốn và không còn cơ chế bao cấp của nhà
nước .Tính chịu trách nhiệm sẽ cao hơn trong công việc và có tác phong kinh doanh hiện đại vì không
còn ỉ lại nhà nước nữa
25

×