Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH: phân lớp sổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 48 trang )


Phân lớp Sổ
BÀI THUYẾT TRÌNH
Tổ 2
Đỗ Thị Trâm Anh
Trần Hồng Vân
Tô Huỳnh Thiên Trọng
Nghiêm Thị Phương Loan
Nguyễn Thị Ngọc Điệp
Võ Thỵ Thuý Nga
Nguyễn Huỳnh Bích Trang

1/ Đặc điểm chung
- Là một phân lớp lớn, rất đa đạng.
- Bao gồm đủ các loại cây : thân gỗ, thân bụi, thân cỏ.
- Hoa tiến hoá theo hướng thụ phấn nhờ sâu bọ.
- Các bộ có tổ chức thấp vẫn còn có lá noãn rời, mạch có bản ngăn hình thang biểu
hiện tính chất gần gũi với bộ Ngọc Lan trong phân lớp Ngọc Lan.
- Trong phân lớp có các nhánh tiến hoá khác nhau hình thành những nhóm bộ riêng
biệt :

Một số bộ thấp có cây thân gỗ là chủ yếu, hoa có kiểu xếp xoắn, nhị và nhuỵ còn nhiều,
lá noãn có khi còn rời nhau ( bộ Sổ, bộ Chè )

Một số bộ chủ yếu là cây thân cỏ , bầu nhuỵ có lối đính noãn bên ( bộ Hoa tím, bộ Màn
màn, bộ Thu hải đường ) . Bộ Hoa tím được coi là một trong những bộ gốc của phân lớp ,
từ đó đi ra nhiều bộ khác .

Một số bộ có lối đính noãn trụ giữa, hoa mẫu 5, nhị 2 vòng hoa từ cánh rời ( bộ Bông, bộ
Thầu dầu ) đến cánh đính ( bộ Đỗ quyên, bộ Thị, bộ Anh thảo ) .


Một số bộ có xu hướng giảm dần thành phần hoa, tiến tới hoa đơn tính ( bộ Liễu , bộ
Trầm ).

2/ Bộ Sổ(Dilleniales) :
Bộ Sổ có lá noãn rời, bao hoa xếp xoắn, nhị nhiều, lá kèm sớm rụng ( có quan hệ với
bộ Ngọc lan ). Ở bộ Sổ có màng hạt phấn 3 rãnh, không có tế bào tiết trong thân và
lá.
Ở nước ta chỉ gặp đại diện của 1 họ trong số 2 họ của bộ.
a/ Họ Sổ ( Dilleniaceae):
Cây gỗ, ít khi là cây bụi leo.
Lá mọc cách, đơn nguyên, mép thường khía răng, gân nổi hình lông chim, lá kèm rụng
sớm.
Hoa khá lớn, mọc ở kẽ lá. Bao hoa xếp xoắn, mẫu 5 , tràng sớm rụng. Nhị nhiều xếp
thành nhiều vòng. Nhuỵ gồm nhiều lá noãn rời nhau hay dính lại 1 ít, vòi nhuỵ hoàn toàn
rời hoặc hơi dính ở gốc, phần trên tự do và bằng số lá noãn.
Quả đại hoặc quả mọng nhiều ngăn, chứa nhiều hạt. Phôi thẳng, thường rất nhỏ, giàu nội
nhũ .
Công thức hoa : * K5 C5 A∞ G∞
Họ Sổ có 18 chi và khoảng 530 loài, phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới và một phần cận
nhiệt đới ở cả hai bán cầu. Ở nước ta chỉ có 2 chi với 18 loài .


Các đại diện :
Sổ bà ( Dillenia indica L ) : Cây cao tới 10m, vỏ dễ tróc thành từng mảng. Quả
có vị chua, ăn được. Lá dùng để chữa bệnh ho, sốt, cây thường mọc ở bên
suối

3/ Bộ Hoa tím ( Violales)
Gồm một số lớn họ tập trung ở vùng nhiệt đới. Phần lớn là cây thân cỏ,
thân đứng thẳng hay thân leo. Bộ gần với bộ Chè và bộ Bông, có nguồn gốc

chung từ Sổ. Bộ có 14 họ, ở nước ta thường gặp đại diện 7 họ.
a/ Họ Bầu bí ( Cucurbitaceae )
- Cây thân cỏ, sống 1 năm hoặc sống dai, leo nhờ tua cuốn hoặc bò trên đất.
- Lá đơn có cuống dài, mọc cách, thường chia thuỳ chân vịt, không có lá kèm.
- Thân, lá thường phủ lông cứng, nhất là lúc non.
- Hoa đơn cùng cây hoặc khác cây. Hoa đều, mẫu 5, cánh hoa dính nhau.
Nhị 5, có thể rời hoặc dính lại khác nhau: dính từng đôi còn 1 nhị tự do, 5 nhị dính
lại với nhau ; bao phấn cong queo và nứt dọc. Bộ nhuỵ gồm 3 lá noãn dính lại
thành bầu dưới 3 ô , vòi nhuỵ ngắn, 3 đầu nhuỵ lớn. Giá noãn trụ giữa nhưng
phát triển ra ngoài sát mép bầu rồi phân thành 2 nhánh cong vào trong và mang
noãn thành kiểu đính noãn bên giả chia mỗi ô thành 2 => bầu 6 ô, thường chứa
nhiều noãn. Quả mọng kiểu bầu bí : khá lớn, lớp vỏ ngoài thường cứng rắn, lớp
vỏ giữa dày và mọng nước, đôi khi hoá xốp (quả mướp).
- Hạt có lá mầm dày và chứa nhiều dầu, phôi thẳng, không có nội nhũ.
- Công thức hoa : Hoa đực : K
(5)
C
(5)
A
(2)(2)1
Hoa cái : K
(5)
C
(5)(3)
G
(3)

- Họ Bầu bí có 120 chi và khoảng 1000 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới, 1 số ít ở vùng hàn đới và ôn đới. Ở nước ta có trên 20 chi và gần 50 loài,
phần lớn là cây cho quả và lá làm rau ăn .


Các đại diện :
- Dưa hấu ( Citrulus lanatus (Thunb.) Mats .et Nakai ) : cây bò, quả to hình
cầu hay bầu dục, thịt quả màu đỏ, đôi khi vàng, nhiều nước, ăn ngọt, mát .

- Dưa chuột hay dưa leo ( Cucumis sativus L ) : Quả gần hình trụ hai đầu thuôn tròn,
mặt ngoài có những u lồi .

- Dưa bở (Melo sinensis L ) : Quả khi chín màu vàng, thịt quả có bột trắng, ăn
mát và bổ. Hạt dưa bở ăn được và chế dầu dùng trong kĩ thuật .

- Bí đao hay bí xanh ( Benincasa hispida Cogn .): Quả to dài hình trụ, khi
già màu lục thẫm và phủ sáp trắng, làm rau ăn và làm mứt .

- Bí ngô ( Cucurbita pepo L ): Quả to hay rất to, hình cầu dẹt, khía nhiều múi, vỏ
cứng, thịt quả màu vàng. Hạt ăn sống chữa giun sán, rang lên ăn béo ngậy, ngon.

- Bầu ( Lagenaria siceraria Standl . ): Lá mềm, quả hình nậm rượu, hoặc dài như
quả bí đao,1 đầu thuôn nhỏ, vỏ màu lục nhạt.

- Mướp ta (Luffa cylindrica (L.)Roem .): Quả hình trụ với các vạch dọc ở ngoài, có tính
sinh sữa, lợi tiểu. Thứ mướp hương ( L.cylindrica var. insularum Cogn ), quả có mùi
thơm hơn mướp ta nhiều.

- Gấc (M. cochinchinensis (Lour) Spreng.): Quả to hình trứng, có gai ngắn, khi chín
có màu vàng cam hay đỏ. Chất dầu ở thịt quả chứa caroten, khi vào cơ thể chất
này biến đổi thành sinh tố A.

- Su su ( Sechium edule ( Jacq .) Sw ) : Quả có hình quả lê có cạnh lồi dọc và có gai
mềm nhỏ, chỉ có 1 hạt. Cây nguyên sản ở Châu Mĩ được nhập và trồng nhiều ở Tam

Đảo ( Vĩnh Yên ) và 1 số vùng khác.

- Còn 1 số cây mọc dại ở nước ta, trong đó có cây đại hái hay mỡ lợn
( Hodgsonia macrocarpa(Bl) Cogn .) là loài dây leo, quả hình cầu, to bằng quả
bưởi, hạt chứa nhiều dầu, thường mọc ở chổ sáng nơi cửa rừng.

3/ Bộ Màn màn ( Capparales ) :
- Gồm cây gỗ nhỏ và thân cỏ.
- Bộ gần gũi với bộ Hoa tím ở một số đặc điểm ( cấu tạo bộ nhuỵ, tuyến cũng từ
đế hoa phát triển lên, noãn cấu tạo giống nhau ) và xuất phát từ những đại diện
nguyên thuỷ của bộ Hoa tím ( họ Mùng quân ).
- Bộ có 3 họ, trong đó họ Cải quen thuộc nhất.
a/ Họ cải ( Brassicaceae) :
- Cây thân cỏ, sống hằng năm, có khi là cây nữa bụi hoặc cây bụi.
- Lá đơn,mọc cách, không có lá kèm.
- Hoa tập trung thành cụm hoa hình chùm đơn hay chùm kép, hoặc hình ngù,
không có lá bắc. Hoa thường nhỏ, đều,mẫu 2.
- Quả thuộc loại quả cải : quả khô khi chín mở thành 2 mảnh vỏ, ở giữa có 1 khung
mang hạt. Hạt có phôi lớn và cong, không có nội nhũ hoặc nội nhũ kém phát triển.
- Cải là một họ lớn ( 350 chi và khoảng 3000 loài ) phân bố chủ yếu ở Bắc bán cầu,
đặc biệt ở vùng Địa Trung Hải, Tây và Trung Á. Ở nước ta có 6 chi và độ 20 loài . ) :


Các đại diện :
- Su hào (Brassica oleracea L. var. Caulorapa Pasq.) : Thân phình to thành
củ ở trên mặt đất .

- Cải bắp ( B.oleracea L.var. capitata DC.) : Lá phát triển xếp úp vào nhau thành bắp ở
ngọn thân .


- Súp lơ hay cải hoa ( B.oleracea L. var. Botrytis L.): Phần ăn được là các hoa xếp thành
ngù dày đặc

Nhiều loài cải khác cũng thuộc chi Brassica như cải canh, cải thìa.
- Cải xoong (Rorippa nasturtium-aquaticum (L.) Haijek ): thường trồng ở chỗ nước
chảy, thân và lá có vị đắng chứa nhiều iot .

- Cải củ ( Raphanus sativus var. Longipinnatus Bail.) : Rễ phồng to thành củ,
màu trắng, quả thắt lại thành từng đốt .

4. Bộ bông (Malvales) :
- Thân cây đa dạng : thân gỗ lớn, thân gỗ nhỏ, thân bụi, thân cỏ.
- Bộ bông đi ra từ bộ Hoa tím, có nhiều đặc diểm chung của họ Mùng quân trong bộ
này.
- Bộ có 10 họ, trong đó có 6 họ đại diện ở nước ta : Quả 2 cánh, Côm, Bông, Gạo,
Đay, Trôm.

a. Họ Quả 2 cánh (Họ Dầu) (Dipterocarpaceae) :
- Cây gỗ lớn.
- Thân thẳng, phân cành muộn, trong thân có ống tiết nhựa dầu.
- Lá đơn mọc cách, lá kèm sớm rụng.
- Hoa đều, mẫu 5 :
+ Đài : 5 lá đài rời hay dính ở dưới, khi hình thành quả 1 số mảnh lớn lên cùng
với quả làm thành cánh của quả.
+Tràng : 5 cánh, tiền khai hoa vặn.
+ Bầu trên 3 ô, trong mỗi ô có 2 noãn đảo. Đôi khi, bầu dính với ống dài thành
bầu dưới.
- Quả : 2- 5 cánh
- Hạt : thường có nội nhũ.
- Công thức hoa : *K

(5)
C
5
A
15
G
(3)
- Họ Quả 2 cánh : 22 chi và hơn 400 loài, phân bố chủ yếu rừng nhiệt đới Nam và
Đông Nam Châu Á, Tân Ghinê, Châu Phi và Madagascar.
- Viêt Nam : 6 chi- 45 loài, phân bố ở Tây Nguyên, đảo Phú Quốc.
- Nhiều loài trong họ : những cây gỗ tốt dùng đóng thuyền, làm cầu, các công trình
xây dựng.


Một số đại diện :
- Dầu nước hay dầu con rái, dầu cà boong (Dipterocarpus alatus Roxb.) :
cuống và mặt dưới lá đều có lông. Cây cho nhiều dầu dùng trát thuyền và
dùng đánh bóng đồ gỗ. Cây mọc trong rừng thường xanh, phổ biến ở miền
Nam nước ta

- Chò nâu (D.retusus Bl.) : Cành nhẵn, lá lớn hình trái xoan, mép hơi lươn, quả có 2
cánh bằng nhau. Cây mọc chủ yếu ở rừng miền Bắc

×