A. Phần Mở đầu
Sau Nghị quyết Đại hội Đảng (1986) nền kinh tế nớc ta bớc sang thời kỳ
mới. Xây dựng một nền kinh tế với sự giao lu mở thị trờng thu hút đầu t quốc tế
tạo động lực xây dựng một nền kinh tế năng động, đa dạng nhiều chiều cùng với
sự mở rộng giao lu hợp tác đó nền kinh tế Việt Nam còn đối đầu với nhiều thách
thức đó là xu hớng cạnh tranh theo hai hớng. Cạnh tranh tích cực và cạnh tranh
tiêu cực. Bên cạnh những doanh nghiệp rất nỗ lực để đổi mới công nghệ, tìm tòi,
sáng tạo... nên đã tạo ra đợc những sản phẩm tốt đợc ngời tiêu dùng a thích, thì
không ít kẻ vì lợi nhuận trớc mắt bất chấp đạo đức, pháp luật để sản xuất và buôn
bán hàng giả. Ngoài ra hàng giả ở nớc ngoài cũng tràn ngập vào thị trờng Việt
Nam phá hoại sản xuất và lừa dối ngời tiêu dùng. Đó là những bức xúc đấu tranh
chống hàng giả trên các mặt trận kinh tế, hình sự và quản lý Nhà nớc trong kinh
doanh.
1
B. Phần nội dung
I. Hàng giả và tác hại của nó
1. Khái niệm về hàng giả
Theo Nghị định số 140/HĐBT-CP ngày 25/4/1991 có các hình thức sau đợc
coi là hàng giả.
Sản phẩm kể cả hàng hoá nhập khẩu có sản phẩm giả mạo hoặc sản phẩm của
một cơ sở khác sản xuất mà không đợc chủ hàng đồng ý.
Sản phẩm hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá giống hệt hoặc tơng tự có khả
năng làm cho ngời tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của cơ sở sản xuất,
buôn bán khác đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, cục sáng
chế hoặc đã đợc bảo hộ theo điều ớc quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Sản phẩm hàng hoá mang nhãn hiệu không đúng với sản phẩm đã đợc đăng
ký với cơ quan tiêu chuẩn đo lờng chất lợng.
Sản phẩm hàng hoá đã đăng ký hoặc cha đăng ký chất lợng với cơ quan tiêu
chuẩn đo lờng chất lợng có mức chất lợng thấp hơn, mức độ tối thiểu cho phép.
Sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự
nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
2. Các hình thức làm giả
Theo Thông t liên tịch số 10/2000/TTLT/BTM-BTC - BCA - BKHCNMT
ngày 27/4/2000 của Bộ Thơng mại, Bộ Tài chính, Công an, Khoa học Công nghệ
và Môi trờng. (hớng dẫn chỉ thị 31 của Thủ tớng Chính phủ về chống sản xuất và
buôn bán hàng giả), hàng hoá có dấu hiệu sau thì đợc coi là hàng giả.
a. Giả về chất lợng hoặc công dụng
Hàng có giá trị sử dụng không đúng nh bản chất tự nhiên tên gọi và công
dụng của nó.
2
Hàng hoá đợc thêm tạp chất, chất phụ da không đợc sử dụng làm thay đổi
chất lợng, có chứa đợc chất khác với tên dợc chất ghi trên nhãn bao bì, không có
hoặc không đủ hoá chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng, có hoạt chất
hữu hiệu ghi trên bao bì.
Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay đổi bằng những
nguyên liệu, phụ tùng không đảm bảo chất lợng so với tiêu chuẩn chất lợng hàng
hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ ngời, động vật, thực
vật hoặc môi trờng, môi sinh.
Hàng hoá thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và không thực hiện
gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khoẻ ngời, động vật, thực vật hoặc môi tr-
ờng, môi sinh.
Hàng hoá cha đợc chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy chứng
nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hoá bắt buộc).
b. Giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp nguồn gốc, xuất xứ
hàng hoá
Hàng có nhãn hiệu hàng hoá trùng hoặc tơng tự gây nhầm với nhãn hiệu hàng
hoá của ngời khác đang đợc bảo hộ theo các điều ớc quốc tế mà Việt Nam tham
gia mà không đợc phép của chủ nhãn hiệu.
Hàng hoá có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tơng tự gây
nhầm lẫn với tên thơng mại đợc bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hoá đợc bảo
hộ.
Hàng hoá, bộ phận hàng hoá có hình giống bên ngoài trung với kiểu dáng
công nghiệp đang đợc bảo hộ mà không đợc phép của chủ kiểu dáng chấp nhận.
Hàng hoá có cấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá, dấu
hiệu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hoá.
c. Giả về nhãn hàng hoá
Hàng hoá có nhãn giống hệt hoặc tơng tự với nhãn hàng hoá của cơ sở khác
đã công bố.
3
Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hoá không phù hợp với chất lợng hàng hoá
nhằm lừa dối ngời tiêu dùng.
Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xoá, sửa đổi ghi không đúng thời hạn sử
dụng để lừa dối khách hàng.
d. Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá
Các loại đề can, tên sản phẩm, nhãn hàng hoá bao bì có dấu hiệu vi phạm nh:
trùng hoặc tơng tự gây nhầm lẫn với hàng hoá cùng loại, với nhãn hiệu hàng hoá,
kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ đợc bảo hộ.
3. Tác hại của hàng giả
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cơ chế thị trờng tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự chủ trong sản xuất đa
những sản phẩm hàng hoá dịch vụ phong phú đa dạng.
Ngời tiêu dùng đợc quyền lựa chọn và mua sản phẩm an toàn và chất lợng
bên cạnh đó do chạy theo lợi nhuận. Cơ sở sản xuất đã tự đa ra thị trờng những
hàng hoá kém chất lợng hàng "nhái" nhãn mác, hàng giả đánh lừa ngời tiêu dùng
làm thất thu ở các doanh nghiệp làm ăn chân chính, nền kinh tế trì trệ, ảnh hởng
đến sức khoẻ ngời tiêu dùng và môi trờng môi sinh.
* Đối với ng ời tiêu dùng
Làm cho ngời tiêu dùng mất đi niềm tin vào sản phẩm vì họ không tìm thấy
giá trị đích thực mà mình mong muốn và gây thiệt hại về tài sản về sức khoẻ và
tính mạng của ngời tiêu dùng khi mua phải hàng giả, kém chất lợng.
* Đối với doanh nghiệp
Hàng giả gây thiệt hại lớn về mặt tinh thần cũng nh tiền của của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp lớn làm ăn chân chính thì mất hết uy tín đối với khách
hàng. Sản lợng bán ra không nhiều gây thất thu lớn và các doanh nghiệp phải đầu
t một lợng tiền khá lớn vào việc chống hàng giả và việc cải tạo nhãn mác vào việc
cải tạo sản phẩm của mình sao cho hàng giả không thể nhái theo nhãn mác của
Công ty mình.
4
* Đối với Nhà n ớc
Làm thất thu ngân sách Nhà nớc, rối loạn trật tự quản lý kinh tế.
Các cơ quan điều tra phải đối phó với các thủ đoạn tinh vi.
II. Thực trạng sản xuất và buôn bán, làm hàng giả ở Việt
Nam
1. Tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam
Tình hình hàng giả ở Việt Nam hiện nay đang là một vấn đề bức xúc của toàn
xã hội. Nó diễn biến khá phức tạp và ngày càng tinh vi. Đặc biệt là ở vùng giáp
danh giữa thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa nơi có trình độ dân trí còn
thấp, phơng tiện giao thông đi lại còn khó khăn. Các cơ quan chức năng và chính
quyền còn thiếu chặt chẽ trong quản lý kiểm tra. Thống kê của Cục Cảnh sát kinh
tế từ 1997-2001 đã phát hiện 3564 vụ sản xuất và buôn bán hàng giả.
Theo số liệu của quản lý thị trờng thuộc bộ thơng mại đầu năm đến nay trung
bình mỗi tháng các cơ quan chống hàng giả thu giữ hàng trăm hàng giả, khong chỉ
hàng tiêu dùng hàng ngày mà cả các loại vật liệu xây dựng, phân bón, thuốc trừ
sâu... cũng bị làm giả. Đặc biệt là năm 2001 cơ quan quản lý thị trờng đã xử lý tới
45% vụ làm hàng giả là thực phẩm, dợc phẩm liên quan đế sức khoẻ, cuộc sống
ngời tiêu dùng. Tính từ 1998 đến nay số vụ làm hàng giả có xu hớng ngày càng
tăng, năm 1998 có khoảng 2000 vụ thì năm 2000 có tới 2936 vụ. Năm 2001 số
làm hàng giả vẫn không giảm, tính chất làm hàng giả ngày càng phức tạp và thủ
đoạn ngày càng tinh vi hơn trớc rất nhiều. Do vậy việc phân biệt chúng vô cùng
khó khăn.
Đáng chú ý là hàng giả theo lĩnh vực nhập khẩu đã xuất hiện tệ nạn đặt hàng
giả theo yêu cầu từ nớc ngoài nhập khẩu vào trong nớc và đặt hàng giả để xuất ra
nớc ngoài có dấu hiệu tăng lên đáng kể. Hàng giả nhãn hiệu, kiểu dáng, xuất xứ
khá phổ biến nh: máy tính CASIO, Đồng hò RADO, LOGIN, nội thất AMERICA
phụ tùng xe máy HONDA... trong một số mặt hàng đã lên đến mức báo động.
5