Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Chúng ta sẽ gọi một người hoàn toàn giống mình là gì? NHÂN BẢN (Cloning) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.03 KB, 5 trang )

Chúng ta sẽ gọi một người hoàn
toàn giống mình là gì? NHÂN BẢN
(Cloning)
Có baogiờ bạn muốncó một bản sao giốngta hoàn toàn để làm việc nhà, giải
quyết côngviệctại cơ quan trong khi chúng ta vuichơi vàdu lịchđến một nơi nào
đó?
Tế bào là một đơn vị sống của cơ thể. Cơ thể được tạonên từ nhiềuloại tế
bào khácnhau. Mỗi nhóm tế bào khác nhau này đảmnhiệmtừng chức năng riêng
biệt và hình thànhnên cơ thể hoặc nội tạng(gan, lách, tụy…).
Có thể nói khởi đầucủa một cơ thể là sự kết hợp của một giao tử đực và một
giao tử cái, để hình thành hợptử, rồi phân chia thành phôi. Tế bào của phôi trải
qua nhiều lầnphân chiasẽ biệt hóa dần vàphát triển thành một cơ thể hoàn chỉnh.
Nhânbản trong sinh học là mộtquá trìnhtạo ra một nhóm cá thể giống nhau
về mặt di truyền, mà quá trình này xảy ratrong tự nhiên khi nhữngsinh vật như vi
khuẩn,côn trùng,câycỏ sinh sản một cáchvô tính.Nhân bản trong kỹ thuật sinh
học là một quá trình được ứng dụngđể tạo ra nhữngbản sao của các mảnh ADN
(nhânbản phân tử), tế bào (nhân bản tế bào), hoặc bản sao của các sinhvật.Một
cách baoquát hơn, cụm từ nhân bản ám chỉ việc sảnxuất ranhiều bản sao củamột
sản phẩm, giốngnhư sao chép mộtphần mềm tin học haymột sản phẩm truyền
thông của công nghệ số.
Nhânbản phân tử -quátrình tạo nên nhiều bản sao củamộttrình tự ADN
xác định. Kỹ thuật nhân bản thườngđượcsử dụng để khuếch đại đoạnADN chứa
các gen hoàn chỉnh, nhưngnó cũngcó thể được sử dụng để khuếch đại bất kỳ một
trìnhtự ADN nào như đoạn khởi đầu (promoters), các trình tự không mãhóa và
ADN bị phân mảnh ngẫunhiên.
Đôi khi,cụm từ nhân bản bị sử dụng sai lệch nhằmám chỉ sự xác lập vị trí của một
gen trên nhiễm sắc thể liên quanvới một kiểu hình riêng biệt ưa thích, ví dụ như
nhânbản địnhvị.
Nhânbản tế bào nghĩa là tạo một nhóm nhiều tế bào từ một tế bào riêng lẻ.
Đối với những sinhvật đơn bào như vi khuẩn và nấm, quá trìnhnàyrất đơn giản
và cần thiết chỉ cần sự cấy ghéptrong môitrường phù hợp.Tuy nhiên, trong


trường hợp nuôi cấy tế bào từ sinh vật đa bào, nhân bảntế bào là một công việc
khókhăn vì những tế bào nàykhông phát triển dễ dàng trongmôi trường tiêu
chuẩn.
Nhânbản trong nghiên cứutế bào gốc:
Kỹ thuật chuyển nhân tế bào sinh dưỡng có thể được sử dụng để tạo ra một
phôinhân bản. Một đích phổ biến nhất của việc làm này là tạora phôi để sử dụng
nghiêncứu, đặc biệt là nghiên cứu tế bào gốc.Quá trình này cũng được gọi là
“nhân bản nghiêncứu” hay“nhân bản trị liệu”. Mụcđích khôngchỉ tạo ra con
người, mà cònđể thu nhậnđược tế bào gốcđược sử dụng cho việc nghiên cứu sự
pháttriển loài người và hứa hẹn điều trị bệnh tật.
Nhânbản người
Nhânbản người là việc tạo ra mộtbản saogiống về mặt di truyền từ một cá
thể, một tế bào hay môcơ thể của con người.
Khi xemxét đến bản chất thật sự của nhân bản: hai cá thể (bản gốc và bản
sao)có bộ gen giống nhau hoàn toàn, chúngta sẽ ngạc nhiênkhi biếtrằng đã có
những cá thể con người được “nhân bản” xungquanhchúngta một cách tự nhiên.
Họ không được tạo ratừ một phòng labo nào,mà họ chính những cặpsong sinh
giống nhaunhư đúc (identicaltwins).
Hiện nay đa số các quốc giatrên thế giới đều cấm nhân bảnngười. Nhân bản
ở động vật chỉ được thựchiện ở một số nước. Cho tới nay, giới khoa họcđã thành
công trong việcnhân bản cừu, chuột, bò, dê, lợn, thỏ và mèo.
Nhânbản người là vấnđề gây tranhcãi rất nhiều. Nhữngngườiủng hộ việc
nhânbản phụcvụ điều trị ở người cho rằng việc làmnày có thể cung cấp nhữngtế
bào tươngtự về mặt di truyền chongành y họctái tạo, mô vànội tạng để cấy ghép.
Những tế bào,mô, nội tạng này sẽ khônggây đáp ứng miễn dịch thải ghép hay
cũng không cầndùng thuốc ức chế miễn dịch.
Vị trí nhân bảnngười trongsự phát triển của khoa học:
Kỹ thuật nhânbản ngườicó thể có ích trong
Điều trị vô sinh


Điều trị ung thư, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bỏng
Phẫu thuật thẩmmỹ
Ghép tạng

Vì người ta cóthể cho rằng nhân bản là việc làm trái với quy luật tự nhiên,
cho nên nhân bản ở người vẫn luônđược bànluận ở nhiều khía cạnh của: y đức,
tôn giáo, tín ngưỡng,và pháp luật.
Hội chứng buồng trứng đa nang là gì?
Làm gì để cải thiện
Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là rối loạn liên quan đến mất cân
bằnghormon vàkhánginsulin, gây nên rất nhiều triệu chứng:chu kì kinh không
đều, không có kinh,rậmlông, mụn,thừa cân, rụng tóc, buồngtrứng rất nhiều nang
khi siêu âm… Nguyên nhân gây nênhội chứngnày là do buồng trứng không thể
sản xuất các hormontheo đúng tỉ lệ bình thường, có thể dẫn đếntrứng rụngthưa
hoặc không rụngtrứng, thườngthể hiện qua tình trạngkinh nguyệt thưa(2-3
thánghoặc vài năm mới có kinhmột lần).Tình trạngnày nếu xảy ra có thể làm cho
phụ nữ HCBTĐNgiảm khả năng sinhsản.
Không phải mọi phụ nữ HCBTĐN đều có mọitriệu trứng.Có thể chỉ biểu hiện một
vài hoặc không có rối loạn gìcả ngoại trừ hình ảnh buồngtrứng đanang trên siêu
âm. Nếu bạn chỉ có hình ảnh này, rụng trứng đều, không cótriệuchứng gìkhác, xét
nghiệmnội tiết cũng bìnhthường thì không đủ kết luận bạn bị HCBTĐN.Trong
trường hợp này,nếu bạnlên cân hoặc bị stress nhiều, có thể các triệu chứngsẽ dần
dần xuất hiện.
Nhiều người thắc mắc rằngcácnang này có phải là mấu chốt vấn đề hay không,
nếu lấyra được nang thìcó trị hết bệnh không? Điều này khôngcần thiết vì tình
trạngđa nangnày chỉ là một triệu chứng,không phải là nguyên nhângây bệnh.
Nguyên nhân bạn có hội chứng này là do thừahưởngdi truyền từ thế hệ trước, kết
hợp với một số yếu tố từ môi trườngnhư lối sống, chế độ ăn.
Do đó, mặc dù bạn không thayđổi được hệ thống gencủa mình để điều trị hết các
rối loạntrên, bạn vẫncó thể thay đổiđiều kiện sống của mìnhđể cải thiệntriệu

chứng, baogồmchế độ ăn phù hợp, thườngxuyên tậpthể dục, kiểmsoát cân nặng.
Theo nghiên cứu được báo cáo trên Obstetrics& Gynecology tháng 11.2007,chế
độ ăn có lợi cho phụ nữ vô sinh liên quan đếnrối loạn phóng noãn là chế độ ăn
nhiều chất béođơn không bão hoà, đạm thựcvật, nhiều chất xơ, tinh bộtít đường,
nhiều vitaminvà sắt từ thực vật. Chất béo không bão hoà, còn gọi là acidbéo không
bão hoàbao gồm linoleicacid (chuỗi omega-6) và alpha-linoleic acid (chuỗi
omega-3), có nhiều trong đậu nành,hạt bí ngô, đặc biệt omega-3 khichuyển hoá
thành EPA, DHAđược tìm thấy nhiều trong cá thu, cá mòi, cá hồi.
Một trong nhữngđặc điểm thường gặp củaphụ nữ HCBTĐN là cósự tăng nồng độ
hormonenam trong máu,đặc biệt là testosterone, gây nên rậm lông, mụn Nếu
bạn tăngcân,lượng testosterone tự do(khôngđượcgắn kết với chấtvận chuyển)
sẽ tăng trong máu, làmcho các triệu chứng ngày càngnặng thêm. Do đó tập luyện,
vận động thể lực để kiểm soát cân nặng sẽ giúp cải thiện triệu chứng, tăngcơ hội
mang thai.

×