Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thuế quan hoá - một biện pháp tích cực nhằm dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan...doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.22 KB, 28 trang )

Mục lục
Trang
Lời mở đầu.................................................................................................................................2
Chơng I: Tổng quan về hàng rào phi thuế quan (NTBs) ở Việt Nam...........4
1. Những hàng rào phi thuế quan hiện đang đợc áp dụng ở Việt Nam..................................4
2. Những mục tiêu dự kiến của các hàng rào phi thuế quan.................................................16
3. Mâu thuẫn giữa hàng rào phi thuế quan với các qui định khác.......................................20
Chơng II: Những hạn chế của hàng rào phi thuế quan ở Việt Nam.............23
I. Biến động giá cả.....................................................................................................................23
2. Lãng phí trong nhập khẩu......................................................................................................23
3. Năng suất và chất lợng giảm sút...........................................................................................24
4. Tăng chi phí.............................................................................................................................24
5. Những doanh nghiệp t nhân nhỏ chịu thiệt thòi.................................................................25
Chơng III. Thuế quan hoá - Một giải pháp tích cực nhằm dỡ bỏ NTBs....28
1. Ưu điểm của thuế quan..........................................................................................................28
2. Vì sao hệ thống thuế quan tốt hơn nhiều nhng Việt Nam vẫn sử dụng NTBs...............30
3. Làm thế nào để chuyển NTBs sang hệ thống thuế quan..................................................31
Lời kết.......................................................................................................................................38
Danh mục Tài liệu tham khảo.....................................................................................................39
1
Lời nói đầu
ừ năm 1986 Đảng và nhà nớc ta đã thực hiện quản lý quá trình chuyển đổi từ từ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tơng đối đóng sang một nền kinh tế với th-
ơng mại mở cửa và các quy luật thị trờng , định hớng sự vận động của các
nguồn lực trong nền kinh tế. Tự do hoá thơng mại là một đặc trng chủ yếu của quá trình
chuyển đổi này.
Từ đó đến nay, hoà vào quá trình toàn cầu hoá kinh tế, tự do hoá thơng mại,
Việt Nam ,theo phơng châm đa dạng hoá và đa phơng hoá các quan hệ kinh tế đối
ngoại, trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quyền ,các bên cùng có lợi, đã có quan
hệ buôn bán với 165 nớc trên thế giới, ký hiệp định thơng mại song phơng với 72 nớc
(trong đó có Hoa Kỳ), trở thành thành viên của các tổ chức khu vực và thế giới nh IMF,


WB, ADB ( 1992), ASEAN (1995) APEC (1998) , AFTA... và đang tiến hành đàm phán gia
nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Trong quá tình hội nhập đó, sự tồn tại dai dẳng các hàng rào phi thuế quan là
một trở ngại lớn đối với Việt Nam bởi vì một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo
cho Việt Nam hội nhập hoàn toàn vào xu hớng tự do hoá thơng mại là cắt giảm tiến tới
xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan này. Vì vậy việc xem xét các hàng rào phi thuế
quan đang đợc áp dụng taị Việt Nam, nghiên cứu những hạn chế của chúng cũng nh đa
ra giải pháp nhằm dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan này là một yêu cấp cấp thiết đối
với chúng ta hiện nay trong quá trình thực hiện các chơng trình hội nhập kinh tế lớn nh:
Thực hiện CEPT/ AFTA, hiệp định thơng mại Việt-Mỹ và gia nhập WTO. Đó cũng là
những vấn đề mà em muốn đề cặp trong phạm vi tiểu luận này.
2
T
Tiểu luận gồm ba chơng:
Chơng I: Tổng quan về hàng rào phi thuế quan (NTB) ở Việt Nam.
Chơng II: Những mặt hạn chế của các hàng rào phi thuế quan ở Việt Nam
Chơng III: Thuế quan hoá - một biện pháp tích cực nhằm dỡ bỏ các hàng rào phi thuế
quan..
Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Nguyễn Quang Minh giảng viên môn Quan hệ
kinh tế quốc tế - ngời đã nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
tiểu luận này.
Vì thời gian và trình độ có hạn nên tiểu luận không tránh khỏi sai sót. Mong đ-
ợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để tiểu luận đợc hoàn chỉnh hơn
Hà Nội tháng 4 _ 2001
Sinh viên thực hiện
Bùi Mạnh Tuân
3
Chơng I : Tổng quan về hàng rào phi thuế quan ở
Việt Nam
Các hàng rào phi thuế quan (NTBs) vẫn còn là một điểm nổi bật trong

chính sách thơng mại ở Việt Nam. Các hạn chế về số lợng hoặc các chỉ tiêu
phân bổ ngoại tệ và nhiều biện pháp hành chính khác nhau đợc áp dụng để
kiểm soát, quản lý và hạn chế nhập khảu một số chủng loại hàng hoá. Sự tồn
tại dai dẳng của những hàng rào phi thuế quan này trái ngợc với những biện
pháp mà chính phủ thực hiện nhằm cải thiện chất lợng của chế độ thơng mại.
Các hạn chế về số lợng là các hàng rào thơng mại ở trình độ thấp. Tác động
của nó không đợc minh bạch, thu nhập hay lợi tô sẽ rơi vào ngời nắm giữ hạn
ngạch u đãi , mức độ bảo hộ không hiển thị rõ ràng và sự cách ly khỏi sức ép
của thị trờng có thể ở mức tuyệt đối. Do mức độ bảo hộ là không rõ ràng nên
rất khó xây dựng đợc chơng trình tự do hoá thơng mại. Bảo hộ dựa trên thuế
quan là xuất phát điểm cho một chờng trình tự do hoá và một cơ chế giảm bớt
sự bảo hộ theo phơng thức tiến hành từng bớc và dễ nhận biết. Mặc dù những
lợi thế của hệ thống thuế quan là rõ ràng song hàng rào phi thuế quan vẫn tiếp
tục đợc sử dụng ở Việt Nam, có lẽ bởi vì ngời ta cho rằng hàng rào phi thuế
quan có thể giúp đạt đợc những mục tiêu mà hệ thống thuế quan không có khả
năng thực hiện đợc .
Một đặc điểm hàng rào phi thuế quan ở Việt Nam là chúng đôi khi đợc
áp dụng cho nhiều mục tiêu. Bớc đầu tiên việc thiết kế một chiến lợc để bãi bỏ
dần hay rỡ bỏ hàng rào phi thuế quan là xác định các biện pháp hiện đang đợc
áp dụng và những mục tiêu cơ bản mà những biện pháp này cần đạt đợc. Đây
chính là mục đích của chơng này.
1. Những hàng rào phi thuế quan hiện đang đợc áp dụng ở Việt Nam
Bảng 1 tóm lợc một loạt các hàng rào phi thuế quan đợc áp dụng ở Việt
Nam. Bảng này đợc dựa trên nghiên cứu về các biện pháp phi thuế quan (trong
4
đó hàng rào phi thuế quan là bộ phận ) do McCarty tiến hành năm 1999 nhằm
phục vụ cho văn phòng Chính phủ. Nghiên cứu này phân loại các biên pháp
dựa theo phân loại các biện pháp kiểm soát thơng mại của hội nghị liên hợp
quốc về mậu dịch và phát triển (UNCTAD).
Bảng 1: Dựa trên định nghĩa trong đó hàng rào phi thuế quan là các

hành động của chính phủ (thông qua luật hoặc biện pháp hành chính) có tác
dụng làm thay đổi các khuyến khích đối với sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hoá
có thể thơng mại ( hoặc ngoại thơng ) đợc .
Tất cả các hàng rào phi thuế quan đợc liệt kê trong bảng 1 tạo ra sự bất
đồng về thơng mại giữa Việt Nam và các nớc khác, tuy nhiên hạn chế về số l-
ợng (QRs) đối với hàng hoá nhập khẩu ( và các biện pháp khác nh quá trình
phân bổ và cấp giấy phép nhập khẩu hỗ trợ cho hệ thống hạn chế về số lợng)
và các biện pháp về phân bổ ngoại tệ có lẽ là những rào cản thơng mại lớn
nhất.
Các hạn chế về số lợng (QRs)
Có thể phân chia các sản phẩm chịu hạn chế về số lợng ra thành 3 nhóm
chính:
-Hàng hoá nhập khẩu có điều kiện bao gồm:
+Những hàng hoá nêu trong Nghị định 57/1998/NĐCP là những hàng hoá
phải có giấy phép nhập khẩu và nhập khẩu có điều kiện.
+Các sản phẩm bổ sung theo qui định của Quyết định 254/1998/QĐ-TTg
-Hàng hoá chịu sự quản lí chuyên ngành của các bộ chủ quản.
-Hàng hóa bị cấm nhập khẩu và xuất khẩu.
Phạm vi ảnh hởng của các hạn chế về số lợng (QRs)
QRs đợc xác định theo mức phân loại sản phẩm tơng đối cụ thể. Các số liệu
về sản xuất và nhập khẩu ở Việt Nam thờng đợc đa ra ở mức gộp kiến cho các
ớc tính phạm vi ảnh hởng cuả NTPs ( tính theo tỷ lệ sản xuất hay nhạp khẩu
của các mặt hàng chịu ảnh hởng) gặp khó khăn. Tuy nhiên số liệu quốc gia về
5
nhập khẩu và bảng cân đối liên ngành mới nhất có thể dùng làm cơ sở để ớc
tính phạm vi ảnh hởng của NTPs.
Biểu 1.2 : Phạm vi nhập khẩu bị hạn chế về số lợng
(Nguồn : IEDB, tính toán của CIE)
Biểu đồ 1.2 cho thấy xấp xỉ 40 % hàng hoá nhập khẩu phải chịu hạn chế
về số lợng . Những con số này dựa trên cơ cấu nhập khẩu năm 1996, còn quy

định về nhập khẩu lại là của năm 1999. Phần lớn số hàng hoá nhập khẩu thuộc
danh mục hàng hoá quy định trong Nghị định 57 và thuộc dạng nhập khẩu có
điều kiện ( hoặc cấm nhập trong trờng hợp thuốc lá điếu mặc dù
vào năm 1996 , một khối lợng đáng kể thuốc lá điếu đã đợc nhập). Quyết định
254 vào năm 1999 đã mở rộng phạm vi ảnh hởng thêm 5 %.
Quản lý chuyên ngành ảnh hởng đến 13 % tổng nhập khẩu. Tuy nhiên con
số ớc tính này nhiều khả năng có sai số tơng đối lớn.
Các hạn chế về số lợng gây ra những méo mó thơng mại khi áp dụng đối
với nhập khẩu một số loại hàng hoá . Bởi vậy nên những ớc tính về phạm vi
ảnh hởng của hàng rào phi thuế quan thờng bị thấp hơn giá trị thực sự nếu nh
6
C á c S P t h e o
N D 5 7
1 9 %
C á c S P t h e o
Q D 2 5 4
5 %
C á c S P b ị c ấ m
3 %
C á c S P c h ị u
q u ả n l ý đ ặ c
b i ệ t
1 3 %
C á c S P k h ô n g
b ị k i ể m
s o á t
6 0 %
các tính toán sử dụng số liệu thực tế. Nếu tiến hành tính toán phạm vi ảnh h-
ởng của NTBs đa vào giả định hoạt động thơng mại trong điều kiện hoàn toàn
tự do (điều không có trên thực tế) thì phạm vi này chắc còn lớn hơn nhiều.

Số liệu trên không bao gồm những ảnh hởng của một loạt các NTBs khác
nh kiểm soát ngoại tệ và kiểm soát tín dụng. Các NTBs khác có tác động
không thể dự đoán trớc đợc và không đồng đều đối với các hàng hoá. Do đó
khó thực hiện những phân tích những ý nghĩa về phạm vi ảnh hởng của NTBs .
Tuy nhiên có thể kết luận phạm vi ảnh hởng thực tế của NTBs ở Việt Nam sẽ
cao hơn rất nhiều nếu tính đến những rào cản này . Nh trong ví dụ đợc thảo
luận ở phần tới. Việc nhập khẩu hàng tiêu dùng bị hạn chế bằng các kiểm soát
đợc thực hiện trong lĩnh vực ngân hàng. Trong năm 1996 , các hàng hoá tiêu
dùng vẫn cha bị kiểm soát số lợng một cách rõ nét chiếm khoảng 1/4 lợng
nhập khẩu. Nếu tất cả mặt hàng này mà chịu sự hạn chế về số lợng thì phạm vi
ảnh hởng của NTBs đợc ớc tính ở mức trên 60 %.
Biểu đồ 1.3 cho thấy ảnh hởng của QRs tính theo mức độ sản xuất hàng
hoá. Số liệu về sản xuất dựa trên cân đối liên ngành năm 1996 của Việt Nam.
Khoảng 24 % sản xuất hàng hoá nhận đợc từ bảo hộ của QRs. Phạm vi ảnh h-
ởng tính theo tổng giá trị sản xuất (hàng hoá và dịch vụ) chiếm khoảng 15 %
những con số này phần nào phản ánh tỷ trọng cao của nông nghiệp và quy mô
sản xuất nhỏ bé đối với chủng loại hàng hoá đợc bảo hộ nh xăng dầu và phân
bón.
Việc phân loại theo bảng I/O đợc thực hiện ở mức độ gộp rất cao và do
vậy khó xác định riêng rẽ các mặt hàng thuộc quy định 57 và 254. Hơn nữa do
có khả năng phóng đại phạm vi ảnh hởng trực tiếp của NTBs do một số ngành
cũng sản xuất không phải chịu hạn chế về số lợng . Tuy nhiên sự phóng đại
này không còn nữa nh tính đến ảnh hởng của các hàng rào phi thuế quan khác
nh quản lý chuyên ngành và kiểm soát ngoại tệ. Để có khái niệm về mức độ
ảnh hởng , kiểm soát quản lý chuyên ngành đối với nhập khẩu của các sản
7
phẩm nh động vật sống, dợc phẩm, thuốc trừ sâu, các hoá chất hữu cơ, các ấn
phẩm và thiét bị truyền thanh có phạm vi tác dộng là 5 % tổng sản xuất hàng
hoá và dịch vụ hay 8 % tổng sản xuất hàng hoá.
Bảng 1.3 : Sản xuất hàng hoá chịu ảnh hởng của các hạn chế về số lợng

Nguồn số liệu: GSO (1999a), tính toán của CIE
Phân bổ ngoại tệ
Quyết định 254 yêu cầu hàng hoá tiêu dùng và nhiều nguyên liệu nhập
(hợp kim thép, nguyên liệu thô PVC, thanh nhôm và cấu trúc nhôm) phải do
thuế , phụ htu và các phơng thức tanh toán khác nhau điều tiết, trong thực tế,
điều này có nghĩa là các ngân hàng không đợc phép phát hành th tín dụng trả
chậm để nhập khẩu những hàng hoá này. Các nhà nhập khẩu các mặt hàng này
phải có đủ vốn ngay để trang trải cho các hàng hoá này. Điều này đặt ra một
trở ngại đối với các công ty có vốn lu động nhỏ. Các công ty nhỏ, của t nhân
có khả năng trong diện này, các yêu cầu về bán ngoại tệ cho ngân hàng làm
8
C á c s ả n p h ẩ m c h ị u s ự h ạ n
c h ế v ề s ố l ư ợ n g
2 4 %
C á c S P k h ô n g c h ị u h ạ n
c h ế v ề s ố l ư ợ n g
7 6 %
tăng thêm khó khăn cho các công ty đang gập phải khó khăn trong việc tiếp
cận đến vốn dùng để nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng và các loại hàng hoá khác.
Ngoài hạn chế về th tín dụng trả chậm, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam
đang khuyến khích các ngân hàng thơng mại hạn chế tiếp cận ngoại tệ dùng
cho việc nhập khẩu hàng hoá trong nớc đã sản xuất thay thế đợc. Điều này dẫn
đến mức độ tuỳ ý cao trong việc phân bổ ngoại tệ tạo nên một NTB rất không
minh bạch. Kết quả là chỉ những doanh nghiệp có ảnh hởng lớn mới có khả
năng tiếp cận ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá đó. Không những điều này tăng
sự bảo hộ đối với nhung xnhà sản xuất trong nớc mà còn gây bất lợi cho những
doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực t nhân có ít ảnh hởng đối với hệ thống ngân
hàng.
Có các tín hiệu trái ngợc nhau về những kiểm soát . Một số công ty cho
rằng chúng chẳng qua chỉ là một sự giám sát , sự vận động của ngoại hối và

không thực sự tạo ra rào cản nào cả. Nhng các công ty khác thì phải lựa chọn
giữa mua trong nớc và nhậpkhẩu các sản phẩm giấy, thép, xi măng và một số
hàng hoá khác đã cho biét rằng các rào cản dựng nên đối với họ trong việc
mua ngoại tệ là quá lớn nên họ phải quay sang các nguồn cung cấp trong nớc.
Các NTBs khác
Nhóm NTBs quan trọng khác là các biện pháp tơng tự htuế quan trong
phan loại của UNCTAD. ở Việt Nam những biện pháp này bao gồm : vụ thu
hải quan, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng( đặc biệt, có nhữnh
miễn trừ cụ thể đối với những hàng hoá thể ngoại thơng đợc). Tuy thuế tiêu
thụ đặc biệt hay đợc đánh vào hàng xa xỉ phẩm trên danh nghĩa đợc áp dụng
cho hàng hoá bất kể xuất xứ, những miễn giảm đặc biệt đối với những sản xuất
trong nớc có nghĩa là quy định này thực tế chỉ áp dụng đối với hàng xuất khẩu.
Việc sử dụng tối thiểu để định giá hàng nhập khẩu cũng thuộc vào
nhóm NTBs này. Cơ quan hải quan báo cáo rằng số lợng hàng hoá nằm trong
danh mục giảm từ 37 năm 1997 xuống còn 11 năm 1999. Các mặt hàng đợc
9
bãi bỏ nếu phạm vi tác động của gian lận thơng mại đối vpới hàng hoá đó thấp
và nếu giá cả thị trờng ổn định và do đó cơ quan Hải quan có thể dễ dàng đánh
giá chính sác của giá báo trong hoá đơn nhạp khẩu. Hải quan công nhận rằng
giá tối thiểu không phải là phơng pháp phù hợp để xác định thuế nhập khẩu và
đề nghị rằng luật hải quan phải đợc sửa đổi để đa vào điều khoản phù hợp với
quy định về giá của GATT.
Thủ tục hải quan thực hiên chậm chạp và các quy trình nặng nề là một
rào cản đối với hàng hoá nhập khẩu, và do đó cũng cần nhận thấy rằng đã có
mọt số biện pháp thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho việc xử dụng các đại lý hải
quan (customs agents) . Điều này có lẽ là hợp lý vì các nỗ lực trong việc đẩy
nhanh các thủ tục hải quan là đối nghịch với xu hớng dựa vào NTBs.
2. Các mục tiêu dự kiến của các hàng rào phi thuế quan:
Bảng 1.1 mô tả các mục tiêu của các hàng rào phi thuế quan (NBTs) ở
Việt Nam. Bảo hộ ngành công nghiệp trong nớc là một mục tiêu chung xuyên

suốt NTBs nhng trong một số trờng hợp NTBs có rất nhiều mục tiêu. Chẳng
hạn thuế tiêu thụ đặc biệt về cơ bản là công cụ tăng thu ngân sách nhng những
miễn trừ đối với các nhà sản xuất trong nớc làm cho nó trên thực tế trở thành
thuế đánh thêm vào nhập khẩu để tăng sự bảo hộ đối với các nhà sản xuất
trong nớc. Những hạn chế về th tín dụng trả chậm ban đầu cũng đợc áp dụng
để giải quyết các vấn đề về nợ nớc ngoài ngắn hạn, nhng hiện nay đang đợc sử
dụng để hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng và các hàng hoá khác.
Trong trờng hợp QRs nhiều hạn chế dờng nh đợc áp dụng nhằm phục vụ
cho mục tiêu bảo hộ, song tuỳ thuộc vào từng sản phẩm mà các mục tiêu khác
lại là chính. Bảng trình bày chi tiết hơn các mục tiêu của các hạn chế về số l-
ợng đối với với sản phẩm.
Sự hiện diện của các hạn chế về số lợng trong thơng mại phần nào là
sản phẩm đợc thừa kế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung mà ở đó thơng mại đợc
10
quản lý nhằm đạt đợc cân bằng về tài chính và hiện vật trong nền kinh tế. Về
mặt này, các hạn chế về số lợng đối với xăng dầu và phân bón có thể đuợc
xem nh một chỉ tiêu đợc phân bố cho việc nhập khẩu các sản phẩm để bảo
đảm đủ cung cấp cho nền kinh tế hơn là các giới hạn trên đợc áp dụng bắt
buộc đối với nhập khẩu.
QRs đối với phân bón nói riêng đợc áp dụng nh là phơng tiện để bảo
đảm cung cấp đủ phân bón ở mức giá ổn định chứ không phải là một biện
pháp bảo hộ. Nếu nh điều này dờng nh là đúng đối với trờng hợp phân ure là
loại phân bón Việt Nam có công suất sản xuất nhỏ, song những quy định cấm
gần đây đối với nhập khẩu phân NPK tạo ra một sự bảo hộ đáng kể đối với các
nhà sản xuất trong nớc.
QRs đối với xe máy tạo ra một lựa chọn chính sách lỡng nan khá thú vị.
Một mặt Việt Nam muốn khuyến khích phát triển ngành công nghiệp sản xuất
xe máy trong nớc bằng cách bảo vệ ngành này khỏi canh tranh của hàng nhập
khẩu. Mặt khác, Việt Nam muốn hạn chế số lợng xe máy ở Việt Nam do cơ sở
hạ tầng đờng xá kém. Đạt đợc một cách thoả đáng những mục tiêu mâu thuẫn

với nhau nh vậy dờng nh là một việc không thể làm đợc.
Những hạn chế về nhập khẩu có điều kiện áp dụng đối với các mặt hàng
đợc quy định trong nghị định 57 có mục tiêu chủ yếu là bảo hộ trong trờng
hợp hạn chế về nhập khẩu có điều kiện áp dụng cho các mặt hàng đợc quy
định trong quyết định 254, tuy mục tiêu nêu ra là đảm bảo cán cân thanh toán,
song bảo hộ có lẽ là lý do cơ bản của các mặt hạn chế này.
Các kiểm soát đối với hàng hoá chịu sự quản lý chuyên ngành của các
bộ chủ quan và cấm nhập khẩu có mục tiêu da dạng, song tập trung chủ yếu
vào bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ môi trờng và an toàn công cộng, Những
mục tiêu này là cơ sở của các quy chế điều tiết của nhà nớc ở nhiều nớc, song
11
để đạt đợc mục tiêu này thì có thể sử dụng các công cụ khác có hiệu quả cao
hơn và ít tốn kém hơn so với các hạn chế về nhập khẩu.
Các mặt hàng bị hạn chế Mục tiêu
Hạn chế nhập khẩu có điều
kiện
+ Phân bón - Bảo đảm cung cấp đủ tại mức giá ổn định
- Bảo hộ các ngành công nghiệp trong nớc
+ Xăng dầu - Bảo đảm cung cấp đủ
- Bảo hộ các ngành công nghiệp trong nớc
- Bảo vệ môi trờng
+ Phơng tiện xe mô tô gắn máy - Bảo hộ các ngành công nghiệp trong nớc
- Bảo vệ môi trờng
+ Các mặt hàng quy định trong
nghị định 57
- bảo hộ các ngành công nghiệp trong nớc
- Các mặt hàng quy định trong
quyết định 154
- Cán cân thanh toán
- Bảo hộ các ngành công nghiệp trong nớc

Hạn chế quản lý chuyên
ngành
- Các chất hoá học (Bộ Công
nghiệp)
- An toàn cho mọi ngời
- Động vật hoang dã, động thực
vật giống, thuốc trừ sâu, thuốc
thú y, thức ăn động vật
- Sức khoẻ dân chúng
- Bảo vệ môi trờng
- Kiểm soát cách ly
- Dợc phẩm (Bộ Y tế) - Sức khoẻ mọi ngời
- Giống thuỷ sản, thức ăn nuôi
trồng thuỷ sản và chất hoá học
bảo vệ môi sinh dới nớc (Bộ
thuỷ sản)
- Sức khoẻ mọi ngời
12

×