Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Tài liệu bồi dưỡng giáo dục bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.03 KB, 100 trang )

I PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GDMT
QUA DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ Ở THPT
1.1 Khái niệm về dạy học tích hợp
Quá trình dạy học tích hợp được hiểu là một quá trình dạy học trong đó
toàn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực
rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho
các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao
động (Xavier Roegiers (1996)). Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp
là nâng cao chất lượng giáo dục học sinh phù hợp các mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
Dạy học tích hợp hướng tới việc tổ chức các hoạt động học tập trong đó
học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kĩ năng trong các
tình huống gần với cuộc sống và có ý nghĩa. Cụ thể là cần kết hợp một cách
hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm) thuộc các môn học khác nhau
thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực
tiễn được đề cập trong các môn học đó.
Dạy học tích hợp hướng tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm
khác nhau của cùng một môn học cũng như của các môn học khác nhau, hướng
tới đào tạo học sinh có năng lực đáp ứng được thách thức lớn của xã hội ngày
nay là có được khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực
của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể
đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.Tư tưởng sư
phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề, phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.
Từ những lý do trên, việc vận dụng tư tưởng dạy học tích hợp vào quá
trình dạy học là rất cần thiết, là một xu hướng của dạy học được nhiều nước
trên thế giới quan tâm thực hiện . ở Việt Nam, dạy học tích hợp cũng đã được
nghiên cứu và vận dụng từ những năm 60 nhưng đến nay vẫn chưa trở thành
phổ biến. Hiện nay dạy học tích hợp cũng đã được nghiên cứu vận dụng ở
nhiều môn học như Ngữ Văn, Sinh học, Hóa học…trong đó có việc tích hợp
các nội dung GDMT vào dạy học các bộ môn ở trường phổ thông.


Các dạng vận dụng dạy học tích hợp GDMT vào các môn học ở trường
phổ thông hiện nay thường là:
- Hình thức liên hệ ( permeation): là hình thức tích hợp khi các kiến thức
GDMT không được nêu rõ trong sách giáo khoa (SGK), nhưng dựa vào
kiến thức của bài học, giáo viên có thể bổ xung các kiến thức về môi
trường ( như các hiện tượng, số liệu về tình trạng môi trường, sử dụng
môi trường…) vào bài giảng trên lớp dưới hình thức các ví dụ , cũng có
thể tổ chức các tình huống học tập ở đó học sinh vận dụng kiến thức vào
thực tế có liên quan tới vấn đề môi trường sinh thái;
- Hình thức lồng ghép (infusion): Với hình thức này, trong chương trình
và SGK có các kiến thức môn học cũng chính là kiến thức về môi
trường được tích hợp với nhau ở các mức độ khác nhau.
1.2. Giáo dục môi trường qua dạy học môn vật lí ở bậc THPT
Ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là vấn
đề quan tâm chung của nhân loại. Vì vậy, người ta coi vấn đề môi trường là một
trong các "vấn đề toàn cầu".
Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường đã được xác định chủ yếu là do
các hoạt động của con người: phá rừng, sản xuất công, nông nghiệp, giao thông
vận tải, sinh hoạt, dân số tăng nhanh… Trong bối cảnh phát triển của xã hội
loài người, bài toán:"phát triển bền vững" đã được đặt ra để giải quyết. Phương
châm của phát triển bền vững được nêu lên là: "Sự phát triển thỏa mãn những
nhu cầu trong hiện tại không làm xâm phạm đến khả năng làm thỏa mãn nhu
cầu của các thế hệ tương lai".

ở bậc THPT, mỗi môn học có vị trí khác nhau trong vấn đề thực hiện
GDMT. Có nhiều môn học có thuận lợi do đối tượng bộ môn liên quan nhiều
đến vấn đề môi trường sinh thái như: sinh học, địa lý, hóa học, giáo dục công
dân. Các môn học khác như vật lý, mặc dù không có các chủ đề nghiên cứu
riêng về vấn đề môi trường sinh thái, song đều có thể tìm được cơ hội đưa vấn
đề GDMT vào nội dung bài học. Điều quan trọng GV phải được chuẩn bị các

hiểu biết về vấn đề môi trường, hiểu sâu kiến thức bộ môn.

- Một số định hướng nội dung GDMT khi dạy học vật lý ở trường THPT:
Theo định nghĩa về môi trường của Chương trình môi trường Liên Hiệp
quốc (United Nation Enviroment Program (UNEP)): "Môi trường là tập hợp
các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội, tác động lên từng cá thể hay
cả cộng đồng". Việc phân tích cấu trúc môi trường theo khoa học môi trường
cho thấy các yếu tố vật lý có vai trò rất quan trọng. Như vậy, môn vật lý ở
trường phổ thông có thể khai thác nhiều cơ hội để tích hợp các nội dung
GDMT, có thể nêu ra một số trường hợp như:
+ Khai thác từ nội dung môn học vật lý;
+ Tích hợp các nội dung của các môn học khác như: hóa học, sinh học,
(vì nhiều quá trình hóa học, sinh học, chịu tác động của yếu tố vật lý).
Để định hướng cho việc lựa chọn nội dung GDMT phù hợp, có thể nêu lên
một số vấn đề môi trường dang được quan tâm hiện nay có liên quan trực tiếp
tới các quá trình vật lý;
1 - Tài nguyên rừng bị suy giảm:
- Trước hết phải làm rõ được vai trò của rừng đối với cuộc sống con
người:
+ Rừng - nguồn gien quý giá (động, thực vật);
+ Cung cấp lâm thổ sản;
+ Điều hòa lượng nước trên mặt đất;
+ Rừng ="lá phổi xanh";
+ Rừng → chống xói mòn đất,
Dưới góc độ khoa học vật lý, có thể nêu lên các quá trình vật lý như: hiện
tượng mao dẫn của đất, quá trình quang hợp, thế năng, động năng dòng chảy
của nước gây ra sự bào mòn đất
- Các giải pháp bảo vệ rừng, phát triển rừng nhìn từ góc độ vật lý (chống sói
mòn đất, hạn chế khí nhà kính…);
2 - Ô nhiễm nước:

Vai trò của nước đối với sự sống trên Trái Đất, các quá trình lý hóa khi
nước bị ô nhiễm, các biện pháp bảo vệ nước, chu trình nước trong tự nhiên
( liên quan tới các hiện tượng chuyển thể của nước…)
3 - Suy thái và ô nhiễm đất
4 - Ô nhiễm không khí: khí quyển, quá trình suy giảm tầng ôzôn, chất phóng xạ,
hóa chất;
5 - Ô nhiễm tiếng ồn: liên quan trực tiếp tới các quá trình vật lý như sóng âm:
* Khái niệm: ô nhiễm môi trường do tiếng ồn (tập hợp những âm thanh tạp
loạn có tần số và chu kỳ khác nhau, nói cách khác : là những âm thanh chói tai,
gây những tác động không mong muốn, có hại cho sức khỏe con người,, cơ thể
sống.
* Các nguồn ô nhiễm: tiéng máy bay, xe cộ, karaokê quá giới hạn cho
phép, , (âm thanh ≥ 80 dB).
6 - Ô nhiễm ánh sáng: sự chiếu sáng gây tác hại đến con người và sinh vật.
7 – Sản xuất , truyền tải và sử dụng điện năng nhìn nhận dưới góc độ bảo vệ
môi trường .
8 – Ô nhiễm phóng xạ: Các tia phóng xạ, an toàn hạt nhân,…
- Về phương tiện dạy học:
Phương tiện dạy học có ý nghĩa quan trọng nâng cao chất lượng dạy học nói
chung, chất lượng GDMT nói riêng. Ví vậy trong các bài học có tích hợp các
nội dung GDMT giáo viên nên tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học,
đặc biệt là các phương tiện nghe nhìn
Chẳng hạn, sử dụng các video clip (từ 3 - 5 phút) để giới thiệu về các
yếu tố môi trường và sử dụng hợp lý năng lượng, như: cọn nước, cối giã gạo
nước, trạm thủy điện nhỏ, trạm pin mặt trời (năng lượng sạch), ô nhiễm không
khí và tiếng ồn giao thông ; từ trường trái đất, năng lượng nguyên tử,
Để khai thác và cập nhật các tư liệu phục vụ GDMT, giáo viên có thể chủ
động sử dụng phương tiện internet khai thác các Website về môi trường và
GDMT bổ ích.
1.3- Hai kiểu triển khai GDMT :

a./ Kiểu 1: thông qua dạy học các bộ môn ở phổ thông:
ở đây có 2 dạng bài học có thể khai thác cho GDMT:
Dạng 1: nội dung chủ yếu của bài học, hoặc có nội dung môn học trùng hợp
với nội dung môi trường ( hình thức lồng ghép).
Dạng 2: một số nội dung của bài học có liên quan với nội dung GDMT song
không nêu rõ trong sách giáo khoa (hình thức liên hệ).
Khi khai thác cơ hội GDMT dù theo hình thức nào cũng cần tuân theo 3
nguyên tắc sau:
1./ . Không làm mất tính đặc trưng của môn học. Không biến bài học
bộ môn thành bài học môi trường;
2./. Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, không tràn lan, tùy tiện;
3./. Phát huy tích cưc nhận thức của HS, khai thác kinh nghiệm thực tế
của HS, tận dụng cơ hội để HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
Có thể nêu lên một số cách thức tổ chức hoạt động GDMT qua dạy học bộ
môn như sau:
. Phân tích vấn đề môi trường liên quan nội dung môn học;
. Khai thác thực trạng môi trường làm nội dung GDMT;
. Xây dựng bài tập môn học từ thực tế môi trường địa phương;
. Sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ GDMT;
. Sử dụng tài liệu tham khảo (tranh, ảnh, sách, báo )
. Thực hiện bài học tại thực địa.
- Các hoạt động của GV khi xác định nội dung GDMT và xây dựng giáo án
khai thác GDMT
Các hoạt động của GV khi định hướng tổ chức quá trình dạy học tích hợp
GDMT, theo chúng tôi sẽ bao gồm:
Hoạt động 1: Nghiên cứu chương trình, SGK để xây dựng mục tiêu dạy
học, trong đó có các mục tiêu GDMT. Việc nghiên cứu chương trình, nội dung
SGK cho phép GV xây dựng kế họach dạy học phù hợp cho toàn bộ chương
trình bộ môn, cho từng phần của môn học, từng chương cũng như từng bài học.
Nhờ việc phân tích chương trình, SGK GV có được cái nhìn tổng thể về các

đơn vị kiến thức, kĩ năng, thấy được mối liên hệ giữa chúng và dễ phát hiện các
cơ hội tích hợp nội dung GDMT vào từng đơn vị kiến thức một cách hợp lí, từ
đó lập kế hoạch khai thác các nội dung GDMT trong suốt quá trình dạy học mà
không sa vào tình huống ngẫu nhiên, tuỳ tiện làm quá tảI bài học, hoặc trùng
lặp, hoặc không đưa ra được các tình huống GDMT thực sự có ý nghĩa thuyết
phục. Kết thúc quá trình này GV có thể đưa ra một sơ đồ lôgic xây dựng kiến
thức một cách phù hợp. Việc làm này sẽ cho cái nhìn trực quan về mối liên hệ
giữa các kiến thức, cho phép xác định hợp lí các tình huống sử dụng phương
pháp và phương tiện dạy học thích hợp. Nó cũng cho phép xác định hợp lí các
cơ hội tích hợp nội dung GDMT vào bài học.
Hoạt động 2: Xác định các nội dung GDMT cần tích hợp:
Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức bộ môn và nội dung GDMT, GV cần
làm rõ sẽ tích hợp nội dung GDMT nào là hợp lí, thời lượng dành cho nó là bao
nhiêu.
Theo các nguyên tắc chung về GDMT thì các nội dung môi trường càng gần
với kinh nghiệm sống của HS thì càng tốt, đặc biệt có ý nghĩa là các nội dung
đề cập tới vấn đề môi trường sinh thái của địa phương. Vì vậy, với cùng một
nội dung tri thức vật lí trong SGK, song khi dạy cho HS ở các vùng miền khác
nhau, GV cần có cách khai thác nội dung GDMT khác nhau. Nói một cách
khác, căn cứ vào đối tượng HS khác nhau, GV sẽ xây dựng các tình huống tích
hợp nội dung GDMT khác nhau.
Hoạt động 5: Lựa chọn và vận dụng các phương pháp và phương tiện dạy học
phù hợp: ở đây, trứơc hết phải vận dụng các phương pháp dạy học tích cực .
Hoạt động 4: Xây dựng tiến trình dạy học dạy học cụ thể: ở hoạt động này
GV thiết kế cụ thể các yêu cầu đối với HS, các hoạt động trợ giúp của GV đối
với HS và phối hợp các hoạt động đó để đạt được mục đích dạy học.
Cấu trúc một giáo án khai thác GDMT có thể như sau :
Trường ………
Tên bài học
Ngày tháng năm

Lớp: … Tiết thứ
I Mục tiêu:
- Kiến thức:
- Kỹ năng
- Thái độ
( trong đó có mục tiêu GDMTđã được tích hợp ).
II. - Kiến thức trọng tâm:
( trong đó có chỉ rõ các nội dung GDMT đá được tích hợp
vào ).
III. Phương pháp / phương tiện dạy học
IV. Hoạt động dạy học :
1. Hoạt động 1 (…phút). ổn định lớp và kiểm tra bài cũ .
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- (Nêu các hoạt động cụ thể của học
sinh)
- (Nêu cụ thể các hành động trợ giúp
của giáo viên)
2. Hoạt động 2 (…phút): …(Nêu tên của đơn vị kiến thức cần nắm vững)
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- (Nêu các hoạt động cụ thể của học
sinh)
- (Nêu cụ thể các hành động trợ giúp
của giáo viên)
Hoạt động … (…phút): …(Nêu tên của đơn vị kiến thức cần nắm vững)
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- (Nêu các hoạt động cụ thể của học
sinh)
- (Nêu cụ thể các hành động trợ giúp
của giáo viên)
Hoạt động … (…phút): ….Vận dụng, củng cố bài / đánh giá

Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- (Nêu các hoạt động cụ thể của học
sinh)
- (Nêu cụ thể các hành động trợ giúp
của giáo viên)
Hoạt động tiếp nối ( Bài tập , câu hỏi tự học ) .
V. Phụ lục: ( Các tư liệu về môi trường và GDMT ).
b./ Kiểu 2: GDMT được triển khai như một hoạt động độc lập:
Các hoạt động độc lập này hoàn toàn phù hợp với các hình thức tổ chức dạy
học bộ môn, như: tham quan, ngoại khóa, tuần lễ môi trường Nội dung của
các hoạt động này chủ yếu là nội dung môn học, các nội dung GDMT sẽ được
tích hợp vào các hoạt động cung. Tuy nhiên, vì đây là các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, gắn với thực tế môi trường sống, môi trường lao động sản suất nên có
nhiều điều kiện tích hợp sâu sắc các nội dung GDMT. Song do thực tế kế hoạch
dạy học hiện nay là rất chặt chẽ, nên GV phải nghiên cứu lựa chọn chủ đề phù
hợp và có kế hoạch sớm để nhà trường tạo điều kiện. Dưới đây là một gợi ý cho
việc xây dựng một kế hoạch hoạt động.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động GDMT ngoài giờ lên lớp :
• Chọn chủ đề môi trường : ( ô nhiễm nước )
• Hình thức của hoạt động : ( Tham quan, câu lạc bộ , dã ngoại , bài
tập khảo sát môi trường, thi tái chế, thi tìm hiểu môi trường gắn với
môn học, các trò chơi và sự mô phỏng; )
• Thiết kế hoạt động :
+ Chương trình , kế hoạch chi tiết các bước .
+ Cách thức thực hiện .
+ Nhân sự ( nhóm công tác , phân công )
+ Chuẩn bị CSVC / tài chính ( nếu có ) .
+ Thời gian . Địa điểm .Sự cho phép .
• Thực hiện hoạt động :
( Giám xát , giúp đỡ , điều chỉnh , đánh giá )

• Kết thúc hoạt động :
( Đánh giá kết quả , nhận xét , bài học , báo cáo , kiến nghị thực tiễn ).
III MỘT SỐ BÀI SOẠN VẬT LÍ TÍCH HỢP GDMT
BÀI 26: THẾ NĂNG
(SGS cơ bản)
A. SƠ ĐỒ LÔGIC XÂY DỰNG KIẾN THỨC THẾ NĂNG
CÓ TÍCH HỢP GDMT


Thế năng trọng
trường
Trọng
trường
Định nghĩa
thế năng
trọng trường
Biểu thức
= mgz
Biến thiên thế năng v công cà ủa
trọng lực
= (M) - (N)
GDMT:
Nước chảy ở nơi đất dốc
Sinh công b o mòn à đất,
gây sạt lở (sói mòn v à
l m à đất bạc mầu). Trồng
cây chống sói mòn,…
Thế năng trọng
trường
Thế năng đ n hà ồi

Thế năng
A. BÀI SOẠN
I.Mục tiêu
1.Kiến thức:
- Hiểu khái niệm trọng trường và biểu hiện của trọng trường. Khái
niệm trọng trường đều;
- Phát biểu được định nghĩa thế năng trọng trường của một vật và viết
được công thức thế năng này. Liên hệ giữa biến thiên thế năng và
công của trọng lực;
- Nêu được đơn vị đo thế năng;
- Hiểu được công thức công của lực đàn hồi, công thức tính thế năng
đàn hồi.
- Hiểu đượớc sự biến thiên thế năng của nước trong tự nhiên có thể sinh
công có ích song cũng có thể gây ra tác động có hại .
2. Kĩ năng:
- Vận dụng được các khái niệm trọng trường, thế năng trọng trường,
công của trọng lực, thế năng đàn hồi để giải thích các hiện tượng
trong đời sống và tự nhiên;
- Vận dụng được các công thức tính thế năng trọng trường, công thức
MN
A
=
t
w
(M) -
t
w
(N), công thức tính thế năng đàn hồi ;
- Giáo dục môi trường: Giải thích tác động làm sói mòn đất khi nước
chảy và biện pháp khắc phục. Giải thích vai trò của cây cối trong việc

chống sói mòn đất.
3. Thái độ:
Quan tâm trồng cây, ý thức bảo vệ rừng.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Biên soạn nội dung câu hỏi 1-4 SGK thành các câu trắc nghiệm;
- Dụng cụ thí nghiệm về thế năng của trọng trường, của lực đàn hồi.
- Chuẩn bị các hình ảnh về sói mòn đất, hình ảnh về tác dụng chống sói
mòn đất của rừng (có được một đoạn video ngắn về lũ thì tốt).
2. Học sinh
- Làm thí nghiệm về thế năng của lực đàn hồi;
3. Gợi ý ứng dụng CNTT
- Hình ảnh thế năng của nước trong nhà máy thuỷ điện, búa máy,…Hình
ảnh về sói mòn đất, về sự tàn phá của nước lũ, về tác dụng cản lũ của
rừng…
- Hình ảnh thế năng vật đàn hồi.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1 (… phút): Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
-Đ ộng năng là gì? Công của lực tác
dụng và độ biến thiên động năng?
- Nhận xét câu trả lời của bạn
- Cho nhận xét: Biến thiên động năng
của một vật đang rơi?
-Nêu câu hỏi và yêu cầu HS trả lời
- Nhận xét đánh giá
Hoạt động 2 (…phút): Tìm hiểu khái niệm trọng trường
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- Đọc mục 1. Trọng trường và cho
nhận xét về biểu hiện của trọng

trường.
- Lấy các ví dụ thực tế về biểu hiện
của trọng trường, sự sinh công của
trọng lực
- Yêu cầu HS đọc mục 1.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu các khái
niệm trọng lực, trọng trường, trọng
trường đều;
- Yêu cầu HS lấy ví dụ và nhận xét
Hoạt động 3 (…phút): Thế năng trọng trường. Biểu thức tính thế năng trọng
trường.
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- Đọc ví dụ về sự sinh công của búa
máy. Tìm các ví dụ tương tự và khái
quát, tự nêu được kháI niệm thê năng
trọng trường.
-Yêu cầu và hướng dẫn HS đọc SGK ,
đưa ra các câu hỏi gợi ý.
-Hướng dẫn HS đọc SGK và rút ra
công thức tính thế năng trọng trường
- Đọc SGK và nêu lên biểu thức tính
thế năng trọng trương
- Nhận xét câu trả lời của bạn. Trả lời
câu hởi C3.
t
w
= mgz. Nhận xét câu trả lời của
HS. Kết luận về thế năng trọng trường
Hoạt động 4 (…phút): Liên hệ giữa biến thiên thế năng và công của trọng lực
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên

- Sử dụng công thức (26.2) để tính
công của trọng lực khi một vật có khối
lượng m rơi tử điểm M có độ cao
M
z

tới điểm N có độ cao
N
z
. Phát biểu kết
luận khái quát và các hệ quả. Trả lời
câu hỏi C4, C5
- Yêu cầu HS đọc mục 3. và cho nhận
xét; Hướng dẫn HS thảo luận.
- Nhận xét các câu trả lời của HS, đưa
ra kết luận
Hoạt động 5 (…phút):Tích hợp GDMT sói mòn đất, sự tàn phá của nước lũ
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- Nêu các ví dụ lợi dụng thế năng dòng
nước, các tác động có hại của thế năng
của nước ( cối giã gạo nước, cọn nước,
nhà máy thuỷ điện; sói mòn đất, sự tàn
phá của nước lũ, biện pháp chống sói
mòn đất và hạn chế tác hại của lũ…)
-Nhận xét câu trả lời của HS, giới
thiệu hình ảnh nhà máy thuỷ điện, sói
mòn đất, ruộng bậc thang , vai trò của
rừng. Hướng dẫn HS tự tìm hiểu thêm
Hoạt động 6 (…phút): Thế năng đàn hồi. Công của lực đàn hồi. Thế năng đàn
hồi

Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
-Nhắc lại các hiểu biết về thế năng đàn
hồi đã học ở lớp 8. Cho các ví dụ thực
tế khi một vật biến dạng thì sinh công.
-Đọc SGK, phát biểu công thức tính
công của lực đàn hồi.
- Phát biểu định nghĩa về thế năng đàn
hồi, nêu biểu thức
- Đặt câu hỏi để kiểm tra hiểu biết của
HS về thế năng đàn hồi đã học ở lớp 8,
yêu cầu HS cho ví dụ.
-Yêu cầu HS phân tích hình vẽ 26.4,
đọc SGK và giảI thích ý nghĩa của
công thức 26.6.
- Yêu cầu HS khát quát, phát biểu thế
năng đàn hồi và đưa ra biểu thức tính.
Hoạt động 7 (…phút): Vận dụng, củng cố
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
-Nêu định nghĩa và ý nghĩa của thế - Nhận xét, đánh giá câu trả lời của
năng: a. trọng trường; b. đàn hồi.
- Nhận xét câu trả lời của bạn
HS. Phát biểu kết luận.
Hoạt động 8 (…phút):Hướng dẫn về nhà
Hoạt động của học sinh Sự trợ giúp của giáo viên
- Ghi câu hỏi và bài tập về nhà
- Những chuẩn bị cho bài sau.
- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà
- Yêu cầu HS chuẩn bị bài sau.
IV. Giới thiệu một số tài liệu phục vụ GDMT
1. Công thức đơn giản tính công suất của nhà máy thuỷ điện:

công xuất của một máy thủy điện được xác định bởi chiều cao của thác nước h,
lưu lượng của dòng chảy trong một đơn vị thời gian






t
m
: N =
t
mgh
.
INCLUDEPICTURE " />/61/Dap_thuy_dien_Hoa_Binh.JPG/250px-Dap_thuy_dien_Hoa_Binh.JPG" \
* MERGEFORMATINET
Đập thủy điện Hũa Bỡnh v mà ột phần lũng hồ Hũa
Bỡnh
Hình ảnh đập nước thuỷ điện
3.Tài liệu đọc thêm
Thuỷ điện và các vấn đề môi trường sinh thái
Sự phát điện của nhà máy điện cũng có thể ảnh hưởng đến môi trường
của dũng sụng bờn dưới. Thứ nhất, nước sau khi ra khỏi turbine thường chứa
rất ít cặn lơ lửng, có thể gây ra tỡnh trạng xối sạch lũng sụng và làm sạt lở bờ
sụng. Thứ hai, vỡ cỏc turbine thường mở không liên tục, có thể quan sát thấy sự
thay đổi nhanh chóng và bất thường của dũng chảy. Tại Grand Canyon, sự biến
đổi dũng chảy theo chu kỳ của nú bị cho là nguyờn nhõn gõy nờn tỡnh trạng súi
mũn cồn cỏt ngầm. Lượng oxy hoà tan trong nước có thể thay đổi so với trước
đó. Cuối cùng, nước chảy ra từ turbine lạnh hơn nước trước khi chảy vào đập,
điều này có thể làm thay đổi số lượng cân bằng của hệ động vật, gồm cả việc

gây hại tới một số loài. Các hồ chứa của các nhà máy thuỷ điện ở các vùng
nhiệt đới có thể sản sinh ra một lượng lớn khí methane và carbon dioxide. Điều
này bởi vỡ cỏc xỏc thực vật mới bị lũ quột và cỏc vựng tỏi bị lũ bị tràn ngập
nước, mục nát trong một môi trường kỵ khí và tạo thành methane, một khí gây
hiệu ứng nhà kính mạnh. Methane bay vào khí quyển khí nước được xả từ đập
để làm quay turbine. Theo bản báo cáo của Uỷ ban Đập nước Thế giới (WCD),
ở nơi nào đập nước lớn so với công suất phát điện (ít hơn 100 watt trên mỗi
km2 diện tích bề mặt) và không có việc phá rừng trong vùng được tiến hành
trước khi thi công đập nước, khí gas gây hiệu ứng nhà kớnh phát ra từ đập có
thể cao hơn những nhà máy nhiệt điện thông thường. Ở các hồ chứa phương
bắc Canada và Bắc Âu, sự phát sinh khí nhà kính tiêu biểu chỉ là 2 đến 8% so
với bất kỳ một nhà máy nhiệt điện nào.
Một cái hại nữa của các đập thuỷ điện là việc tái định cư dân chúng sống trong vùng hồ
chứa. Trong nhiều trường hợp không một khoản bồi thường nào có thể bù đắp được sự gắn
bú của họ về tổ tiờn và văn hoá gắn liền với địa điểm đó vỡ chỳng cú giỏ trị tinh thần đối
với họ. Hơn nữa, về mặt lịch sử và văn hoá các địa điểm quan trọng có thể bị biến mất, như
dự án Đập Tam Hiệp ở Trung Quốc, đập Clyde ở New Zealand và đập Ilisu ở đông
nam Thổ Nhĩ Kỳ.Một số dự án thuỷ điện cũng sử dụng các kờnh, thường để đổi hướng
dũng sông tới độ dốc nhỏ hơn nhằm tăng áp suất có được. Trong một số trường hợp, toàn bộ
dũng sụng cú thể bị đổi hướng để trơ lại lũng sụng cạn. Những vớ dụ như vậy có thể thấy tại
Sụng Tekapo và Sụng Pukaki. Những người tới giải trí tại các hồ chứa nước hay vùng xả
nước của nhà máy thuỷ điện có nguy cơ gặp nguy hiểm do sự thay đổi mức nước, và cần
thận trọng với hoạt động nhận nước và điều khiển đập tràn của nhà máy. Việc xây đập tại vị
trí địa lý khụng hợp lý cú thể gõy ra những thảm hoạ như vụ Đập Vajont tại í, gõy ra cỏi chết
của 2001 người năm 1963.
Canh tỏc ở vựng đất dốc
Ruộng bậc thang ở Sa Pa . (Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia ).
Bài 60. NGUYÊN TĂC HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐỘNG CƠ NHIỆT VÀ MÁY LẠNH.
NGUYÊN LÍ II NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC

( Vật lí 10 nâng cao)
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức
- Biết được nguyên tăc hoạt động của động cơ nhiệt và máy lạnh; hiểu về
nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ phận phát động, sinh công
hay nhận vào ở một số máy thường gặp;
- Hiểu được nguyên lí II NĐLH và chiều diễn biến của các quá trình trong
tự nhiên, bổ xung cho nguyên lí I NĐLH như thế nào. Phát biểu được
nguyên lí II NĐLH;
- GDMT: HS hiểu được các chất thải và tác nhân của động cơ nhiệt và
máy lạnh gây ô nhiễm môi trường.
2. Kĩ năng
- Nhận biết và phân biệt được nguồn nóng, nguồn lạnh, tác nhân cùng bộ
phận phat động, sinh công ra hay nhận vào ở một số máy hay gặp trong
thực tế;
- GDMT: biết phân tích các tác động gây ô nhiễm môi trường từ các động
cơ nhiệt và máy làm lạnh, các biện pháp khác phục (tiếng ồn, hiệu ứng
nhà kính, vai trò của cây xanh…).
3. Thái độ
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Một số hình vẽ trong SGK. Các tư liệu về ô nhiễm môi trường: ô nhiễm
tiếng ồn, ô nhiễm không khí, hiệu ứng nhà kính,
- Gợi ý ứng dung CNTT: Các loại động co nhiệt, máy lạnh .
- Một số máy nhiệt trong thực tế.
2. Học sinh
- Ôn lại các kiến thức về động cơ nhiệt ở lớp 8.
C. SƠ ĐỒ XÂY DỰNG KIẾN THỨC
1. Động cơ nhiệt
Động cơ nhiệt

Nguyên
tắc hoạt
động
Hiệu suất
Nguồn nóng
Tác nhân
Nguồn lạnh
Sinh
công A
Khí thải gây
ô nhiễm môi
trường

2. Máy lạnh
D.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
(Học viên nghiên cứu SGK và biên soạn)
E. TƯ LIỆU GDMT

Máy lạnh
Nguyên tắc
hoạt động
Nguồn nóng
Tác nhân
Nguồn lạnh
Nhận
công
A
Hiệu năng
Môi chất lạnh
gây ô nhiễm

môi trường
Hiệu ứng nhà kớnh
(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Hiệu ứng nhà kớnh
Hiệu ứng nhà kớnh, xuất phỏt từ effet de serre trong tiếng Phỏp, do Jean
Baptiste Joseph Fourier lần đầu tiên đặt tên, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi
năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà
bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không
gian bên trong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không
phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng.Hiệu ứng này đó được sử dụng từ lâu
trong các nhà kính trồng cây. Ngoài ra hiệu ứng nhà kớnh cũn được sử dụng
trong kiến trúc, dùng năng lượng mặt trời một cách thụ động để tiết kiệm chất
đốt sưởi ấm nhà ở.
Hiệu ứng nhà kớnh khớ quyển
Các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt
đất và được phản xạ trở lại thành cỏc bức xạ nhiệt súng dài. Một số phõn tử
trong bầu khớ quyển, trong đó trước hết là điôxít cacbon và hơi nước, có thể
hấp thụ những bức xạ nhiệt này và thông qua đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí
quyển. Hàm lượng ngày nay của khí đioxit cacbon vào khoảng 0,036% đó đủ
để tăng nhiệt độ thêm khoảng 30 °C. Nếu không có hiệu ứng nhà kính tự nhiên
này nhiệt độ trái đất của chúng ta chỉ vào khoảng –15°C.
Có thể hiểu một cách sơ lược như sau : ta biết nhiệt độ trung bỡnh của bề
mặt trỏi đất được quyết định bởi cân bằng giữa năng lượng mặt trời chiếu
xuống trái đất và lượng bức xạ nhiệt của mặt đất vào vũ trụ. Bức xạ nhiệt của
mặt trời là bức xạ có sóng ngắn nên dễ dàng xuyên qua tầng ozon và lớp khí
CO2 để đi tới mặt đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ trái đất vào vũ trụ là bước sóng
dài, không có khả năng xuyên qua lớp khí CO2 dày và bị CO2 + hơi nước trong
khí quyên hấp thụ. Như vậy lượng nhiệt này làm cho nhiệt độ bầu khí quyển
bao quanh trái đất tăng lên. Lớp khí CO2 có tác dụng như một lớp kính giữ
nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất trên quy mô toàn cầu. Bên cạnh

CO2 cũn cú một số khớ khỏc cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx,
Metan, CFC.
Ở thời kỳ đầu tiên của lịch sử trái đất, các điều kiện tạo ra cuộc sống chỉ
có thể xuất hiện vỡ thành phần của điôxít cacbon trong bầu khí quyển nguyên
thủy cao hơn, cân bằng lại lượng bức xạ của mặt trời lúc đó yếu hơn đến
khoảng 25%. Cường độ của các tia bức xạ tăng lên với thời gian. Trong khi đó
đó cú đủ cây cỏ trên Trái Đất, thụng qua sự quang hợp, lấy đi một phần khí
điôxít cacbon trong không khí tạo nên các điều kiện khí hậu tương đối ổn định
Khớ nhà kớnh
Khí nhà kính là những khí có khả năng hấp thụ các bức xạ sóng dài
(hồng ngoại) được phản xạ từ bề mặt trái đất khi được chiếu sáng bằng ánh
sáng mặt trời, sau đó phân tán nhiệt lại cho trái đất, gây nên hiệu ứng ấm. Các
khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nước, CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC.
Tỷ lệ phần trăm các khí gây hiệu ứng nhà kính:
• CO2: 50%
• CFC: 20%
• CH4: 16%
• O3: 8%
• N2O: 6%
Tỷ lệ phần trăm các hoạt động của loài người làm tăng nhiệt độ trái đất:
• Sử dụng năng lượng:50%
• Cụng nghiệp: 24%
• Nụng nghiệp:13%
• Phỏ rừng: 14%
Hiệu ứng nhà kớnh nhõn loại
Từ khoảng 100 năm nay con người tác động mạnh vào sự cân bằng nhạy
cảm này giữa hiệu ứng nhà kính tự nhiên và tia bức xạ của mặt trời. Sự thay đổi
nồng độ của các khí nhà kính trong vũng 100 năm lại đây (điôxít cacbon tăng
20%, mêtan tăng 90%) đó làm tăng nhiệt độ lên 2°C.
Khụng nờn nhầm lẫn hiệu ứng nhà kớnh nhõn loại với việc làm tổn thất

đến lớp khí ụzụn ở tầng bỡnh lưu cũng do loài người gây ra.
Những ảnh hưởng có thể xảy ra do hiệu ứng nhà kính nhân loại
Phần lớn các nhà khoa học ủng hộ giả thuyết cho rằng việc tăng nồng độ
các khớ nhà kớnh do loài người gây ra, hiệu ứng nhà kính nhân loại, sẽ làm
tăng nhiệt độ trên toàn cầu (sự núng lờn của khớ hậu toàn cầu) và như vậy sẽ
làm thay đổi khí hậu trong các thập kỷ và thập niên kế đến.
Giả thuyết này bị phủ nhận bởi một số người gọi là nhà phê bỡnh khớ
hậu mà con số cỏc nhà khoa học trong họ đó giảm đi rừ rệt trong những năm
vừa qua.
Sau đây là một số hậu quả liên đới với việc thay đổi khí hậu do hiệu ứng
này có thể gây ra:
- Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới tiêu, nước
cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức khỏe của các loài thủy sản có thể
bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi của các trận mưa rào và bởi sự tăng
khí bốc hơi. Mưa tăng có thể gây lụt lội thường xuyên hơn. Khí hậu thay đổi có
thể làm đầy các lũng chảo nối với sụng ngũi trờn thế giới.
- Cỏc tài nguyờn bờ biển: Chỉ tại riờng Hoa Kỳ, mực nước biển dự đoán tăng
50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và 4.000
dặm vuông đất ướt.
- Sức khỏe: Số người chết vỡ núng cú thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu
kỡ dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh
truyền nhiễm.
- Nhiệt độ tăng lên làm tăng các quá trỡnh chuyển húa sinh học cũng như hóa
học trong cơ thể sống, gây nên sự mất cân bằng.
- Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn.
- Năng lượng và vận chuyển: Nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm lạnh và giảm
nhu cầu làm nóng. Sẽ có ít sự hư hại do vận chuyển trong mùa đông hơn,
nhưng vận chuyển đường thủy có thể bị ảnh hưởng bởi số trận lụt tăng hay bởi
sự giảm mực nước sông.
- Xa hơn nữa nếu nhiệt độ của quả đất đủ cao thỡ cú thể làm tan nhanh băng

tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực và do đó mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể
dẫn đến nạn hồng thủy.
Các nỗ lực hiện tại để giảm trừ Hiệu ứng nhà kính nhân loại
Một trong những cố gắng đầu tiên của nhân loại để giảm mức độ ấm dần
do khí thải kỹ nghệ là việc cỏc quốc gia đó tham gia bàn thảo và tỡm cỏch kớ
kết một hiệp ước có tên là Nghị định thư Kyoto. Tuy nhiên, hiệp ước này không
được một số nước công nhận, trong đó quan trọng nhất là Mỹ với lí do là hiệp
định này có khả năng gây tổn hại cho sự phát triển kinh tế của Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, về phía nội bộ nước Mỹ và các nước tiên tiến khác, nhiều nỗ
lực để giảm khí độc mà chủ yếu thải ra từ xe máy nổ và các nhà máy kỹ nghệ
đó được áp dụng khá mạnh mẽ. Ở Hoa Kỳ, hầu hết các tiểu bang đều có luật bắt
buộc các phương tiện giao thông dùng động cơ nổ phải có giấy chứng nhận qua
được các thử nghiệm định kỡ về việc đạt tiêu chuẩn nhả khói của hệ thống xe.
Sự suy giảm ụzụn (Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia)
Sự suy giảm tầng ụzụn là hiện tượng giảm lượng ụzụn trong tầng bỡnh
lưu. Từ năm 1979 cho đến năm 1990 lượng ôzôn trong tầng bỡnh lưu đó suy
giảm vào khoảng 5%. Vỡ lớp ụzụn ngăn cản phần lớn cỏc tia cực tớm có hại
không cho xuyên qua bầu khí quyển Trái đất, sự suy giảm ôzôn đang được quan
sát thấy và các dự đoán suy giảm trong tương lai đó trở thành một mối quan
tõm toàn cầu, dẫn đến việc cụng nhận Nghị định thư Montreal hạn chế và cuối
cựng chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng và sản xuất cỏc hợp chất cỏcbon của clo
INCLUDEPICTURE "
kimedia.org/wikipedia/vi/thumb/d/d
6/Lo_Thung_Ozon_Lon_Nhat_Sept_2000
.jpg/200px-Lo_Thung_Ozon_Lon_Nhat_
Sept_2000.jpg" \* MERGEFORMATINET
Hỡnh chụp
lỗ thủng
ụzụn lớn
nhất ở

Nam Cực
từ trước
đến nay
vào tháng 9
năm 2000.

×