Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

LUẬN VĂN :TÌNH HÌNH CHUNG và điều KIỆN sản XUẤT – KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN THAN tây NAM đá mài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 135 trang )

Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
1
Lun vn tt nghip Ngnh k toỏn doanh nghip
MC LC
TèNH HèNH CHUNG V IU KIN SN XUT KINH DOANH CA
CễNG TY C PHN THAN TY NAM MI 1
Lời mở đầu 2
Chng 1 3
TèNH HèNH CHUNG V 3
CC IU KIN SN XUT KINH DOANH 3
CA CễNG TY C PHN THAN TY NAM MI 3
Chng 2 24
PHN TCH TI CHNH V TèNH HèNH S DNG VT T 24
CA CễNG TY C PHN THAN TY NAM MI NM 2011 24
Lời mở đầu
Trong thời đại khoa kỹ thuật phát triển nh hiện nay cùng với nền kinh tế thị tr-
ờng đang mở cửa và hội nhập quốc tế đã đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất những
cơ hội và thách thức mới. Mỗi doanh nghiệp muốn tạo đợc chỗ đứng trên thơng trờng
và đảm bảo mục tiêu phát triển cần phải có tiềm lực về tài chính, sản phẩm hàng hoá
dịch vụ sản xuất phải có chất lợng cao phù hợp với nhu cầu thị trờng, tạo đợc uy tín
với khách hàng.
Công ty than cổ phần than Tõy Nam ỏ Mi là một đơn vị hạch toán độc lập
thuộc Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam. ỏp ng nhu cu ca nn kinh t
th trng, cụng ty tin hnh tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, chủ động trong sản
xuất kinh doanh nh tìm nguồn cung ứng vật t đầu vào, nâng cao chất lợng sản phẩm,
đa dạng hoá sản phẩm. Kết quả trong những năm gần đây Công ty đã hoàn thành và


Trng H M - a cht
2
Lun vn tt nghip Ngnh k toỏn doanh nghip
vợt kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Tập đoàn giao, từng bớc mở rộng quy mô sản
xuất.
Các vấn đề đợc giải quyết và chuyên đề đợc lựa chọn trong bản luận văn tốt
nghiệp bao gồm các nội dung gồm:
Ch ơng 1 : Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Than Tõy Nam ỏ Mi
Ch ơng 2: Phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh v tỡnh hỡnh s dng vt t ca cụng ty
c phõn than Tõy Nam ỏ Mi
Ch ơng 3 : Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu Công ty cổ phần Than
Tõy Nam ỏ Mi.

Chng 1
TèNH HèNH CHUNG V
CC IU KIN SN XUT KINH DOANH
CA CễNG TY C PHN THAN TY NAM MI
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty CP Than Tõy Nam ỏ Mi.
Cụng ty c phn Than Tõy Nam ỏ Mi m tin thõn l Cụng trng tn thu
than trụi c thnh lp t 12/4/1962 theo Q s 55 Q/UB ngy 10/3/1962 ca
UBND tnh Qung Ninh, cú tờn gi l Cụng trng than nht, tr s t ti Phng
Trng H M - a cht
3
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Cẩm Sơn - Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh. Khi mới được thành lập có nhiệm vụ
chủ yếu là tận thu các nguồn than rơi vãi tại các khu vực bãi thải và các khe suối
thuộc các mỏ lớn thải ra như: Mỏ Than Cọc 6, Mỏ Than Đèo Nai, Mỏ Than Cao sơn
bằng nguồn lao động thủ công.
Đến năm 1986 UBND tỉnh Quảng ninh quyết định chuyển Công trường than

trôi thành Xí nghiệp than Cẩm phả trực thuộc Sở công nghiệp tỉnh Quảng Ninh. Xí
nghiệp có nhiệm vụ khai thác, sản xuất chế biến và tiêu thụ than với quy mô sản xuất
kinh doanh vừa và nhỏ. Mức sản lượng tăng trưởng đều trong các năm 1986 đến 1998
từ 3 đến 13 vạn tấn/năm. Xí nghiệp từ một đơn vị trực thuộc Sở công nghiệp Quảng
Ninh đã trở thành một Doanh nghiệp trực thuộc Công ty Than Quảng Ninh - đơn vị
thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam.
1/10/1999 xí nghiệp là đơn vị đầu tiên trong ngành than được chọn thí điểm
theo chủ trương cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được cổ phần hoá
thành công ty cổ phần (Theo QĐ số 42 /1999 QĐ BCN ngày 16/7/1999)
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài.
Tên giao dịch quốc tế: TAYNAMDAIMAI STOCK COAL COMPANY
Tên giao dịch quốc tế viết tắt: TANADACOAL.
Trụ sở chính : Phường Cẩm sơn, Thị xã Cẩm phả, Tỉnh Quảng Ninh.
Telephone : 033.862.229.
Fax : 033.860.641.
Tài khoản : 102010000224099 – Ngân hàng Công thương Cẩm Phả.
- Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài là Doanh nghiệp cổ phần, đơn vị
thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng Sản Việt Nam có tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
- Khai thác và thu gom than cứng.
- Khai thác và thu gom than non.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
+ Bán buôn than đá và nhiên liệu rắn khác.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
4
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp

1.2.2. Quyền hạn của công ty:
1/ Định đoạt, sử dụng, nâng cấp, cải tiến, mua, bán, thuê và cho thuê, chuyển
nhượng, cho, tặng, cầm cố, thế chấp tất cả các động sản, bất động sản hoặc các quyền
và lợi ích hợp pháp khác thuộc sở hữu Công ty.
2/ Tự do lựa chọn lĩnh vực và địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư kể cả liên
doanh, góp vốn và mua cổ phần của doanh nghiệp khác, tự do mở rộng quy mô và đa
dạng hoá ngành nghề kinh doanh trên cả nước.
3/ Tự do tìm kiếm thị trường và khách hàng, tự do ký kết hợp đồng, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng hoặc nhận bảo lãnh, hoặc các nghĩa vụ khác.
4/ Tự do lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn, kể cả huy động vốn
bằng cách phát hành trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác.
5/ Trực tiếp kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu.
6/ Tuyển dụng và thuê mướn, sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
7/ Chủ động thực hiện các công việc và hoạt động cần thiết khác mà pháp luật
không cấm nhằm đạt được mục tiêu của Công ty.
8/ Các quyền khác của pháp nhân theo quy định của pháp luật.
1.3.Công nghệ sản xuất của Công ty.
1.3.1. Mở vỉa, trình tự và hệ thống khai thác.
+ Mở vỉa và trình tự khai thác:
Mỏ Tây Nam Đá Mài áp dụng phương pháp mở vỉa bằng hào bám vách vỉa
sử dụng máy xúc thủy lực gầu ngược để đi hào tiên phong đáy hẹp ở phía vách vỉa.
Trình tự khai thác tại mỏ là khai thác đồng thời các vỉa, khai thác từ vách sang
trụ. Đất đá được vận chuyển ra bãi thải ngoài. Than khai thác được vận chuyển về
kho chế biến ở phía Nam khai trường cách trung tâm mỏ khoảng 3,1 km để sàng
tuyển chế biến.
+ Công suất thiết kế của mỏ:
- Theo than nguyên khai: 1.200.000 T/năm.
- Theo than thương phẩm: 1.056.000 T/năm
- Theo đất bóc tối đa: 27.000.000 m
3

/năm
+ Hệ thống khai thác:
Hiện nay mỏ đang áp dụng hệ thống khai thác có vận tải, đất đá đổ bãi thải
ngoài với công nghệ khấu theo lớp đứng có góc dốc bờ công tác cao tới 40-45
0
. Khi
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
5
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
khai thác xuống sâu dưới mức thoát nước tự chảy có thể áp dụng hệ thống khai thác
có đáy moong 2 cấp kết hợp với máy xúc thủy lực gầu ngược để đi hào tiên phong,
đào hố bơm nước và khai thác than.
1.3.2. Công nghệ khai thác.
Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài là mỏ khai thác lộ thiên có công nghệ
hoàn chỉnh. Dây truyền công nghệ chính của công ty được mô tả sau:
Bước 1: Dùng máy khoan, khoan lỗ, nổ mìn bắn tơi đất đá.
Bước 2: Dùng máy xúc bốc đất đá, bốc xúc than nguyên khai lên ô tô, vận
chuyển đất đá ra bãi thải, vận chuyển than về kho chế biến, sàng tuyển phân loại theo
cỡ hạt, độ tro.
Bước 3: Than sạch được vận chuyển bằng ô tô từ kho chế biến sàng tuyển tại
mặt bằng công nghiệp của mỏ và tiêu thụ.
Hình: 1-1 Sơ đồ công nghệ khai thác- vận chuyển công nghệ khoan - nổ đất đá.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CÔNG TÁC KHOAN NỔ MÌN
Bảng 1-1
TT Chỉ tiêu ĐVT
Khối lượng,
Số lượng
1 Đất đá bóc m
3
27.0000.000

Trường Đ H Mỏ - Địa chất
6
Khoan lỗ mìn
Nổ mìn
Xúc than
Bãi thải
Xúc đất
Vận chuyển than
Vận chuyển đất
Sàng tuyển
Tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
2 Đất đá phải khoan nổ mìn 73% m
3
20 075 000
3 Suất phá đá m
3
/mks 31
4 Số mét khoan yêu cầu/năm (hệ số sử dụng 1,1) m 710 399
5 Năng suất máy khoan m/ca 95
6 Số ca làm việc trong ngày ca/ng 3
7 Số ngày làm việc trong năm ng/năm 304
8 Năng suất máy khoan làm việc trong năm m 162.627
9 Số lượng máy khoan yêu cầu cái 04
10 Đường kính lỗ khoan mm 127 - 230
11 Chiều sâu lỗ khoan m 14
12 Chiều sâu khoan thêm m 2
13 Khỏang cách giữa các lỗ khoan m 5
14 Khỏang cách giữa các hàng lỗ khoan m 6,5
15 Chỉ tiêu thuốc nổ cho 1m

3
đất đá kg/m
3
0,378
Đất đá trong khu mỏ có độ cứng f = 9-10. Tỷ lệ đất đá phải khoan nổ mìn
trước khi tiến hành xúc bốc khoảng 91%; Khối lượng phá đá quá cỡ và mô chân tầng
khoảng 5% khối lượng đất đá phải khoan nổ hàng năm.
Hiện nay Công ty đang sử dụng 02 máy khoan thuỷ lực TAMROKC cha-1100,
02 máy khoan xoay thuỷ lực DML. Công nghệ nổ mìn mỏ đang áp dụng là công nghệ
nổ mìn vi sai. Đây là công nghệ nổ mìn tiên tiến.
- Công nghệ bốc xúc đất đá và than nguyên khai:
Đất đá ở mỏ sau khi được làm tơi bằng công nghệ khoan nổ mìn được xúc bốc
bằng máy xúc thuỷ lực gầu ngược có dung tích gầu từ 1,8 ÷ 6,7 m
3
do các nước Tư
bản chế tạo. Tổng số máy xúc Công ty huy động làm nhiệm vụ xúc bốc đất đá là: 12
chiếc. trong đó:
Máy xúc thuỷ lực gầu ngược CAT 365ME có dung tích gầu 3,6 m
3
: 01 cái,
công suất: 901.550 m
3
/năm.
Máy xúc thuỷ lực gầu ngược HITACHI 450 có dung tích gầu 1,9 m
3
: 01 cái,
công suất: 538.611 T/năm.
Máy xúc thuỷ lực gầu ngược HITACHI 870 có dung tích gầu 4,3 m
3
: 05 cái,

công suất: 6.886.902 m
3
/năm.
Máy xúc Komatsu 125 SP-R8 có dung tích 6,7 m3: 05 cái, công suất:
7.915.084 m
3
/năm.
Để phục vụ công tác khấu than nguyên khai tại vỉa theo phương pháp khai thác
chọn lọc, Công ty sử dụng 01 máy xúc thuỷ lực gầu ngược HITACHI có dung tích
gầu 1,8 m
3
: 01 cái, công suất: 570.000 m
3
/năm.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
7
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
CÁC THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ XÚC
Bảng 1-2
TT Các thông số Đơn vị Khối lượng
1 Chiều cao tầng đất công tác m 10-15
2 Chiều cao phân tầng khai thác than m 5
3 Chiều rộng mặt tầng công tác m 25-30
4 Chiều dài luồng xúc m 150-300
5 Góc dốc sườn tầng độ 65-75
0
6 Góc dốc bờ công tác độ 35-40
0
7 Chiều rộng đáy hào chuẩn bị m 20
- Công nghệ vận chuyển:

Vận chuyển đất đá: Đất đá được xúc lên xe ô tô vận chuyển ra bãi thải với cự
ly 1,5-2,05 Km bằng các loại xe trọng tải từ 36,5 – 58 tấn. Các loại xe vận tải đất bao gồm:
+ Xe ô tô Bela 7548 do CH belarutcia sản xuất trọng tải 42 tấn: 05 chiếc.
+ Xe HD 325 trọng tải 36,5 tấn: 30 chiếc.
+ Xe HD 465 trọng tải 58 tấn: 30 chiếc.
Than nguyên khai từ khai trường về kho chế biến và than thành phẩm từ kho
chế biến đến cảng tiêu thụ được vận chuyển bằng các loại xe ôtô tải trọng từ 15 – 23
tấn gồm 31 chiếc. Cung độ vận tải than nguyên khai từ khai trường về kho chế biến
của mỏ khoảng 1,8 km. Cung độ vận tải than thành phẩm từ kho chế biến đến cảng
tiêu thụ là 10 km.
1.3.3. Công nghệ sàng tuyển than:
Than nguyên khai được khai thác phân lớp chọn lọc ngay từ vỉa vận chuyển về
tập kết tại kho chế biến theo từng đống riêng (theo độ tro Ak than cám trong than
nguyên khai đã được xác định sơ bộ) hoặc đổ trực tiếp vào Boong ke (phễu cấp liệu
của máy sàng) để sàng tuyển. Công ty đã trang bị 01 hệ thống sàng rung có công suất
150T/giờ. Qua hệ thống sàng 3 cấp hạt: 0-15 mm, 15-35 mm và +35 mm. Than cám
cấp hạt 0-15 mm được hứng trực tiếp dưới sàng theo băng tải đánh đống riêng phù
hợp với tiêu chuẩn quy định. Than có cấp hạt 15-35 mm có lẫn xít được chảy qua
băng tải đánh đống riêng và được chế biến tiếp bằng thủ công hoặc bằng hệ thống
tuyển rửa nước để ra các chủng loại than cục tiêu chuẩn và loại hoàn toàn lượng xít.
Than cấp hạt +35 mm theo băng tải riêng và được lực lượng lao động đứng trên băng
nhặt loại đá, xít ra khỏi băng. Than cục +35 mm sau khi được loại xít theo băng tải
đánh đống riêng.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
8
Than NK từ vỉa
Vận chuyển về kho
Hệ thống máysàng rung 150T/gìơ
Than bán thành phẩm các loại Đá, xít cỡ hạt > 250mm
Than cục

>35mm
Đổ đống
Vận chuyển
Bãi thải
Than cục
BTP
15-35mm
Đá, xít 35-
250mm
Than cám
-15mm
Chế biến tiếp bằng hệ thống
máy tuyển nước và thủ công
Xít loại
kho
Cảng tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp

`
Hình : 1-2 Sơ đồ Quy trình công nghệ chế biến than.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
1.4.1. Điều kiện địa chất – tự nhiên.
1. Vị trí địa lý:
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
9
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Khai trường khai thác lộ thiên mỏ than Tây Nam Đá Mài (thuộc Công ty cổ
phần Than Tây Nam Đá Mài) nằm ở phía bắc và cách trung tâm thị xã Cẩm Phả
khoảng 5 km.
Phía Bắc giáp mỏ than Tây Bắc Đá Mài (Công ty than Hạ Long)

Phía Nam giáp khu lộ trí (Công ty than Thống Nhất)
Phía Đông giáp mỏ than Đông Bắc Đá Mài (Công ty Đông Bắc)
Phía Tây giáp khu Khe Tam (Công ty than Dương Huy)
Mỏ nằm trong toạ độ : X = 26 800 ÷ 28 200
Y = 424 700 ÷ 425 525
(Hệ tọa độ nhà nước 1972)
2, Giao thông - kinh tế.
Khai trường mỏ có đường ô tô (đường nội bộ mỏ) nối với quốc lộ 18A, 18B
Nhìn chung, hệ thống giao thông vận tải từ mỏ đến các cảng và bên ngoài khá thuận
tiện.
Mỏ Tây Nam Đá Mài nằm trong vùng công nghiệp khai thác than lớn nhất
Việt Nam. Trong khu vực kế cận với mỏ nói riêng và trong vùng Cẩm phả nói chung
có các Công ty khai thác than như: Công ty TNHH 1TV Than Khe Chàm, Công ty cổ
phân Than Cao Sơn, Công ty Than Dương Huy, Công ty Than Cọc 6, vv Các cơ sở
hạ tầng, năng lượng, giao thông, dịch vụ phục vụ ngành công nghiệp khai thác than
khá hoàn chỉnh với tuyển than Cửa Ông, cụm cảng Km6, cảng cửa Ông, Nhà máy cơ
khí trung tâm Cẩm phả, vv Đây là những cơ sở thuận lợi cho quá trình phát triển
mỏ.
3, Đặc điểm cấu tạo các vỉa than.
Trong phạm vi khai trường của mỏ, địa tầng trầm tích chứa 9 vỉa than, trong
đó dự kiến khai thác 3 vỉa: 13-1, 13-2, và 14-1 đến chiều sâu +0m.
- Vỉa 13-1: Được khống chế bởi 42 lỗ khoan. Chiều dày vỉa biến đổi từ 0,89m
đến 4,83m trung bình 2,57m. Vỉa 13-1 thuộc loại ổn định về chiều dày. Cấu tạo đơn
giản.
- Vỉa 13-2: Được khống chế bởi 38 lỗ khoan. Chiều dày vỉa biến đổi từ 1,23m
đến 6,35m trung bình 3,32m. Vỉa 13-2 thuộc loại ổn định về chiều dày, cấu tạo khá
đơn giản.
- Vỉa 14-1: Được xác định bằng 20 hào và 1 số lò thăm dò, ở dưới sâu vỉa
được khống chế 27 lỗ khoan. Chiều dày nhỏ nhất 0,9 m, lớn nhất 4,26 m, trung bình
3,32 m, Chiều dày của vỉa không ổn định, cấu tạo đơn giản có từ 1 đến 2 lớp than.

4, Đặc điểm chất lượng than.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
10
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Than trong khoáng sàng khu Tây Nam đá mài thuộc loại than Antraxit đen
giòn mang đặc tính chủ yếu sau:
- Độ ẩm làm việc (wlv ) thay đổi từ 3,34-9,39%, trung bình 5,20%.
- Độ tro khô (Ak) thay đổi từ 6,70-23,83%, trung bình 14,5%
- Chất bốc cháy (wch) thay đổi từ 5,20-8,60%, trung bình từ 6,90%,
- Hàm lượng lưu huỳnh (Sch) thay đổi từ 0,5-0,7%, trung bình 0,6%
- Nhiệt lượng (Qch) thay đổi từ 7699-8666kcal/kg, trung bình 8250 kcal/kg.
1.4.2. Trang bị kỹ thuật
Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài một đơn vị khai thác than với công
suất nhỏ so với các Công ty thành viên làm nhiệm vụ khai thác lộ thiên của Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng Sản Việt Nam, để có thể hoàn thành được nhiệm vụ sản
xuất, Công ty đã trang bị một số lượng máy móc thiết bị tương đối, chủng loại phù
hợp với công nghệ khai thác ngày càng hiện đại, các loại thiết bị đảm bảo tính đồng
bộ, cơ giới hoá, tự động hoá cao, đảm bảo cho Công ty chủ động trong quá trình sản
xuất. Số lượng máy móc thiết bị đến 30/9/2011 được liệt kê trong bảng sau:

BẢNG LIỆT KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ SẢN XUẤT
Bảng 1-3
STT Tên thiết bị ĐVT
Số
lượng
hiện có
Tình trạng thiết bị
I Thiết bị lộ thiên
1 Ôtô HD325 Cái 30 5 Loại A, 25 Loại B
2 Ôtô HD465 Nt 30 Loại A

3 Ôtô Huyndai Nt 8 Loại C
4 Xe ca Nt 7
3 Loại A, 2 Loại B, 2 Loại C
5 Ôtô chở nước Kpaz Nt 4 Loại C
6 Xe SCANIA Nt 19 15 Loại A, 4 Loại B
7 Ôtô con(Zace,Ford,Languser) Nt 4 Tốt
8 Máy xúc Komatsu Nt 5 Loại A
9 Máy xúc HITACHI Nt 6
2 Loại A, 2 Loại B, 2 Loại C
10 Máy xúc Cat365 Nt 1 Loại C
11 Máy gạt D85 EX-15 Nt 2 Loại B
12 Máy gạt D155 Nt 2 Loại A
13 Máy gạt Bánh lốp Nt 1 Loại A
14 Máy khoan Tamroc Nt 2 TB
15 Máy khoan PANTERA Nt 1 Loại C
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
11
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Máy khoan 245S Nt 1 Loại A
16 Máy xúc lật Kawasaki 90 ZIV Nt 5
3 Loại A, 1 Loại B, 1 Loại C
17 Trạm bơm thoát nước moong Nt 1 Tốt
18 Máy mài mũi khoan tay Phần Lan Nt 1 Tốt
19 Máy nâng hàng Đài Loan Nt 2 Tốt
20 Máy nén khí Đài Loan Nt 2 Tốt
21 Hệ thống cân ôtô tự động Nt 1 Tốt
II Thiết bị điện Trạm
1 Máy biến áp 180KVA Nt 4 2 Tốt, 2 TB
2 Máy biến dòng 500V-300A/5A Nt 5 3 Tốt, 2 TB
3 Máy biến dòng 500V- 150A/5A Nt 4 2 Tốt, 2 TB

4 Lưới điện 6KV Nt 3 Tốt
III Thiết bị đo đạc
Máy đo trắc địa Cái 2 1 Tốt, 1TB
IV Thiết bị sàng tuyển
1 Sàng rung Cái 3 TB
2 Băng tải Cái 4 TB
3 Hệ thống nghiền than NT60 Cái 2 Tốt
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Thực hiện quyết định 176/HĐBT của hội đồng bộ trưởng về việc xắp xếp lại
lao động, tinh giảm biên chế gián tiếp, tăng hiệu lực của bộ máy quản lý các cấp. Từ
khi chuyển sang cổ phần hóa, Công ty đã liên tục rà soát, sắp xếp lại lao động, sát
nhập một số phòng ban chức năng.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
12
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Hình : 1-3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần than Tây nam Đá Mài
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc kĩ thuật Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh tế
Phòng

thuật
sản
xuất –
An
toàn
Phòng

KH
quản
trị và
Chi
phí
Văn
phòng

Ngành
ăn
Phòng
Tổ
chức –
Đào
tạo
Phòng
Bảo
vệ -
Quan
sự
Phòng

thuật
sản
xuất –
An
toàn
Phòng
Kế
toán –

Tài
chính

Thống

Công
trường
Chế
biến
Phòng
Tiêu
thụ
Phòng
Lao
động –
Tiền
lương
Phòng
Trắc
địa -
Địa
chất
Phòng
Kiểm
tra
chất
lượng
sản
phẩm
Phòng

Đầu tư
Phòng
Vật tư
Phòng

điện
Công
trường
khai
thác
Phân
xưởng
Vận
tải 1
Phân
xưởng
Vận
tải 2
Phân
xưởng
Vận
tải 3
Phân
xưởng

điện
13
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Bộ máy quản lý được tổ chức kết hợp dưới hai hình thức: tổ chức quản lý theo
tuyến và theo chức năng. Hình thức này kết hợp được ưu điểm của cả 2 hình thức trên

và hạn chế nhược điểm nhờ kết hợp hai hình thức này. Trong thực tế sản xuất mỗi
hình thức tổ chức trên đều khá phức tạp đòi hỏi trình độ quản lý vừa sâu vừa rộng của
giám đốc. Giám đốc Công ty thực hiện chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty thông qua các hoạt động sản xuất. Các phòng ban theo chức
năng được phân công nhiệm vụ điều hành, giám sát các quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty, đến từng phân xưởng, công trường, đồng thời làm tham mưu cho giám
đốc để giám đốc có những quyết định đúng đắn kịp thời về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban, công trường, phân xưởng.
- Đại hội đồng cổ đông: quyền và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông.
+ Quyết định số vốn điều lệ và chia số vốn thành các cổ phần khác nhau.
+ Điều tra quyết định cách chức, xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và
ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và các cổ đông.
+ Quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty
+ Quyết định phương hướng phát triển trung và dài hạn của công ty, bán lớn
hơn hoặc bằng 5% giá trị tài sản, mua lại lớn hơn hoặc 10% số của phần đã phát hành
ở mỗi loại.
+ Bầu và miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát.
+ Thông qua báo cáo tài chính hành năm.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại luật doanh nghiệp.
- Hội đồng quản trị: Có số lượng 5 người, là đại diện pháp nhân mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty với một số quyền cụ thể như sau:
+ Quyết định chiến lược phát triển của công ty, việc phát hành cổ phiếu mới.
+ Quyết định chính sách thị trường, công nghệ của công ty.
+ Bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng
bộ phận khác.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, nhân sự.
+ Quyết định chính sách cơ cấu quản lý mang tính chiến lược lâu dài.
+ Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật.
+ Ngoài ra hội đồng quản trị còn có chức năng, quyền hạn khác được quy định

thuộc luật doanh nghiệp.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
14
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
- Giám đốc điều hành: Đại diện pháp lý của công ty, được chủ tịch hội đồng
quản trị ủy quyền, là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty hàng ngày. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ được giao thông qua hợp đồng đã ký kết giữa giám đốc và công ty. Cụ
thể :
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị (HĐQT).
+ Xây dựng trình HĐQT phê duyệt kế hoạch dài hạn, kế hoạch tác nghiệp, các
quy chế quản lý, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Bổ nhiệm miễn nhiệm phó giám
đốc, kế toán trưởng và các trưởng bộ phận khác. Chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra giám đốc còn có quyền, nhiệm vụ
khác theo một số điều trong luật doanh nghiệp.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 người, là tổ chức thay mặt cho cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động của công ty với nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể: Kiểm tra tính trung thực,
hợp pháp trong hội đồng quản lý, điều hành công ty trong các sổ sách báo cáo tài
chính hàng năm của công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật, sản xuất: Giúp giám đốc điều hành mảng kỹ thuật sản
xuất thuộc công ty. Kỹ thuật khai thác, sủa chữa cơ điện, an toàn, nghiên cứu cải tiến
kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất.
- Phó giám đốc kinh tế tiêu thụ: Giúp giám đốc chỉ đạo mảng chế biến, tiêu thụ
sản phẩm, nghiên cứu thị trường lĩnh vực kinh doanh của công ty.
- Ngoài ra công ty có các công trường, phân xưởng và các phòng ban chuyên
môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo công ty trong
quản lý điều hành và thực hiện các công việc.
+ Công trường khai thác: Căn cứ vào năng lực thiết bị và nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất tác nghiệp hàng ngày, tuần, tháng
đảm bảo đúng tiến độ khoan nổ mìn bốc xúc đất đá và than nguyên khai theo kế

hoạch được giao. Đồng thời thực hiện đúng yêu cầu: Năng suất, chất lượng, hiệu quả
và an toàn trong sản xuất. Phát huy tối đa năng lực sản xuất nhằm tối thiểu hóa các
chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Các Phân xưởng vận tải: Tổ chức vận chuyển đất đá tại khai trường sản
xuất, vận chuyển than nguyên khai từ vỉa và nhập kho công trường chế biến, vân
chuyển than sạch đến nơi tiêu thụ. Phối kết hợp với các bộ phận bốc xúc của công
trường khai thác, bộ phận tiêu thụ đảm bảo đáp ứng tiến độ thi công và yêu cầu về
tiêu thụ của công ty. Đảm bảo an toàn và hiệu quả, thực hiện tốt hệ số tiêu thụ thiết
bị. Tổ chức đưa đón nhân viên theo các ca sản xuất.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
15
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
+ Công trường chế biến: Tổ chức tiếp nhận than nguyên khai từ công trường
khai thác, có trách nhiệm quản lý, chế biến, đảm bảo đúng đủ về chất lượng, suất
thành phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ tiêu thụ.
+ Phân xưởng cơ điện: Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn cho các máy móc thiết bị, đảm bảo quy trình, quy phạm quản lý
máy móc thiết bị tối thiểu hóa thời gian ngừng việc chờ sửa chữa của máy móc thiết
bị, nâng cao năng lực sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất – môi trường – An toàn: Tham mưu cho Giám đốc
điều hành, HĐQT Công ty xây quản lý, chỉ đạo hướng dẫn tổ chức thực hiện công
tác, kỹ thuật khai thác mỏ, an toàn và môi trường của công ty. Chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch khai thác trong từng kỳ kế hoạch, quy trình công nghệ khai thác, quy
trình đổ thải để xác định cung độ, độ dốc vận tải hàng kỳ. Giám sát thực hiện tốt
công tác an toàn bảo hộ lao động. Kết hợp với phòng trắc địa nghiệm thu khối lượng
mỏ thực hiện hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ.Chủ trì xác nhận khối lượng
các công việc phát sinh trong quá trình khai thác. Đề xuất các biện phát quản lý về
công nghệ khai thác để giảm chi phí. Quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu công nghệ, đảm
bảo kỹ thuật an toàn và hiệu quả.
+ Phòng trắc địa – Địa chất: Tham mưu giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm

trước Giám đốc về toàn bộ công tác trắc địa, địa chất, ranh giới mỏ. Làm công tác đo
đạc, cập nhật bản đồ địa hình, chỉ đạo, hướng dẫn cho công tác khai thác phục vụ yêu
cầu sản xuất.
+ Phòng Cơ điện: Tham mưu cho Giám đốc điều hành, Hội đồng quản trị, xây
dựng quản lý chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện về công tác kỹ thuật cơ điện và
vận tải trong công ty. Quản lý toàn bộ hồ sơ máy móc thiết bị gồm: Hồ sơ nguồn gốc
tài sản, quyết định điều chuyển và giao nhận tài sản. Xây dưng kế hoạch sửa chữa lớn
tài sản cố định hàng năm, tham gia kế hoạch đầu tư thiết bị mới, kế hoạch thuê mượn
thiết bị, kế hoạch mua sắm vật tư cho sủa chữa bảo dưỡng , kế hoạch huy động thiết
bị hàng năm, quý, tháng. Tham gia xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, vật liệu
cho thiết bị, tổ chức thi nâng bậc và kiểm tra công nhân kỹ thuật, xây dựng quy trình
kỹ thuật an toàn vận hành từng loại thiết bị. Kiểm tra vật tư trước khi nhập kho, thiết
bị mới nhập đưa vào sử dụng. Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình vận hành,
sửa chữa bảo dưỡng các Cấp trong công ty và sửa chữa thuê ngoài…
+ Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Tham mưu cho giám đốc điều hành,
HĐQT xây dựng quản lý chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác chất lượng
sản phẩm của công ty. Tham gia lập kế hoạch chất lượng sản phẩm cùng phòng kỹ
thuật công ty. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch, chất lượng sản phẩm của công ty từ
khâu đầu khai thác đến khâu tiêu thụ sản phẩm nhẳm nâng cao giá trị về doanh thu,
tận thu được tài nguyên tăng tỷ lệ thu hồi than sạch. Thường xuyên kiểm tra giám sát
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
16
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
người lao động trong quá trình chế biến, sàng tuyển các chủng loại than buộc người
lao động thực hiện đúng quy trình, quy phạm trong khâu chế biến đảm bảo quy trình
chất lượng than theo tiêu chuẩn kỹ thuật của từng chủng loại,…
+ Phòng kế hoạch và quản trị chi phí: Tham mưu cho giám đốc điều hành,
HĐQT xây dựng, quản lý chỉ đạo hướng dẫn và thực hiện công tác kế hoạch sản xuất
kinh doanh, vật tư, nhiên liệu, kế hoạch giá thành, khoán quản trị về chi phí. Lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo định kỳ tháng, quý, năm và 5 năm (kế

hoạch ngắn hạn, dài hạn). Soạn thảo các hợp đồng kinh tế liên quan đến sản xuất kinh
doanh. Thường trực công tác khoán chi phí của công ty…
+ Phòng Vật tư: Cung ứng, quản lý, quyết toán vật tư, nhiên liệu. Trực tiếp
triển khai thực hiện: Mua vật tư nhiên liệu phục vụ cho sản xuất bao gồm vật tư phụ
tùng thay thế sửa chữa thường xuyên, vật tư sửa chữa lớn, Mua nhiên liệu dầu mỡ,
Mua thiết bị theo dự án đầu tư được duyệt, Mở sổ sách theo dõi kế hoạch kiểm tra
thanh quyết toán nhiên liệu, nguyên liệu vật tư cho xe máy thiết bị của công ty. Quản
lý kho vật tư phụ tùng, kho nhiên vật liệu nổ, mở sổ sách theo dõi chặt chẽ đầy đủ có
thẻ kho theo dõi về số lượng, chất lượng vật tư phụ tùng hàng hóa. Cùng phòng kế
toán tài chính thống kê làm phiếu xuất, vật tư phụ tùng hàng hóa đầy đủ, chính xác.
Theo dõi, báo cáo lượng tồn kho vật tư, phụ tùng để cân đối trình giám đốc để có kế
hoạch nhập vật tư phụ tùng thay thế theo nhu cầu cần thiết phục vụ sản xuất kinh
doanh.
+ Phòng tiêu thụ: Tham mưu cho giám đốc điều hành, Hội đồng quản trị công
ty, xây dựng quản lý chỉ đạo thực hiện công tác tiêu thụ than của công ty. Điều hành
công tác tiêu thụ của công ty, tìm kiếm khai thác thị trường phục vụ tiêu thụ toàn bộ
khối lượng than của công ty. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho từng tháng, quý,
năm, chỉ đạo việc tổ chức chế biến và phân loại sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm, chịu
trách nhiệm toàn bộ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng tổ chức đào tạo, thi đua: Tham mưu cho giám đốc điều hành, HĐQT
công ty xây dựng, quản lý chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác tổ chức cán
bộ, tổ chức sản xuất, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thi đua khen thưởng
của Công ty. Chịu trách nhiệm về mặt vật chất đời sống, văn hóa, tinh thần, chế độ,
chính sách, tiền lương, thưởng, các vấn đề liên quan khác đến luật lao động.
+ Phòng Lao động tiền lương: Tham mưu cho giám đốc điều hành, HĐQT
công ty xây dựng, quản lý chỉ đạo thực hiện tốt công tác lao động tiền lương, công
tác BHXH, BHYT, BHTN, các chế độ chính sách của người lao động và Công tác y
tế Công ty. Quản lý lao động tiền lương - đào tạo, giúp việc cho giám đốc, quản lý
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Căn cứ vào trình độ năng lực, nghề
nghiệp của từng người để bố trí cho phù hợp. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, nhu

cầu các phòng ban, phân xưởng để bố trí lao động. Xây dựng các định mức lao động
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
17
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
kế hoạch tiền lương, nghiệm thu các công trình trả lương cho người lao động và quản
lý tiền lương trong Công ty.
+ Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Tham mưu giúp giám đốc điều hành, hội
đồng quản trị Công ty xây dựng, quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện công
tác đầu tư, xây dựng cơ bản của Công ty. Chịu trách nhiệm về công tác KT - XDCB,
thay thế đổi mới công nghệ đưa vào sản xuất, theo dõi gián tiếp tình trạng máy móc
thiết bị, tiến độ thi công của các đơn vị khai thác. Xây dựng kế hoạch đầu tư, giám
sát thi công các công trình XDCB, cùng các phòng nghiệp vụ quyết toán các công
trình.
+ Phòng điều khiển sản xuất: Cùng với PGĐ sản xuất điều hành trực tiếp các
khối khai thác, vận tải, sàng tuyển đảm bảo sản xuất đơn vị nhịp nhàng đúng tiến độ.
Tổ chức điều hành sản xuất đảm bảo sự cân đối giữa các chỉ tiêu kế hoạch giao trong
kỳ, giảm tối đa hoạt động không làm ra sản phẩm của thiết bị. Bố trí hợp lý trong
toàn bộ dây chuyền sản xuất, diều hành chung làm tốt công tác đường vận tải, đường
liên lạc, máng xúc và san gạt bãi thải nhằm tăng năng suất, giảm chi phí săm lốp, vật
tư nhiên liệu.
+ Văn phòng: Đảm bảo quản trị chặt chẽ giấy tờ công văn, gửi giấy tờ công
văn kip thời và đúng đủ tới các phòng chức năng liên quan. Quản lý và điều hành tốt
xe con và xe chở thực phẩm. Lập kế hoạch sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí văn
phòng phẩm, điện thoại trong công ty.
+ Ngành ăn: Tổ chức tốt các nhà ăn tập thể của Công ty đảm bảo đúng định
lượng bữa ăn, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và an toàn thực phẩm, thực đơn ăn phù hợp
với từng ca, từng mùa.
+ Phòng thanh tra – bảo vệ - quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ trật tự an ninh
tài sản trong sản xuất. Thực hiện chính sách pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo
thuộc thẩm quyền. Bảo vệ tài sản của Công ty, đảm bảo an ninh trật tự, giữ gìn và

bảo vệ chặt chẽ tài nguyên ranh giới mỏ. Quản lý bảo vệ tài nguyên từ khâu khai
thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ.
+ Phòng kế toán tài chính thống kê: Tham mưu giúp kế toán trưởng, giám đốc
điều hành, Hội đồng quản trị xây dựng quản lý chỉ đạo hướng dẫn và thực hiện công
tác hạch toán kế toán, công tác tài chính thống kê sản xuất kinh doanh xây dựng cơ
bản công tác tín dụng và thanh toán.
Bộ phận kế toán tài chính: Mở sổ sách theo dõi, quản lý và sử dụng hiệu quả
đồng vốn Công ty. Quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động có hiệu quả, thường
xuyên hướng dẫn đôn đốc kiểm tra ghi chép ban đầu ở các công trường, các phân
xưởng, các phòng ban có liên quan, đảm bảo thực hiện tốt chế độ ghi chép ban đầu
thống nhất trong công ty. Tổ chức duyệt, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
18
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Tham gia xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản các công trình của công ty. Xây
dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch tiền mặt và kế hoạch chi tiêu trong công ty. Có
trách nhiệm chỉ đạo, giám sát kế hoạch đó. Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo
đúng quy định của nhà nước và Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng Sản Việt Nam.
Nộp đầy đủ các khoản nghĩa vụ cho nhà nước, người lao động về Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tổ chức chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ theo
quy định của nhà nước và đột xuất khi có yêu cầu. Thường xuyên kiểm tra và giám
sát các hoạt động tài chính như: chi tiêu tiền mặt, tài sản, dụng cụ ở các công trường
đội và các phòng ban để giúp giám đốc chỉ đạo mua sắm kịp thời. Hàng tháng, quý,
năm làm báo cáo quyết toán kết quả và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trình
Giám đốc duyệt và gửi lên cấp trên theo quy định của nhà nước. Lập kế hoạch vay
vốn ngắn, trung và dài hạn, kế hoạch thu chi quý, năm. Phối hợp với các phòng kế
hoạch, kỹ thuật, tổ chức lao động xây dựng cac định mức, đơn giá khoán. Theo dõi
hạch toán lập chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, xác định doanh
thu, lỗ lãi theo định kỳ hàng quý, năm. Theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định,
nguồn vốn tăng giảm, khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành. Theo dõi công

nợ cá nhân trong công ty, công nợ khách hàng mua, khách hàng bán, công nợ nội bộ,
công ty, ngân sách và các khoản phải thu, phải trả khác. Định kỳ đối chiếu rút số dư,
đôn đốc thu hồi công nợ, không để dây dưa kéo dài.
Bộ phận thống kê: Thực hiện công tác thống kê nguyên thủy trong công tác
sản xuất kinh doanh bao gồm: Thống kê ghi chuyến như bốc xúc, vận chuyển đất đá,
than sản xuất; Thống kê ghi chuyến than vận chuyển ngoài mỏ, nhập kho than; Thống
kê giờ hoạt động của xe máy phục vụ; Tham gia nghiệm khối lượng thực hiện trong
nội bộ công ty và khối lượng thuê ngoài; Thống kê sản lượng nhập xuất và tiêu thụ.
Thực hiện tổng hợp báo cáo thống kê nhanh hàng tuần báo cáo ước tổng hợp
hàng tháng báo cáo thống kê quý, năm toàn công ty và các báo cáo đột xuất theo yêu
cầu của giám đốc, HĐQT, Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam, các cơ quan
nhà nước theo quy định.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho đội ngũ các bộ, nhân viên thống kê công ty.
Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài không tổ chức theo hình thức dây
chuyền sản xuất chính và sản xuất phụ trợ. Các công trường, phân xưởng có bộ phận
phụ trợ đi kèm. Ví dụ: Công trường khai thác tự phục vụ công tác làm đường và sửa
chữa đường vận tải mỏ, công trường chế biến phụ trách thêm một số thiết bị máy xúc
phục vụ,
Trong Công ty việc phối hợp sản xuất giữa các đơn vị được tiến hành chặt chẽ.
Công ty có quan hệ chặt chẽ với các đơn vị bạn trong Tập đoàn công nghiệp Than –
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
19
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Khoáng sản Việt Nam. Điều đó đã góp phần giúp cho công ty luôn hoàn thành kế
hoạch được cấp trên giao.





Hình : 1- 4 Sơ đồ tổ chức các công trường - phân xưởng
Quan hệ giữa các phòng ban chức năng với các đơn vị sản xuất là quan hệ 2
chiều. Các phòng ban chức năng hướng dẫn giúp đỡ các công trường, phân xưởng
thực hiện nhiệm vụ sản xuất và các qui định qui chế của Nhà nước, Tập đoàn Công
nghiệp than – khoáng sản Việt Nam và của Công ty. Các đơn vị sản xuất có nhiệm vụ
báo cáo kết quả và chịu sự kiểm tra của các phòng ban chức năng trong Công ty.
1.6. Tình hình tổ chức lao động của Công ty.
1.6.1. Tổ chức chế độ làm việc và ca làm việc.
Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài tổ chức theo hai loại hình:
+ Lao động trực tiếp: Thực hiện chế độ làm việc 3 ca/ngày, 8h/1ca, thời gian
làm việc gián đoạn, đảo ca nghịch.
Thời gian làm việc theo chế độ: 304 ngày x 3 ca x 8h/ca. (Theo yêu cầu sản
xuất có thể tăng thời gian làm việc nêu trên, trong khuôn khổ luật lao động cho phép).
+ Lao động gián tiếp: Thực hiện làm việc 1ca/ngày, 8h/ca, nghỉ ngày thứ 7,
chủ nhật và các ngày lễ tết.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
Quản đốc
P.Q đốc ca 1 P.Q đốc ca 2 P.Q đốc ca 3 Nhân viên kinh tế
Các tổ sản
xuất ca 1
Các tổ sản
xuất ca 2
Các tổ sản
xuất ca 3
Ca sx
T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7
Ca I
Ca II
Ca III
Hình 1-5 Sơ đồ đổi ca các công trường- phân xưởng

20
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Thời gian làm việc: 304 ngày x1ca x8h/ca. Thời gian làm thêm không quá
48h/tuần.
Thời gian nghỉ trong ca:
Nghỉ giữa ca: 30-45 phút ăn công nghiệp.
Nghỉ giải lao theo tính chất công việc (10-15) phút.
Nghỉ lễ, tết, ngày truyền thống công nhân mỏ 12/11 là 10 ngày /năm.
Nghỉ phép năm theo nghề nghiệp với 2 loaị thời gian: 12, 14 ngày và phụ cấp
thâm niên nghề nghiệp.
Ngoài ra còn nghỉ tham quan du lịch, nghỉ dưỡng sức, nghỉ ốm, nghỉ thai sản,
con ốm mẹ nghỉ đối với lao động nữ.
1.6.2. Số lượng và cơ cấu lao động của công ty năm 2011.
Tình hình số lượng và chất lượng lao động của toàn Công ty được thể hiện qua
bảng 1-6.
Nhìn chung, số lượng lao động của Công ty sử dụng cho sản xuất kinh
doanh là có hiệu quả. Lao động kỹ thuật chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số.
Người lao động làm việc có năng suất lao động cao, thu nhập khá cao. Họ là những
cổ đông góp vốn cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
21
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
CHẤT LƯỢNG CƠ CẤU LAO ĐỘNG
STT Ngành nghề chủ yếu Năm 2011
Số người
Kết cấu
(%)
Bậc thợ bình
quân
Toàn công ty 1156 100,00

1 Sản xuất chính 720 62,28
- Vận hành máy khoan 27 2,34 4/6
- Vận hành máy xúc ≥ 4 m
3
76 6,57 4/7
- Lái xe 25 tấn ≥ 50 tấn 392 33,91 2/4
- Vận hành máy gạt 17 1,47 5/6
- Vận hành thiết bị sàng 11 0,95 4/5
- Lao động dây chuyền sàng 123 10,64 LĐPT
- Lao động khác 74 6,40 LĐPT, SC, TC
2 Phụ trợ và phục vụ 297 25,69
Thợ sửa chữa cơ điện 93 8,04 4/7
Lái xe phục vụ đưa đón công nhân 34 2,94 3/4
Thống kê + KCS 47 4,07 TC, ĐH
Thủ kho 16 1,38 TC, ĐH
Cấp dưỡng 35 3,03 SC
Bảo vệ 34 2,94
Vẫy thải, làm đường, PV 38 3,29
3 Gián tiếp 139 12,02
Phân xưởng 64 5,54 TC, CĐ, ĐH
Phòng ban 75 6,49 TC, CĐ, ĐH
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
22
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Công ty CP than Tây Nam Đá Mài từ khi thành lập và phát triển, Công ty đã
từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt chuyển đổi
qua các thời kỳ. Từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước. Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài được Tập đoàn Công nghiệp Than
– khoáng sản Việt Nam giao quản lý bảo vệ và khai thác vùng khoáng sản than có trữ

lượng không lớn, điều kiện địa chất tự nhiên thuận lợi, các vỉa than có chất lượng tốt
và ổn định. Công ty là đơn vị đầu tiên trong Tập đoàn thực hiện chủ trương Cổ phần
hoá doanh nghiệp khai thác than. Qua 12 năm thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh đã có sự phát triển không ngừng. Sản lượng khai thác ngày một tăng, tạo nhiều
công ăn việc làm cho người lao động, duy trì lợi nhuận và cổ tức cho các Cổ đông ở
mức cao.
- Năm 2010 Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài còn những khó khăn: Kế
hoạch sản lượng tăng trong khi phần lớn các thiết bị khai thác, vận tải qua nhiều năm
sử dụng đã bị xuống cấp, thiếu lao động kỹ thuật. Sản lượng tăng trong khi khai
trường đáy thu hẹp, bờ trụ mỏ xảy ra tụt lở mạnh trên diện rộng dễ gây mất an toàn
trong quá trình sản xuất. Sản xuất than của Công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí
hậu, nhất là khâu khai thác… vào mùa mưa thì hầu như sản xuất của Công ty chỉ ở
mức cầm chừng. Địa bàn khai trường phức tạp, cự ly vận tải từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ xa cũng gây tăng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ, tăng giá thành sản phẩm.
- Bên cạnh những khó khăn, Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài có những
thuận lợi cơ bản. Đó là sự đồng tâm nhất trí cao của 1156 cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty đã cùng nhau thực hiện tốt các giải pháp kỹ thuật sản xuất. Như
đổi mới công nghệ khai thác cũng như chế biến pha trộn tạo ra các chủng loại than
thành phẩm đảm bảo phù hợp với yêu cầu thị trường.
Những thuận lợi và khó khăn trên đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty hiện tại cũng như tương lai. Để có thể có
những nhận xét chính xác hơn tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm
2011, tác giả tiến hành phân tích sâu hơn ở chương 2 của luận văn.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
23
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Chương 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VẬT TƯ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN TÂY NAM ĐÁ MÀI NĂM 2011
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là nghiên cứu một cách toàn

diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó, trên cơ sở những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều kiện sản
xuất cụ thể, nhằm đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, rút ra những ưu khuyết
điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
24
Luận văn tốt nghiệp Ngành kế toán doanh nghiệp
Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là ở chỗ nó giúp
cho các doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác thực trạng của sản xuất kinh
doanh đang ở trình độ nào, chỉ ra những ưu nhược điểm, làm cơ sở cho việc hoạch
định chiến lược kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế và xã hội.
Phân tích tình hình tài chính vừa tồn tại như một nội dung độc lập trong quản
lý SXKD, vừa có liên hệ chặt chẽ với các mặt khác của hoạt động quản lý. Mọi quyết
định trong quản lý kinh doanh, dù ở cấp nào và về lĩnh vực nào, cũng đều được đưa
ra trên cơ sở phân tích bằng cách này hay cách khác và ở những mức độ khác nhau.
Do vậy có thể nói rằng để quản lý doanh nghiệp giỏi các nhà quản lý không thể
không nắm vững công cụ phân tích kinh tế.
Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài là Doanh nghiệp công ty cổ phần, đơn
vị thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam có tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được thành lập với mục tiêu để huy
động vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh than và các lĩnh vực
khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp vào ngân sách Nhà nước và phát triển công ty
ngày càng vững mạnh.
Phân tích tình hình tài chính vừa là nội dung quan trọng đồng thời là công cụ
đắc lực trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp nói
riêng. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần than Tây Nam Đá Mài
nói riêng. Kết quả đánh giá sẽ cho thấy được những điểm mạnh, điểm yếu và khả

năng phát triển sản xuất, từ đó làm cơ sở điều tiết quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đạt được các mục tiêu kế hoạch đặt ra, định hướng cho Công ty phát triển sản
xuất, nhằm khai thác mọi tiềm năng sẵn có để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đồng thời là bước quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh, đảm
bảo cho quá trình phát triển bền vững của Công ty.
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Than
Tây Nam Đá Mài năm 2011.
Năm 2011 cùng với tình trạng chung của nền kinh tế đất nước, ngành than nói
chung và Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài nói riêng cũng chịu tác động mạnh
mẽ của nền kinh tế đầy khó khăn. Nhưng với sự cố gắng vươn lên và tinh thần lao động
hăng say, CBCNV Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài tự hào về những thành tích
mà Công ty đã đạt được như nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần đưa đất nước đi lên.
Bảng 2.1 đã tập hợp các số liệu đại diện nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Than Tây Nam Đá Mài thông qua các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong
Trường Đ H Mỏ - Địa chất
25

×