Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.07 KB, 73 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
Ch ơng I
Hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng và
những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh tín dụng
của các Ngân hàng thơng mại.
I - Ngân hàng thơng mại và vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự
phát triển của nền kinh tế.
1. Ngân hàng thơng mại........................................................................................8
1.1. Sự ra đời của Ngân hàng.
1.2. Định nghĩa Ngân hàng thơng mại.
2. Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển nền kinh tế.......................10
2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
2.2. Ngân hàng thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
2.3. Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính Quốc gia với nền tài
chính Quốc tế.
II - Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thơng mại...................11
1. Rủi ro..............................................................................................................11
1.1. Rủi ro trong nền kinh tế.
1.2. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.
1.3. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
2. Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng...................................................13
2.1. Rủi ro tín dụng.
2.2. Rủi ro về lãi suất.
2.3. Rủi ro hối đoái.
2.4. Rủi ro thanh toán.
2.5. Rủi ro về nguồn vốn.
3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng.............................................................16
3.1. Nguyên nhân bất khả kháng
3.2. Thông tin không cân xứng.


3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trờng.
3.4. Môi trờng kinh tế.
3.5. Môi trờng pháp lý.
3.6. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
3.7. Nguyên nhân từ khách hàng.
3.8. Các nguyên nhân khác.
III - Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro........................................22
1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.............................................................22
1.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
1.2. Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.....................................................23
1.2.1. Quá trình thẩm định.
1.2.1.1 - Năng lực pháp lý của khách hàng.
1.2.1.2 - Uy tín ngời vay vốn.
1.2.1.3 - Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
1.2.1.4 - Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo
Doanh nghiệp......................................................................................................30
1.2.1.5 - Đánh giá về tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp, bảo lãnh)
1.3. Phân tích phấn tán rủi ro..............................................................................33
1.3.1 - Không nên tập trung cho vay một vài lĩnh vực, khu vực
1.3.2 - Ngân hàng thơng mại không nên dồn vốn đầu t vào một hoặc vài khách
hàng:
1.3.3 - Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
1.3.4 - Cho vay hợp vốn
1.3.5 - Bảo hiểm tín dụng.
1.3.6 - Lập quỹ dự phòng rủi ro
1.4. Duy trì quan hệ khách hàng lâu dài.............................................................35
1.5. Thực hiện tốt các hình thức đảm bảo tín dụng
1.6. Chú trọng đến nghệ thuật cho vay.
2. Biện pháp làm giảm rủi ro lãi suất..................................................................36
3. Các biện pháp làm giảm rủi ro thanh toán......................................................37

4. Các biện pháp làm giảm rủi ro hối đoái..........................................................39
Ch ơng II
Tình hình hoạt động tín dụng - rủi ro tại Ngân hàng công thơng
khu vực II - Hai Bà Trng.
I- Khái quát về tình hình kinh tế trên địa bàn quận Hai Bà Trng..............42
II- Vài nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thơng khu vực II
- Quận Hai Bà Trng trong thời gian qua........................................................42
1. Về công tác huy động vốn..............................................................................42
2. Về công tác sử dụng vốn.................................................................................43
III- Thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công thơng khu vực
II - Hai Bà Trng...............................................................................................44
1. Thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng công thơng khu vực II -Hai Bà
Trng.....................................................................................................................44
2. Rủi ro và nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng..............................................52
3. Những tồn tại rút ra từ thực tế cho vay cần tiếp tục giải quyết.......................62
2
Ch ơng III
Những biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Công thơng khu vực II - Hai Bà Trng - những kiến nghị
và đề xuất
I - Những giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tại Ngân hàng Công
thơng khu vực II - Hai Bà Trng.......................................................................63
1. Xây dựng chính sách tín dụng........................................................................63
2. Tìm hiểu, phân tích và nhận định về khách hàng...........................................64
3. Sử dụng các đảm bảo......................................................................................65
4. Phân tán rủi ro.................................................................................................66
II - Những kiến nghị và đề xuất tại Ngân hàng công thơng khu vực II Hai
Bà Trng..............................................................................................................66
1. Đối với nhà nớc - chính phủ và cơ quan bộ ngành.........................................66
2. Đối với Ngân hàng nhà nớc............................................................................67

3. Đối với các Ngân hàng thơng mại..................................................................69
4. Đối với Ngân hàng công thơng khu vực II - Hai Bà Trng..............................70
Kết luận..............................................................................................................71
3
Lời mở đầu
Sự nghiệp đổi mới nền kinh tế nớc ta xuất phát từ các luận cứ khoa học
và cách mạng. Trong đổi mới t duy, nhất là t duy kinh tế, quá trình đổi mới đã
đợc Đảng và nhà nớc ta đề ra từ đại hội IV, đại hội V của Đảng, đòi hỏi phải đổi
mới nhiều mặt, nhiều lĩnh vực trong đời sống kinh tế và xã hội. Chuyển đổi từ
nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc,
thực hiện công cuộc đổi mới đất nớc, chúng ta đã và đang đạt đợc những thành
quả khá khả quan.
Cùng với sự đổi mới tích cực của nền kinh tế, Ngân hàng cũng đã đổi mới
về nhiều mặt để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế hàng hóa, từ Ngân
hàng một cấp chuyển sang Ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà nớc quản lý vĩ
mô về mặt tiền tệ, và Ngân hàng thơng mại thực hiện về kinh doanh tiền tệ và
làm dịch vụ tiền tệ tín dụng.
Kết quả đổi mới Ngân hàng đã góp phần xứng đáng vào kết quả đổi mới
chung của nền kinh tế mà nét nổi bật nhất là góp phần đẩy lùi lạm phát, kiềm
chế và ổn định lạm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và dịch chuyển cơ cấu đầu
t theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Đó là công lao to lớn mà đợc
Đảng và Nhà nớc công nhận.
Tuy vậy, bên cạnh sự phát triển của hoạt động Ngân hàng đang còn gặp
nhiều khó khăn tồn tại, nhất là khâu tín dụng còn cha an toàn, gặp nhiều rủi ro,
với sự cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế hàng hóa đã làm cho thị
trờng trở nên phức tạp và làm cho kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng còn gặp
nhiều rủi ro.
Nhìn lại hoạt động của hệ thống Ngân hàng nớc ta qua các kỳ đổi mới,
Ngân hàng thơng mại đã gặp rất nhiều rủi ro với nhiều hình thức rất đa dạng,
quy mô khá rộng: có sự việc dự đoán đợc để đề phòng, nhng có rủi ro xảy ra

không lờng trớc đợc. Trong nền kinh tế thị trờng thì tính chất cạnh tranh càng
quyết liệt và nh vậy nguy cơ rủi ro đối với Ngân hàng càng nhiều, Rủi ro xảy ra
làm thiệt hại cho ngời gửi tiền, cho chính Ngân hàng và cho toàn bộ hệ thống
nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu các giải pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thơng mại trở thành yêu cầu bức thiết
của hệ thống Ngân hàng Việt nam.
Nhận thức và hiểu biết về rủi ro trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng là
để có khả năng tự vệ, phòng tránh rủi ro ở mức cao nhất để ổn định kinh doanh
4
của hệ thống Ngân hàng nói riêng và góp phần tích cực vào sự ổn định nền kinh
tế nói chung.
Qua học tập tại Học viện Ngân hàng và nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng
công thơng khu vực II - Hai Bà Trng, tôi nhận thấy rằng: Trong kinh doanh tiền
tệ của Ngân hàng thơng mại gặp nhiều rủi ro là điều khó tránh khỏi. Bởi chất l-
ợng và hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào 04 yếu tố sau:
- Ngời cho vay
- Ngời đi vay
- Môi trờng pháp lý
- Môi trờng kinh tế
Thực tiễn hiện nay cho thấy, môi trờng pháp lý, môi trờng kinh tế cha đ-
ợc đầy đủ và đồng bộ cũng nh các nguyên nhân từ ngời đi vay, ngời cho vay
đem lại đã gây nên những khó khăn rất lớn trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Tuy vậy những yếu kém trong quá trình quản lý, chấp hành các quy định
nghiệp vụ tín dụng về thẩm định dự án, chấp hành các nguyên tắc, điều kiện cho
vay đến việc thực hiện các chế độ kiểm tra trớc, trong và sau khi cho vay đã gây
hậu quả là đẩy mức d nợ quá hạn lên qúa giới hạn cho phép. Nh vậy khả năng
rủi ro rất cao làm ảnh hởng tới các kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng, ảnh h-
ởng tới lợi nhuận của Ngân hàng, với quy mô rộng lớn thì gây trì trệ nền kinh
tế.

Ngân hàng thơng mại với chức năng kinh doanh tiền tệ, thực hiện nghiệp
vụ "đi vay để cho vay" . Do vậy, mục tiêu lớn của Ngân hàng trong kinh doanh
phải đảm bảo an toàn vốn và hiệu quả kinh doanh cao. Để thực hiện mục tiêu
trên, Ngân hàng thơng mại phải tìm mọi biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giám sát và phòng ngừa rủi ro
đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thơng mại. Tôi chọn đề
tài " Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng
của Ngân hàng thong mại" làm bản luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn này chỉ tập trung giải quyết những vấn đề sau:
I. Hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng và những
rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng th-
ơng mại
II. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thơng Khu
vực II - Hai Bà Trng
5
III. Các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh
tín dụng của Ngân hàng Công thơng khu vực II - Hai Bà Trng -
Những kiến nghị và đề xuất .
Do thời gian có hạn, kiến thức và trình độ lý luận còn nhiều hạn chế, mặt
khác lại cha trải qua công tác tín dụng nên bản luận văn này không tránh khỏi
những sai sót và khiếm khuyết. Tôi rất mong đợc sự đóng góp ý kiến, sự giúp
đỡ của Thầy, cô giáo, Sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo cùng các phòng ban liên
quan của Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng, cùng bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn này đợc đầy đủ và có tính thực hiện cao.
6
Ch ơng I
hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế
thị trờng và những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh tín dụng của các

Ngân hàng thơng mại.
I - Ngân hàng thơng mại và vai trò của Ngân hàng thơng
mại đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1. Ngân hàng thơng mại.
1.1. Sự ra đời của Ngân hàng.
+ Thời trung cổ, mầm mống của Ngân hàng đã xuất hiện, khi mỗi quốc
gia có sử dụng đồng tiền làm phơng tiện trao đổi và quá trình sản xuất lu thông
hàng hóa hình thành và phát triển, lúc đó có một số ngời rất cần lợng tiền để sản
xuất hàng hóa và có ngời lại d một lợng tiền trong quá trình lao động tích luỹ
muốn dùng cho vay để kiếm lời. Để làm trung gian cho mối quan hệ này, một
số ngời đã dựa vào chữ tín đứng ra làm dịch vụ trên để thu một lệ phí gọi là lợi
tức, nhờ hoạt động này đã tạo điều kiện cho sản xuất và lu thông hàng hoá phát
triển. Ngợc lại sản xuất lu thông hàng hoá phát triển lại làm cho những ngời có
thêm số tiền d ra nhàn rỗi, đồng thời ngời làm trung gian cũng tĩch luỹ ngày
càng nhiều tiền và nh vậy họ trở thành là ngời buôn tiền.
Để có nhiều thuận lợi hơn, nhóm ngời trung gian này tập hợp nhau lập
thành một tổ chức hùn vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh và đúng nh Mác
nói " Từ ngời buôn tiền đến tín dụng Ngân hàng "
Cùng phát triển song song và ra đời trớc tín dụng Ngân hàng là tín dụng
thơng mại. Hai hình thức này đã dựa vào nhau cùng làm điều kiện tơng hỗ nhau
để phát triển: Tín dụng Ngân hàng giúp khắc phục một số mặt hạn chế của tín
dụng thơng mại, và tín dụng thơng mại thông qua công cụ thơng phiếu đã tạo
điều kiện cho sự gắn bó giữa thơng mại và tín dụng Ngân hàng.
1.2. Định nghĩa Ngân hàng thơng mại.
Để đa ra đợc một định nghĩa về Ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính, đôi khi
còn kết hợp các tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động.
Luật Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa: "Đợc coi là Ngân hàng khi
những xí nghiệp hay cơ sở nào thờng xuyên nhận của công chúng dới hình
7

thức ký thác hoặc hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
các nghiệp vụ chiếu khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Luật Ngân hàng ấn độ 1950, đợc bổ sung 1959 đã nêu: Ngân hàng là
cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t
Những định nghĩa trên là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động.
Một loạt định nghĩa khác căn cứ vào sự kết hợp với đối tợng hoạt động, ví dụ
nh Ngân hàng của Đan mạch năm 1930 định nghĩa: Những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác buôn bán vàng bạc, hành nghề th-
ơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện
các nghĩa vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm ...
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau nhng phân tích khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận thấy các Ngân hàng thơng
mại đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch
vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.
ở Việt nam, trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc, thực hiện tính nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hỡng xã hội chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc
bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp. Các sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen
với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng.
Các Doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh
doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trớc pháp luật:
Theo hớng đó, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ tạo ra những
tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời nhiều loại hình Ngân hàng và và tổ chức tín
dụng khác. Để tăng cờng quản lý, bớc đầu hoạt động của các Ngân hàng và các
tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo
vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, theo điều 20 Luật các tổ chức tín
dụng của Việt nam có nêu:
Tổ chức tín dụng là Doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của
luật pháp để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội

quy nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động,
Luật còn chỉ rõ các loại hình Ngân hàng.
2. Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển nền kinh tế.
2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
8
Ngân hàng thơng mại giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia. Nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng của các Doanh nghiệp. Từ đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
tăng nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá, tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế. Ngân hàng thơng mại có những tác dụng đó là nhờ ở hoạt động nghiệp
vụ của nó, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng, thể hiện:
Một là: Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã
hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh
doanh chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại. Để thực hiện quá trình kinh
doanh, ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng
nhu cầu vốn ngày càng tăng của sự phát triển kinh tế.
Đồng thời các thành phần kinh tế lại xuất hiện hiện tợng thiếu vốn tạm
thời cần đợc giải quyết và sự có mặt của tín dụng Ngân hàng coi nh một công
cụ để giải quyết mối quan hệ cung cầu tiền tệ. Trong kinh tế thị trờng có quan
điểm cho rằng vai trò trên của tín dụng Ngân hàng không phải riêng có trong
nền kinh tế thị trờng có lẽ không ai phủ nhận, nhng theo chúng tôi thì đó sẽ
không chính xác nếu đồng nhất vai trò tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thì
trờng - đặc biệt là về mặt định lợng về hiệu quả kinh tế.
Hai là: Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng quan hệ lu thông hàng hóa.
Để tăng thêm thu nhập kinh tế quốc dân cần phải mở rộng quy mô chiều
sâu lẫn chiều rộng của sản xuất và lu thông hàng hóa. Để đẩy mạnh sự phát

triển của các ngành kinh tế cần thiết phải có vốn. Khi đầy đủ vốn cung cấp cho
nền kinh tế thì nền kinh tế phát triển. Khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra càng
nhiều vốn và nh vậy, Ngân hàng thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh.
Vốn đợc tạo ra từ nghiệp vụ huy động vốn, huy động vốn nhàn rỗi từ quá
trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh
tế.
Bằng vốn huy động thông qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng thơng mại
đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho
quá trình tái sản xuất. Nhờ có hệ thống Ngân hàng thơng mại hoạt động tốt mà
các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ,
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
9
2.2. Ngân hàng thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại hoạt động có hiệu quả thông qua các hoạt động
nghiệp vụ kinh doanh của mình bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các
nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung
ứng, tính toán và điều chỉnh lợng tiền cung ứng thông qua các chỉ số lãi suất, tỷ lệ
dự trữ bặt buộc và nghiệp vụ thị trờng mở khác. Nh vậy Ngân hàng thơng mại đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả. Thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: Nhà
nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trờng" .
2.3. Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính Quốc gia với nền tài
chính Quốc tế.
Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế với sự hợp tác bình đẳng đôi bên
cùng có lợi giữa các quốc gia trên thế giới và khu vực, đang đợc phát triển rất đa
dạng kể cả nội dung và hình thức, cả chiều sâu lẫn chiều rộng.
Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai
lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế mà vốn là nhân tố quyết định đầu t cho việc

phát triển thực hiện quá trình này. Ngân hàng thơng mại với t cách là một tổ
chức kinh tế đặc thù trong kinh doanh tiền tệ thông qua hoạt động tín dụng, sẽ
là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa.
Vì nh vậy, nền kinh tế của nớc này, nớc khác đã hòa nhập chung với nền
kinh tế thế giới. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển
đó.
II - Những rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng th-
ơng mại.
1. Rủi ro.
1.1. Rủi ro trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển, cạnh tranh hoàn hảo thực hiện tốt chức năng kinh tế xã hội nh: Sử dụng
tối u các nguồn lực, khuyến khích tiến bộ công nghệ, thoả mãn tối u nhu cầu
ngời tiêu dùng, phân phối thu nhập theo hớng nâng cao hiệu quả, kiểm soát tiềm
10
lực kinh tế và chính trị, đảm bảo quyền tự do hoạt động cá nhân. Song kết quả
cuối cùng của cạnh tranh là có ngời thắng và cũng có kẻ bại.
Nh vậy, rủi ro đã đến với những ngời không thành công trong việc kinh
doanh trong môi trờng kinh tế cạnh tranh mà thất bại nhiều hơn thành công.
Chính đặc trng này của cạnh tranh đã tạo ra sự biến động đầy bất trắc trong lĩnh
vực kinh doanh. Sự đa dạng hóa trong kinh doanh có tác động lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp và rủi ro cũng gắn liền với kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì rủi ro đến từ nhiều
phía, có thể do chủ quan hoặc khách quan của các nhà kinh doanh. Song có thể
nói rằng: Trong từng thời kỳ xã hội khác nhau thì rủi ro có những loại khác
nhau và mức độ thiệt hại do ruỉ ro gây nên cũng khác nhau.
Các tác động chính gây nên rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là:

+ Nền kinh tế bất ổn định: thâm hụt ngân sách quá lớn, lạm phát quá cao
dẫn đến trì trệ nền kinh tế.
+ Chính trị - xã hội của đất nớc bị biến động
1.2. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi
mà hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại cũng không nằm ngoài hai
cặp phạm trù này, mà còn rất nhạy cảm. Hầu hết các nghiệp vụ của Ngân hàng
thơng mại đều dẫn tới rủi ro. Do vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng th-
ơng mại luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh h-
ởng đến hoạt động, gây tổn thất cho Ngân hàng thơng mại.
1.3. Tác động của rủi ro đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
* Thứ nhất: về chi phí: Rủi ro gây tăng vợt của giới hạn các khoản chi phí
dịch vụ Ngân hàng.
Trong hoạt động các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại để thực thi đợc
cần chi ra một lợng chi phí hoạt động nhất định bao gồm: Chi trả lãi cho ngời
gửi tiền, lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng, tiền lơng của cán bộ Ngân hàng,
chi phí mua sắm TSCĐ khác. Rủi ro xảy ra sẽ làm tăng chi phí và nh vậy sẽ ảnh
hởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
* Thứ hai: là thua lỗ:
Sự thua lỗ đợc biểu hiện dới hình thức không đạt đợc thu nhập nh dự kiến
mà chi vợt quá dự toán, thu không đủ bù chi.
11
Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ do Ngân hàng không phân tích hoặc phân
tích không hết các yếu tố cần cho các hoạt động đợc thực thi, Dự toán sai các
đối tợng cho vay và đầu t hoặc do hoàn cảnh ngẫu nhiên không thuận lợi cho
Ngân hàng. Các rủi ro vốn xảy ra dẫn đến sự thua lỗ của Ngân hàng. Rủi ro làm
chi vợt dự toán trong khi thu nhập không thể bù đắp đợc.
* Thứ ba: tổn thất:
+ Uy tín: Tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đều biểu hiện

quan hệ hai chiều: khách hàng tốt thì Ngân hàng cho vay, Ngân hàng uy tín cao
trên thị trờng thì khách hàng đến xin vay.
Nh vậy khi rủi ro xảy ra từ các nguyên nhân khác nhau và sẽ có nguyên
nhân do từ Ngân hàng: đạo đức cán bộ thoái hóa, trình độ quản lý không phù
hợp với hiện tại ... Nh vậy làm cho uy tín sẽ giảm sút mà trong nền kinh tế thị
trờng thì chữ Tín" là quan trọng nhất.
+ Mất vốn: Vốn của Ngân hàng chủ yếu là từ vốn huy động từ tiền nhàn
rỗi của các tổ chức và cá nhân. Vốn tự có của Ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh.
Nh vậy rủi ro xẩy ra lớn sẽ gây mất vốn của Ngân hàng làm cho vốn tự
có của Ngân hàng không đợc tăng thêm mà còn giảm sút.
Mà vốn tự có là yếu tố quan trọng trong quan hệ ban đầu với khách hàng.
2. Các loại rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng.
2.1. Rủi ro tín dụng.
+ Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách hành không thực hiện đợc
nghĩa vụ trả nợ theo các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đây là loại rủi ro lớn nhất và thờng xuyên xảy ra trong hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thơng mại. Nó có muôn hình muôn vẻ với nhiều hình
thái, cung bậc khác nhau. Chúng luôn tiềm ẩn trong suốt quá trình trớc, trong và
sau khi cho vay mà biểu hiện ra bên ngoài là: Món vay không thu hồi đợc, nợ
quá hạn, nợ khó đòi, mất vốn...
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu nhất của Ngân hàng thơng mại,
do đó đa tới thu nhập chủ yếu của Ngân hàng (Việt nam hiện nay, nghiệp vụ
cho vay mang lại thu nhập chiếm 90 % tổng thu nhập của các Ngân hàng). Nh-
ng đồng thời cũng chứa ẩn nhiều rủi ro nhất. Những rủi ro này gây ra những
thiệt hại nặng nề, có khi dẫn tới phá sản.
2.2. Rủi ro về lãi suất.
12
Lãi suất là là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một
thời gian nào đó .

Nh vậy lãi suất cũng là một loại giá cả. Trong cơ chế thị trờng, giá cả
luôn biến động theo quan hệ cung cầu nên lãi suất chịu tác động của quy luật
này.
Nh ta biết, lãi suất Ngân hàng đợc lập trên cơ sở lạm phát của nền kinh tế
và áp dụng theo công thức sau:
LS
Huy động
= M

TNR
+ M
LP
LS
Cho vay
= LS

+ M
CP
+ M

RR
Nhìn vào công thức ta thấy: Chỉ số lạm phát (M
LP
) biến đổi hàng ngày,
hàng giờ của nền kinh tế, còn chỉ số lãi suất phụ thuộc vào tính chủ quan của
con ngời: Sự thống nhất, về thời gian... Và nh vậy sự biến đổi không đồng bộ đó
đã dẫn tới rủi ro lãi suất mà Ngân hàng phải gánh chịu đó là làm giảm tiền lãi
và thu nhập của Ngân hàng.
Rủi ro lãi suất cũng bắt nguồn từ mối quan hệ qua lại của tài sản có, tài
sản nợ và các hợp đồng ngoại bảng. Cơ cấu tài sản có, tài sản nợ sẽ quyết định

tình thế rủi ro lãi suất. Tình thế rủi ro lãi suất này phụ thuộc vào mức độ cân đối
giữa tài sản có và tài sản nợ: Điển hình là Ngân hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn
với lãi suất thay đổi để đầu t vào tài sản có dài hạn hơn với lãi suất cố định. Khi
lãi suất ngắn hạn tăng mà lãi suất dài hạn vẫn giữ nguyên thì Ngân hàng sẽ gặp
phải rủi ro.
Ngoài ra rủi ro lãi suất có thể xảy ra do trình độ thấp kém, bị thua thiệt
trong việc cạnh tranh lãi suất với thị trờng.
2.3. Rủi ro hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền tính ra một đồng tiền khác.
Rủi ro hối đoái là rủi ro xuất hiện trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
do sự biến động về tỷ giá giữa các đồng tiền mà có sự bất lợi gây nên thua lỗ
cho nhà kinh doanh ở các trạng thái sau:
* Về thị trờng ngoại hối.(Net long position)
- Khi Ngân hàng có d dật về ngoại tệ: Cho vay ngoại tệ > huy động ngoại
tệ thì khi giá ngoại tệ đó giảm thì Ngân hàng gặp rủi ro.
* Vị thế đoản. (Net shot position)
Khi Ngân hàng huy động ngoại tệ nhiều hơn cho vay thì khi giá ngoại tệ đó
tăng, Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro.
13
Nh vậy, một trạng thái ngoại hối dù ở thế trờng hay thế đoản đều có nguy cơ
gây tổn thất cho các Ngân hàng. Khi phân biệt tình hình lãi, lỗ ngoại hối theo vị
thế ngoại hối, ngời ta so sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến,
qua đó đánh giá chất lợng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một Ngân hàng.
2.4. Rủi ro thanh toán.
Rủi ro thanh toán là loại rủi ro riêng của Ngân hàng, do Ngân hàng
không duy trì đợc thờng xuyên một tài sản có tính lỏng cao dẫn đến mất khả
năng chi trả thờng xuyên cho khách hàng.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn d thừa
quá lớn, trong khi đó thị trờng đầu ra hạn hẹp. Nên một số Ngân hàng đã dùng

vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt
khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn, các khoản vay khó thu hồi đợc, uy tín của Ngân hàng giảm
sút, ngời gửi tiền hay ngời đi vay thờng phản ứng trớc những khó khăn của
Ngân hàng bằng cách sử dụng hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho những
nhu cầu về sau hoặc rút hết số d tiền gửi vì sợ có thể không rút đợc.
Trong trờng hợp Ngân hàng mất khả năng thanh toán, vốn tự có của
Ngân hàng không có khả năng bù đắp hết tất cả các khoản mất mát, thiệt hại,
Ngân hàng dễ rơi vào tình trạng vỡ nợ hay phá sản.
2.5. Rủi ro về nguồn vốn.
Rủi ro về nguồn vốn thờng xảy ra dới hai hình thức:
+ Rủi ro do thừa vốn: Ngân hàng thơng mại thông qua hình thức đi vay
để cho vay nhằm kiếm lợi nhuận, còn vốn tự có chỉ là cái đệm chống đỡ sụt
giá của các tài sản có. Khi nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ đọng có nghĩa là
Ngân hàng huy động vào mà không cho vay ra đợc hay cho vay ra quá ít, lợi
nhuận không đủ bù đắp chi phí thì Ngân hàng sẽ gặp rủi ro.
+ Rủi ro do thiếu vốn: Do việc chuyển hoán của các kỳ hạn sử dụng vốn
và nguồn vốn không nhịp nhàng dẫn đến việc Ngân hàng không đáp ứng đợc
nhu cầu cho vay, đầu t hoặc nhu cầu thanh toán của khách hàng. Điều này cũng
dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.
3. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng.
14
Qua kết quả thống kê và nghiên cứu tổng hợp cho thấy các nguyên nhân
chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của Ngân hàng bao gồm:
3.1. Nguyên nhân bất khả kháng
Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai nh: bão lụt, hạn
hán, hoả hoạn và động đất.
Những thay đổi về nhu cầu của ngời tiêu dùng hoặc kỹ thuật một ngành
công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt ngời đi
vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ.

Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc mất một
ngời quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền
vay của ngời đi vay.
3.2. Thông tin không cân xứng.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Nợ và Có
chuyển vốn từ ngời gửi tiền sang ngời đi vay tiền - Toàn bộ giao dịch này sẽ
suôn sẻ nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về
nhau. Song một thực tế còn tồn tại là: một bên thờng không biết tất cả những gì
cần biết về phía bên kia và sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có đợc
nh vậy đợc gọi là thông tin không cân xứng". Việc thiếu thông tin trong các
giao dịch này sẽ đa đến sự lựa chọn đối nghịch" và rủi ro đạo đức".
Chọn lựa đối nghịch xảy ra trớc khi diễn ra giao dịch. Bản chất vấn đề là
thay vì lựa chọn những ngời trả đợc nợ để cho vay, nhà Ngân hàng - mặc dù
không mong muốn - song vì thông tin không cân xứng - đã chọn ngời tích cực
vay nhất để cho vay, nhng lại là ngời có khả năng tạo ra kết cục không trả đợc
nợ, gây rủi ro cho Ngân hàng.
Thông tin không cân xứng có thể dẫn đến rủi ro về đạo đức sau khi giao
dịch. Đó là hiện tợng ngời vay do thiếu đạo đức, thực hiện những hoạt động trái
với cam kết sau khi nhận đợc khoản tiền vay, đa đến việc khó có thể hoàn trả
món vay, gây rủi ro cho Ngân hàng.
Thông tin không cân xứng trên thị trờng tài chính đẫn tới sự lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đuức đã đặt các Ngân hàng trớc nguy cơ rủi ro cao. Muốn
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu đợc lợi nhuận, tránh tình trạng kinh
doanh thua lỗ, nợ khê đọng dẫn đến phá sản, các Ngân hàng phải thật tỉnh táo
để có những nguồn thông tin cân xứng nhằm vợt qua đợc sự lựa chọn đối nghịch
và rủi ro về đạo đức.
3.3. Sự điều khiển của cơ chế thị trờng.
15
Cơ chế thị trờng, với quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
cả... là bàn tay vô hình điều khiển mọi hoạt động của các doanh nghiệp và quyết

định sự sống còn của các doanh nghiệp.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp. Ngân hàng muốn tồn tại và
phát triển thì hoạt động phải sinh lời. Bởi vậy, cũng nh tất cả các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh khác, muốn tồn tại và phát triển, Ngân hàng phải giải
quyết đợc các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình kinh doanh: mâu thuẫn về giá
cả (lãi suất), về mức cung cầu của vốn, về các sản sản phẩm dịch vụ cung ứng
cho khách hàng... Trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, các ngân hàng cạnh
tranh nhau quyết liệt và tất yếu có ngân hàng thắng lợi và có ngân hàng chịu rủi
ro thất bại. Lịch sử ngân hàng đã ghi lại nhiều trờng hợp ngân hàng phá sản và
các cuộc khủng hoảng ngân hàng: Từ năm 1930 đến 1933: làn sóng phá sản
ngân hàng đã tràn từ áo, Đức, Anh sang Mỹ, sự đổ bể của hàng loạt các ngân
hàng nh ngân hàng Bankhaus Herstatt của Đức (1974), ngân hàng quốc gia
Franklin - ngân hàng đứng thứ 12 của Mỹ (1974), bài học đắt giá của Ngân
hàng Baring, một ngân hàng có tên tuổi ra đời từ 1762 bị đổ vỡ vào năm 1995,
và gần đây cơn ác mộng Daiwa chi nhánh của Ngân hàng Nhật bản tại Newyord
- thua lỗ tới 1,1 tỷ USD, hay sự sụp đổ của hệ thống quỹ tín dụng đô thị năm
1989 ở Việt nam đã cho ta thấy sự khắt khe đến mức nào của kinh tế thị trờng.
Ngoài ra, cần xét đến mối quan hệ với khách hàng, khi ngân hàng đóng
vai chủ nợ - dùng nguồn vốn huy động đợc đem cho các doanh nghiệp và cá
nhân cần vốn vay - Thực tế cho thấy trong điều kiện kinh tế thị trờng, các doanh
nghiệp là khách hàng vay vốn và giao dịch với ngân hàng cũng thờng gặp phải
những rủi ro nhất định mà hậu quả là sự phá sản của doanh nghiệp không còn là
hiện tợng riêng có của một nền kinh tế ổn định hay không ổn định, hoặc của
một nớc phát triển hay đang phát triển.
Tất nhiên ở đây còn có yếu tố liên quan tới năng lực tài chính, năng lực
điều hành, năng lực xử lý thông tin và nghiệp vụ trong quá trình sản xuất và
kinh doanh của các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế.
Nền kinh tế là một "cơ thể sống". Sự rủi ro vỡ nợ của một hay một số
khách hàng trong một ngành nào đó có thể ảnh hởng lớn đến các ngành có liên
quan.

Mặt khác, trong mối quan hệ với khách hàng - khi ngân hàng đóng vai
trò đi vay (nhận tiền gửi) - ngân hàng cũng cần phải tôn trọng quy luật cạnh
tranh. Hiện nay ngời gửi tiền không đơn thuần gửi tiền nhằm bảo quản tiền mà
là sinh lời. Họ đã có độ nhạy cảm rất cao với thị trờng và cạnh tranh cho phép
16
họ lựa chọn hình thức, nơi gửi tiền sao cho có lợi nhất. ảnh hởng của nhóm
khách hàng này đối với ngân hàng là rất lớn. Thậm chí gây phá sản ngân hàng .
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và điện tử tin học, với việc quốc
tế hóa các thị trờng tài chính, công nghệ ngân hàng phát triển ngày một tinh vi
và hiện đại. Hơn nữa, với việc đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
và đa năng hóa các tổ chức trung gian tài chính, thị trờng tài chính tiền tệ ngày
càng sôi động và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Để tồn tại và phát triển,
buộc lòng các ngân hàng thơng mại phải tìm mọi cách để đứng vững trong cuộc
cạnh tranh khốc liệt này.
3.4. Môi trờng kinh tế.
Có ảnh hởng đến sức mạnh tài chính của ngời đi vay và thiệt hại hay
thành công đối với ngời cho vay. Sự hng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh
doanh cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của ngời vay và do vậy tạo nên niềm vui hay
gây nên nỗi lo lắng cho ngời đi vay tiền. Trong giai đoạn kinh tế hng thịnh, ngời
vay hoạt động tốt do lợi nhuận thu đợc tơng đối cao, nhng trong giai đoạn
khủng hoảng khả năng hoàn trả của ngời đi vay bị giảm sút. Tuỳ vào mức độ
nghiêm trọng và cờng độ của khủng hoảng mà việc ảnh hởng lên các cá nhân và
các doanh nghiệp sản xuất lu thông cũng nh lên khả năng thanh toán các khoản
nợ của họ ở mức khác nhau: mức độ khủng hoảng càng cao, sức mua của ngời
tiêu dùng càng giảm sút gây ra hiện tợng hàng hóa bán ra và lợi nhuận của
doanh nghiệp lu thông cũng giảm theo, đồng thời lợng tồn kho của các doanh
nghiệp sản xuất cũng vì thế mà tăng lên một cách miễn cỡng gây ảnh hởng tới
lợi nhuận của họ.
Lạm phát cũng có ảnh hởng bất lợi đến công việc kinh doanh: giá cả
nguyên vật liệu, năng lợng, lao động... làm cho các cá nhân và doanh nghiệp

khó khăn về tài chính dẫn đến nhu cầu tín dụng tăng. Và không giống nh lợi
tức, nợ không giảm trong các giai đoạn suy thoái. Nó cố định về số lợng. Nợ
không thay đổi tơng ứng với sức mua của đồng tiền vì vậy đã trở nên gánh nặng
đối với ngời đi vay, kết quả là không trả đợc nợ.
Thiểu phát cũng có bất lợi đến công việc kinh doanh: chỉ số tăng giá thấp
hơn so với lãi suất cho vay làm cho các doanh nghiệp cầm chừng trong vay vốn
phát triển sản xuất điều đó dẫn tới tốc độ tăng trởng tín dụng chậm, hoạt động
ngân hàng chững lại, thâm hụt cán cân vãng lai, giá trị sản xuất công nghiệp,
mức lu chuyển hàng hóa, thu ngân sách, đầu t xây dựng cơ bản giảm, nền kinh
tế trì trệ, các doanh nghiệp không có cơ hội để hoạt động sản xuất kinh doanh
17
thu lợi nhuận, trong khi đó vẫn phải duy trì các chi phí cố định và cuối cùng là
không trả đợc nợ.
3.5. Môi trờng pháp lý.
Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh
doanh bao gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật đ-
ợc thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia
hoạt động kinh doanh và các ngành có liên quan.
Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động của 3 yếu tố tạo thành một
môi trờng pháp lý nói trên. Các yếu tố này có quan hệ đan xen và tác động đến
hoạt động kinh doanh một cách tổng thể chứ không riêng rẽ, hay nói một cách
khác chúng mang tính chất đồng bộ cao. Nếu các yếu tố này tách rời nhau sẽ
không tồn tại một môi trờng pháp lý đồng bộ và khi đó sự tác động riêng lẻ của
một hay hai yếu tố sẽ tạo nên một nội dung khác, một ảnh hởng khác, thậm chí
gây nên ách tắc hoặc thua lỗ không đáng có hoặc tạo những kẻ hở cho ngời
khác lợi dụng. Ví dụ, nếu thiếu yếu tố chấp hành pháp luật thì hệ thống pháp
luật và các văn bản hớng dẫn trở nên một hành lang pháp lý vắng vẻ thuần tuý
không có tác dụng.
Sự đồng bộ ở đây bao gồm: sự đồng bộ giữa hệ thống pháp luật và các
văn bản dới luật cũng nh các văn bản hớng dẫn thực hiện các luật; sự đồng bộ

giữa các nghành, các cấp liên quan trong quá trình thực thi pháp luật và các văn
bản hớng dẫn; sự đồng bộ (hoặc phù hợp) giữa hệ thống pháp luật với những
biến đổi trong đời sống kinh tế xã hội...
Với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định có một hệ thống luật pháp
tơng ứng. Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các yếu tố pháp lý phải rất rõ ràng và
chặt chẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh - đặc biệt là hoạt động kinh doanh
tiền tệ, tín dụng - đi theo một quỹ đạo nhất định nhằm hạn chế rủi ro.
Trong giai đoạn đầu chuyển sang cơ chế mới, rất nhiều cơ sở kinh doanh
tiền tệ ngoài hệ thống ngân hàng quốc doanh đang ăn nên làm ra thì hàng loạt
có nguy cơ vỡ nợ, đe doạ phá sản... hẳn là có nhiều nguyên nhân, song một
nguyên nhân cơ bản là do cha chuẩn bị đợc môi trờng pháp lý thích ứng với
môi trờng kinh tế. Nói cách khác, hoạt động kinh tế bị hụt hẫng do thiếu các
luật chơi.
Nhận định trên đã cho thấy mức độ quan trọng của môi trờng pháp lý đối
vơí hoạt động ngân hàng.
18
Cùng với môi trờng kinh tế, môi trờng pháp lý tạo nên môi trờng cho vay
của các ngân hàng thơng mại. Môi truờng cho vay có thể ảnh hởng tích cực hay
tiêu cực, có thể hạn chế hay làm tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh
tín dụng của ngân hàng thơng mại.
Qua các phân tích trên, ta thấy ngân hàng - trong sự phát triển nội tại của
mình, trong mối quan hệ với các ngân hàng khác, trong mối quan hệ với khách
hàng cho dù đóng vai trò là chủ nợ hay là ngời nhận nợ - đều bị chi phối, điều
tiết của cơ chế thị trờng.
3.6. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
+ Chính sách tín dụng cha hợp lý, thể lệ cho vay có những sơ hở để
khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
+ Cán bộ Ngân hàng cha chấp hành đúng quy trình cho vay, nh không
thẩm định đầy đủ chính xác về khách hàng trớc khi cho vay, cho vay không có
dự án khả thi, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vợt tỷ lệ an toàn,

quyết định cho vay thiếu thông tin sát thực.
+ Quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ớc về lợi tức cao hơn các khoản cho
vay lành mạnh, mà không quan tâm rủi ro của vốn vay.
+ Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh, nh thông đồng với khách
hàng lập hồ sơ giả để vay vốn rồi vay ké. Xâm tiêu khi giải ngân hoặc khi thu
nợ...
3.7. Nguyên nhân từ khách hàng.
+ Ngời vay vốn gặp phải bất trắc trong kinh doanh, nh sự biến động về
thị trờng tiêu thụ, thị trờng cung cấp.
+ Ngời vay sử dụng vốn vay sai mục đích.
+ Ngời vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do yếu tố khách
quan hoặc chủ quan, dẫn đến thiếu hoặc không có khả năng thanh toán.
+ Ngời vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ: Chết, mất tích, hoặc cố ý
chây ỳ không trả nợ...
+ Các tài sản đảm bảo bị mất giá, giảm giá, khó phát mại hoặc phát mại
đợc nhng không tơng ứng mức phải thu hồi.
3.8. Các nguyên nhân khác.
Ngoài các nguyên nhân trên đa đến rủi ro cho hoạt động của ngân hàng
còn có những nguyên nhân khác nh: Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ,
19
các biến động về kinh tế chính trị trên thế giới và những nguyên nhân do trộm
cắp, tham nhũng...
Nh chúng ta đã biết, Chính phủ dùng các chính sách kinh tế vĩ mô: chính
sách tài khóa, tiền tệ, thu nhập, kinh tế đối ngoại... cùng các công cụ của hệ
thống chính sách này tác động vào tổng sản phẩm quốc dân, việc làm, lạm phát,
tỷ giá hối đoái... nhằm giảm bớt những giao động của chu kỳ kinh doanh trong
mỗi thời kỳ.
Qua nghiên cứu phân tích và thực tế cho thấy rằng bất kỳ sự thay đổi nào
trong chính sách kinh tế vĩ mô đều dẫn đến sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối
đoái, điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng... Đây là những nhân tố gây nên

tính bấp bênh trong kinh doanh tiền tệ, ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của
ngân hàng thơng mại.
Thực ra sử dụng hệ thống chính sách này là việc kết hợp giữa bàn tay hữu
hình của Chính phủ với bàn tay vô hình của thị trờng. Quá trình thực hiện sự kết
hợp này có lúc rất nhịp nhàng và hữu hiệu song cũng có lúc đã làm gia tăng tính
bấp bênh và rủi ro vốn có của hình thức hoạt động kinh doanh tiền tệ. Thực tế
đã chứng minh rằng sự thất bại của việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô,
trong khuôn khổ định hớng phát triển kinh tế quốc gia, phụ thuộc rất nhiều vào
thực tiễn điều chỉnh của từng giai đoạn đối với hoạt động của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính ngân hàng nói riêng. Vấn đề tế nhị là giải quyết
trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế, song có lúc không
tránh khỏi là đa các ngân hàng thơng mại vào tình trạng bị động. Và rủi ro, tổn
thất đối với các ngân hàng thơng mại cũng là điều không thể tránh khỏi.
Trong điều kiện kinh tế mở cửa dới nhiều hình thức và phơng diện, những
biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới có ảnh hởng tới các quan hệ kinh
tế đối ngoại của một nớc mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái...
biến động đa đến sự biến động của giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu, lãi suất,
mức cầu tiền tệ... Đây là những nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của các
ngân hàng thơng mại, gây nên rủi ro, đe doạ sự an toàn trong hoạt động của các
ngân hàng thơng mại, nợ thiếu sòng phẳng.
III - Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.
1.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý.
Chính sách tín dụng của một ngân hàng thơng mại là một hệ thống các
biện pháp nhằm mở rộng hay thu hẹp hoạt động cho vay của một ngân hàng th-
ơng mại, nhằm 3 mục tiêu chủ yếu là: lợi nhuận cao, sự an toàn và sự lành
20
mạnh. Đây là cơ sở để quản lý cho vay, đảm bảo hiệu quả của vốn tín dụng,
chính sách cho vay cần quy định cụ thể trong việc xem xét các loại khách hàng
có thể cho vay, tiêu chuẩn ngân hàng có thể cho vay. Chính sách tín dụng là

kim chỉ nam bảo đảm cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo. Cơ cấu và
chất lợng tín dụng của một ngân hàng phản ánh chính sách tín dụng của
ngân hàng đó".
Để có hiệu quả, chính sách tín dụng phải đợc soạn thảo bằng văn bản,
phải rõ ràng nhằm vào các mục tiêu và sách lợc để đạt đợc mục tiêu đó: tạo ra
các khoản tín dụng lớn có khả năng thu hồi, đảm bảo khả năng sinh lời trong
đầu t vốn tín dụng, phát triển tín dụng phù hợp với nhu cầu thị trờng. Quy mô
và hình thức cho vay cần phải đợc xem xét trong mối quan hệ với khả năng
thanh toán của khách hàng: Thực tế cho thấy chính sách tín dụng phải đợc thay
đổi theo từng thời kỳ nhằm phản ánh thực tế và phải luôn đợc duy trì nh một
công cụ kiểm tra".
Chính sách tín dụng của một ngân hàng cần bao quát các vấn đề sau:
- Giới hạn về mặt địa lý, lĩnh vực đầu t tín dụng.
- Thể thức cho vay.
- Giới hạn kỳ hạn nợ, thời hạn cho vay.
- Tiêu chuẩn khách hàng và tài sản đảm bảo.
- Tiêu chuẩn tài chính tối thiểu khách hàng cần phải có.
- Mức cho vay một khách hàng, một nhóm khách hàng.
- Thẩm quyền và thủ tục thanh lý thu hồi nợ.
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô hoạt động của từng ngân hàng để xây dựng
chính sách tín dụng phù hợp. Căn cứ vào các chế độ, thể lệ về tín dụng mà ngân
hàng TW đã thống nhất ban hành, các ngân hàng thơng mại sẽ cụ thể hóa chính
sách này trong quá trình xây dựng chính sách, thủ tục cho vay phù hợp với đặc
điểm hoạt động và tính chất khách hàng của mình.
1.2. Thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.
Quy trình quản lý tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của
ngân hàng, một ngân hàng mạnh là ngân hàng có quy trình quản lý tín dụng
chặt chẽ và có hiệu quả. Quy trình quản lý tín dụng chia làm 4 giai đoạn: quá
trình thẩm định, giám sát khách hàng vay, thu nợ và tiên đoán đợc rủi ro trong
quá trình cho vay.

1.2.1. Quá trình thẩm định.
21
Quá trình này đợc bắt đầu từ khi nhận dơn xin vay cho đến khi phát tiền
vay, trong giai đoạn này chú ý đến mục tiêu kinh doanh, các nguyên tắc tín
dụng đã quy định, đây là giai đoạn khởi đầu nên mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều
vào việc xem xét, lập hồ sơ vay vốn, đánh giá tài sản thế chấp, quyết định cho
vay và giám sát khi cho vay.
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thơng mại là lợi nhuận.
Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các ngân hàng thơng mại đã áp dụng nhiều biện
pháp cơ bản, có vị trí quan trọng số một là phải phân tích đánh giá một cách
toàn diện khách hàng trớc khi cho vay. Nếu khách hàngđợc đánh giá tốt, có
triển vọng phát triển trong tơng lai vv Thì sẽ đợc ngân hàng cho vay.
Để có thể phân tích đánh giá khách hàng. Ngân hàng thờng dựa vào các
tài liệu mà ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp. Ngoài ra ngân hàng còn đa
vào các thông tin khác nh: việc phỏng vấn trực tiếp ngời vay, thông tin qua hồ
sơ lu tr về ngời vay tại ngân hàng. Thông tin từ các doanh nghiệp có quan hệ
kinh tế với ngời vay, thông tin của trung tâm CIC, vv...
1.2.1.1 - Năng lực pháp lý của khách hàng.
Khách hàng vay vốn phải có t cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết
để ngân hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trớc pháp luật về
việc trả nợ vay cho ngân hàng.
Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá t cách pháp nhân ngân hàng
phải dựa vào các tiêu chuẩn" đó là: Phải có quyết định thành lập của cấp có
thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay
sở hữu, đợc nhân danh tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua
ngời đại diện hợp pháp. Muốn đánh giá t cách pháp nhân của tổ chức kinh tế,
ngân hàng thờng đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu
nh: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm
quyền cấp, quyết định bổ nhiệm giám đốc hay những tài liệu chứng minh quyền
điều hành hợp pháp của lãnh đạo doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty

trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân hay HTX. Đối với cá nhân phải là
những ngời có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi.
1.2.1.2 - Uy tín ng ời vay vốn.
Đây là yếu tố kết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Phần
lớn các thông tin về khách hàng đều đã đợc ngân hàng biết đến. Đối với một
khách hàng cũ, những giao dịch trớc đó của ngân hàng với họ sẽ đa lại một lợng
22
lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách
hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn
định trong sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc
vào sự giới thiệu, vào các doanh nghiệp khác có quan hệ với khách hàng đó, vào
thông báo thực trạng từ ngân hàng khác. Trong trờng hợp khách hàng và doanh
nghiệp, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải tìm hiểu và trả lời chính xác các
câu hỏi: Doanh nghiệp đã tồn tại đợc bao lâu? Kết quả hoạt động kinh doanh
trong quá khứ và hiện tại nh thế nào? Doanh nghiệp đó làm ăn đứng đắn hay có
biểu hiện hành vi nhất thời, lừa đảo? ... Với khách hàng thuộc liên doanh, các
công ty cổ phần, công ty TNHH thì bản chất, uy tín và sự nhạy bén trong kinh
doanh của các hội viên và các giám đốc là tối quan trọng.
1.2.1.3 - Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính
tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trờng
và đảm bảo khả năng hoàn trả các khoản nợ trong tơng lai. Đây cũng là căn cứ
quan trọng nhất để ngân hàng xem xét có cho vay hay không? Mức cho vay là
bao nhiêu?...
Các tiêu chuẩn mà ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về
tình hình tài chính của khách hàng là các Tỷ lệ tài chính".
Phân tích tỷ lệ tài chính là một trong nhiều phơng pháp có thể sử dụng hỗ trợ
cho công tác phân tích và tìm hiểu các báo cáo tài chính của khách hàng trong
quá trình đánh giá tín dụng.
Tỷ lệ là một chỉ số toán học so sánh một yếu tố với một yếu tố khác. Tỷ

lệ đợc lập bởi việc tập hợp hai số liệu hoặc nhóm số liệu, tạo ra một mối quan
hệ nào đó.
Sự tăng hay giảm của các con số. Tỷ lệ đợc tạo ra từ các số liệu mà ta
thấy từ bảng tổng kết tài sản, từ các tài liệu kế toán khác, trong một vài năm
(quý) sẽ cho thấy các xu hớng. Xu hớng nghịch không thuận lợi sẽ giúp cho
việc tìm hiểu, kiểm tra phải đợc thực hiện theo phơng pháp nào để rồi khuyến
nghị khách hàng tiến hành các biện pháp điều chỉnh đảm bảo cho việc kinh
doanh có lãi và đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng, việc phân tích các xu
hớng của tỷ lệ tài chính chủ yếu sẽ giúp ngân hàng nắm bắt sâu sắc tình hình
nội tại của khách hàng.
Khi đánh giá các chỉ tiêu ngân hàng phải so sánh kỳ này với kỳ trớc, so
sánh số thực tế với kế hoạch để thấy đợc mức độ phát triển của doanh nghiệp.
23
So với các tiêu chuẩn chung cũng nh tiêu chuẩn riêng của ngành để đánh giá
doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, trên cơ sở đó đánh
giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và xu hớng phát
triển của doanh nghiệp, tạo điều kiện lựa chọn chính xác đối tợng đầu t. So sánh
mức độ trung bình của các thông số giữa ngành này với ngành khác để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn giữa các ngành.
Nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu mà ngân hàng cần phân tích, đánh giá là:
a - Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng chuyển hóa tài sản thành tiền (tức là
chuyển hóa tài sản có tính "lỏng" cao, để đảm bảo khách hàng có khả năng
thanh toán):
+ Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo
tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh.
* Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng chuyển hoá tài sản thành tiền
- Tỷ lệ khách hàng khả năng thanh toán hiện thời (K1)
Tài sản có lu động
K1 = 1
Tài sản nợ lu động

Tỷ lệ này là một tỷ lệ thờng đợc sử dụng niều nhất. Nó kiểm tra khả năng
doanh nghiệp có thể bảo đảm khả năng thanh toán các hợp đồng ngắn hạn đợc
không ? với giả thiết rằng nếu các khoản nợ đó có thể đến hạn phải thanh toán,
tỷ lệ này 1.
Nhìn chung, khả năng kinh doanh lâu dài của một doanh nghiệp phụ
thuộc vào khả năng nhanh chóng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp đó.
Việc doanh nghiệp không có khả năng thanh toán sẽ đặt tơng lai của doanh
nghiệp vào tình trạng nguy hiểm. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải luôn
có tài sản để thanh toán cho các khoản nợ lu động.
- Tỷ lệ thanh toán nhanh.(K
2
)
Vốn bằng tiền
K
2
= 1/2
Giá trị các khoản nợ đến hạn
Đây là một tỷ lệ bổ sung cho tỷ lệ thanh toán hiện thời (K
1
) nh một biện
pháp ổn định ngắn hạn và khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng nh tỷ lệ
K
1
, tỷ lệ này đánh giá khả năng thực hiện nhanh chóng các cam kết của doanh
nghiệp. Điểm khác nhau, giữa K
1
và K
2
là tốc độ thanh toán. Đây là cách kiểm
tra nghiêm ngặt hơn về khả năng thanh toán vì nó cho rằng hàng trong kho

24
thuộc loại tài sản lu động lu chuyển chậm. Vì vậy trong K
2
không tính đến hàng
hóa có trong kho.
Nếu hệ số này 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh. Qua
thực tiễn thấy rằng nếu doanh nghiệp có tỷ lệ K
2
0.5 thì đều có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn.
- Tỷ lệ thanh toán cuối cung (K
3
).
Đây là chỉ tiêu bổ sung, làm căn cứ để cán bộ tín dụng xem xét có thể
cho doanh nghiệp vay đợc hay không, khi khả năng tháng toán hiện thời, khả
năng thanh toán nhanh cha đủ tiêu chuẩn để xem xét cho vay.

Tài sản có lu động Tài sản thiếu chờ
xử lý
Chênh lệch tỷ giá và
tỷ số giá cha xử lý
K
3
=
Nợ ngắn hạn Ngân hàng và TCKT khác + Các khoản phải trả
Nếu hệ số K
3
> 1: tình hình tài chính của doanh nghiệp rất xấu, toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp cũng không đủ để trả nợ.
- Số ngày hàng nằm trong kho (N

1
)
Giá trị hàng hoá nằm trong kho 360
N
1
= x = (ngày)
Giá trị hàng hoá thực hiện 1
Tỷ lệ này đợc sử dụng để tính tốc độ hàng hóa đợc quay vòng hàng năm.
Nó tính đợc mức độ nhanh chóng và hiệu quả mà một doanh nghiệp có thể bán
hàng và từ đó tạo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Số ngày tồn đọng của hàng thành phẩm (N
2
)
Giá trị hàng thành phẩm 360
N
2
= x = (ngày)
Giá trị sản lợng hàng hoá thực hiện 1
Tỷ lệ này phải đợc xem xét kết hợp với tỷ lệ số ngày hàng tồn đọng trong
kho.
Tỷ lệ này dùng để tính số ngày trung bình cần thiết để một doanh nghiệp
thực hiện đợc việc bán hàng thành phẩm.
25

×