Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa - 4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.71 KB, 10 trang )

STT Năm 2002 2003 2004
I Tiền gửi dân cơư 1520 1700 1743
1 Tiền gửi tiết kiệm 1360 1700 1543
- Loại không kỳ hạn 20 25 12
- Loại có kỳ hạn 1340 1675 1531
+ dơưới 12 tháng 734 871 842
+ trên 12 tháng 606 884 689
2 Kỳ phiếu 160 200
II Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 800 900 1400
- không kỳ hạn 570 600 800
- có kỳ hạn 230 300 600
Tổng (I + II) 2320 2600 3143
Dựa vào bảng, ta có thể thấy được vốn huy động của Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Đống Đa tăng trưởng cao và liên tục. Tốc độ tăng của năm 2003 là
12,1% và tiếp tục tăng lên vào năm 2004 với tốc độ tăng là 20,9%, đó là điều đáng
khích lệ trong bối cảnh cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn. Đây chính
là cơ sở cho quá trình cấp tín dụng được diễn ra thuận lợi.
Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Trong
đó, tiền gửi dân cư là chủ yếu với 1520 tỷ đồng, chiếm 65,52% tổng vốn huy
động, với 23,02% là bằng ngoại tệ. Nhưng vốn huy động từ dân cư có xu hướng
giảm dần qua các năm, năm 2004 chỉ còn tăng 2,5%. Đó là điều mà bản thân ngân
hàng cần phải có sự điều chỉnh về chính sách, chiến lược nhằm thu hút hơn nữa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân, tạo niềm tin từ trong dân về mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của đồng tiền.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 800, 900, 1400 qua các năm 2002,
2003, 2004 có thể thấy rằng tốc độ tăng của tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng
cao hơn so với tiền gửi của dân cư, nhưng bản thân ngân hàng cần phải có biện
pháp tăng cường khả năng thanh khoản của ngân hàng vì tiền gửi của các tổ chức
kinh tế biến động rất mạnh, khi đó nguy cơ mất khả năng thanh khoản của loại
nguồn vốn huy động này là rất cao.


Như vậy qua việc phân tích ở trên ta thấy ngân hàng đã sử dụng các hình thức
huy động vốn hiệu quả, góp phần làm tăng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng,
tạo điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng vay. Nhưng bên cạnh
đó ngân hàng cần phải đảm bao được hệ số an toàn vốn tối thiểu theo quy định của
NHNN, tránh tình trạng phát triển quá nóng của ngân hàng, cần có biện pháp duy
trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong dân cư
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa đươc thể hiện qua
các năm như sau:
Bảng 02: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng
1. Tiền mặt và tiền gửi NHNN 18 0.91 18 0.64 15 0.48
2. Tín dụng thông thường 1670 84.51 2041 73.18 2203 70,47
- quốc doanh 1495 75.66 1523 54.61 1800 56.85
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- ngoài quốc doanh 175 8.85 518 18.57 350 14.00
3. Sử dụng vốn khác 288 14.58 730 26.18 908 29.05
Tổng sử dụng vốn 1976 2789 3126
( Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2004 của Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Dựa vào bảng cân đối trên, ta thấy tình hình sử dụng vốn trong những năm
gần đây Chi nhánh NHCT Đống Đa có sự chuyển biến rõ rệt. Điều này thể hiện rất
rõ ở tốc độ tăng của hoạt động sử dụng vốn khác cụ thể trong đó là viêc ngân hàng
thực hiên nghiệp vụ điều chuyển vốn trong hệ thống, để hạn chế vốn huy động
thừa tại Chi nhánh. Mặc dù hoạt động tín dụng cũng có sự tăng trưởng, nhưng
cũng phải đánh giá là trong khoản thời gian nay hoạt động tín dụng đang có dâu
hiệu chững lại và suy giảm, dư nợ tín dụng không tăng nhưng tỷ trọng trong tổng
tài sản lại giảm qua các năm từ tỷ trọng 84.51% năm 2002 xuống còn 70,47%
năm 2004. Đó là một vấn đề đáng quan tâm của ngân hàng.
Tiền mặt và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước năm 2004 là 15 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 0,48% so với tổng tài sản có, và thấp hơn so với tỷ lệ 0,91 của năm

2002, và 0,64 của năm 2003, điều này có thể làm tăng khả năng sinh lời của Chi
nhánh, nhưng cũng đặt ra yêu cầu đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp quản trị rủi
ro thanh khoản hiệu quả, vì tỷ lệ này tương đối thấp sẽ gây rủi ro cho ngân hàng .
2.1.3. Hoạt động khác
a. Hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Chi nhánh NHCT Đống
Đa ngày càng phát triển với các hình thức hoạt động như mua bán ngoại tệ, chi trả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kiều hối, phát hành L/C, trong đó nổi bật là hoạt động thanh toán L/C. Năm 2004
thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 2.708 triệu đồng.
Hoạt động thanh toán của Chi nhánh được thể hiện rõ qua nguồn số liệu
sau:
Bảng 03: Hoạt động thanh toán của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
A. Tiền mặt 7320 19.46 6450 13.78 -870 -11.89
B. Không dùng tiền mặt 30300 80.54 40344 86.22 10044 33.15
1. Séc chuyển khoản 450 1.20 274 0.59 -176 -39.11
2. Séc bảo chi 280 0.744 200 0.43 -80 -28.57
3. Uỷ nhiệm chi 18500 49.18 24800 53.00 6300 34.05
4. Uỷ nhiệm thu 72 0.19 70 0.15 -2 -2.78
5. Các loại khác 11000 29.24 15000 32.06 4000 36.36
Tổng 37620 100 46794 100 9174 24.39
( Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa
qua các năm)
Nhìn vào bảng, ta thấy hoạt động thanh toán của Ngân hàng có tốc độ tăng
trưởng khá cao, 24,4%. Do tốc độ tăng của hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt trong khu vực rất cao, 33,15%, đồng thời giảm các hoạt động thanh toán dùng
tiền mặt. Đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh, bởi vì khu vực hoạt động của Chi
nhánh là một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của Thủ đô, là nơi tập trung
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nhiều các doanh nghiệp, công ty lớn, các hoạt động thương mại dịch vụ diền ra đa
dạng, phong phú.
Đó là do bản thân ngân hàng đã tập trung đầu tư khoa học công nghệ vào
quá trình hoạt động kinh doanh, với hệ thống thanh toán qua máy ATM trên đia
bàn rất rộng lớn và tập trung ở những khu vực đông dân trong Quận. Ngoài ra
ngân hàng còn có nhiều chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại
ngân hàng nhằm đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
- Trong hoạt động thanh toán quốc tế :
+ Mở L/C nhập khẩu :351 món, trị giá 41.195.006 USD
+ Thanh toán L/C nhập khẩu : 440 món, trị giá 45.186.498 USD
Do đặc điểm khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất,
thường xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp
vụ thanh toán quốc tế tại Chi nhánh chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu,
thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu. Chi nhánh thường xuyên khai thác
ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của
Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Về kinh doanh ngoại tệ
+ Doanh số mua : 57.817.873 USD
+ Doanh số bán : 57.683.860 USD
- Về chi trả kiều hối
+ Doanh số chi trả kiều hối năm 2004 là 463 món, với trị giá
2.068.056 USD
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Dịch vụ chi trả kiều hối được tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý
nhằm đảm bảo an toàn, nhanh chóng và tiện lợi.
b. Hoạt động bảo hiểm nhân thọ
Trong năm 2004, Tổ nghiệp vụ bảo hiểm đã thực hiện được 11 hợp đồng,
tổng số tiền hoa hồng và thưởng là 23.466.000 đồng
Bên cạnh đó phòng đã phối hợp tốt với các phòng ban thực hiện tôt hoạt
động Marketing tiếp thị khách hàng, giới thiệu sản phẩm.

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và những rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHCT Đống Đa
2.2.1. Nguồn vốn hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động của ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử
dụng cho vay khách hàng. Đối tượng vay vốn của ngân hàng chủ yếu là các doanh
nghiệp quốc doanh. Chi nhánh NHCT Đống Đa có tổng nguồn vốn tương đối cao
so với các ngân hàng khác trong khu vực, đay là cơ sở vững chắc giúp ngân hàng
nâng cao được hiệu quả của hoạt động tín dụng.
Bảng 04: Tình hình nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Huy động bằng VND 2100 80.77 2633 83.77 533 25.38
Huy độngbằng ngoại tệ (quy đổi) 500 19.23 510 16.23 10 2
Trong đó:
- Doanh nghiệp 25 0.96 27 0.86 2 8
- Dân cơư 475 18.27 483 15.37 8 1.68
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng vốn huy động 2600 100 3143 100 543 20.88
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đống Đa
năm 2004)
Ta thấy trong năm 2004, nguồn vốn của ngân hàng có mức độ tăng trưỏng
cao, đạt 3143 tỷ đồng, tăng 513 tỷ đồng so với năm 2003, tốc độ tăng là 28,88%.
Trong đó, nguồn vốn huy động bằng VND đạt 2633 tỷ đồng, tăng 533 tỷ đồng, tốc
độ tăng là 25.38% so với năm 2003. Ngoài ra, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ
(quy đổi) trong năm 2004 đạt 510 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng, tốc độ tăng là 2% so
với năm 2003. Có thể đánh giá đây là thành tích rất tốt của Chi nhánh NHCT
Đống Đa trong công tác huy động vốn của năm 2004 đáp ứng cho hoạt động tín
dụng của Chi nhánh.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng trong Chi nhánh NHCT Đống Đa luôn giữ một vai trò
rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Trong những năm

vừa qua, nhận thức được tình hình biến động của nền kinh tế xã hội, sự thay đổi
của của luật pháp nhằm đạt mục tiêu nước ta ra nhập WTO vào năm 2005. Do đó
cơ hội trước mắt của Chi nhánh NHCT Đống Đa là rất lớn, nhưng rủi ro cũng lớn.
Ngân hàng Công Thương Đống Đa đang từng bước thực hiện chiến lược hiện đại
hoá và tăng trưởng hoạt động tín dụng trong thời gian tới trên nguyên tắc thận
trọng, an toàn và hiệu quả.
Đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Điều này sẽ được chứng minh qua các số liệu sau đây:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Bảng số liệu trên cho thấy thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất
cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh năm 2004, cụ thể là chiếm 73,33% doanh
thu hay góp phần làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng tăng 22 tỷ
đồng tức là tăng 57,89%. Số liệu này một lần nữa tái khẳng định vai trò của hoạt
động tín dụng là rất quan trọng đối với hoạt động của Chi nhánh. Mục tiêu phấn
đáu của Chi nhánh là tăng tổng dư nợ lên 2.200 tỷ đồng, trên cơ sở nguồn vốn huy
động dồi dào. Có thể đánh giá khả năng phát triển của ngân hàng qua các số liệu
sau đây.
Bảng 05: Tình hình dư nợ tín dụng của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Dơư nợ 2020 2203 183 9,1
Cho vay các doanh nghiệp
quốc doanh 1523 1853 277 21,67
Cho vay các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh 497 350 -168 -29,58
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2203 tỷ
đồng, tăng 109 tỷ đồng, tốc độ tăng là 7,94%. Nhưng xét một cách tương đối thì
dư nợ tín dụng của ngân hàng lại giảm, vì tỷ trọng của dư nợ trong tổng tài sản có
năm 2004 (70,47%) thấp hơn so với năm 2003 (73,18%).
Trong đó, ta thấy được ngân hàng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp quốc

doanh, dư nợ cho vay doanh nghiệp quốc doanh chiếm năm 2004 chiếm tỷ trọng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
84,11% trong tổng dư nợ, cao hơn so với năm 2003 (75,4%). Góp phần vào quá
trình cơ cấu lại các doanh nghiệp quốc doanh trước những yêu cầu của quá trình ra
nhập vào WTO và khu vực mậu dich tự do ASEAN. Nhưng đây cũng là nguy cơ
xảy ra rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh trong tương lai nếu các doanh nghiệp nay
không thể cạnh tranh trên thị trường, do từ trước đến nay họ chỉ dựa vào sự bảo hộ
của Nhà nước. Hơn nữa thực tế đã cho thấy sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
quốc doanh trên thị trường trong nước rất kém chứ chưa nói gì tới thị trường thế
giới. Thực tế đã chứng minh rằng, cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực trong
những năm trước là do nền kinh tế đầu tư quá lớn vào các doanh nghiệp có quy
mô lớn, nên khi xảy ra khủng hoảng thì các doanh nghiệp này khả năng thích ứng
thấp hơn so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mà trong nền kinh tế Việt Nam các
doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp quốc doanh, vì vậy ngân hàng cần
phải có chính sách tín dụng phù hợp, cân đối, tránh hiện tượng “ bỏ nhiều trứng
vào cùng một giỏ”.
Nhìn chung cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của Chi nhánh NHCT Đống
Đa không có sự thay đổi lớn. Cơ cấu tín dụng phân theo kỳ hạn của năm 2004 như
sau:
Bảng 06: Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Dươ nợ ngắn hạn 1231 1250 19 1.54
Dơư nợ trung dài hạn 789 953 164 20.79
Tổng dươ nợ 2020 2203 183 9.06
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(Nguồn số liệu: Báo cáo kế toán năm 2004 của Chi nhánh NHCT Đống Đa)
Chi nhánh đã đầu tư cho vay ngắn hạn rất có hiệu quả, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, tạo việc làm cho người
lao động, sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường như thuốc tân
dược của Công ty Dược liệu TW1, sản phẩm của Công ty Cao Su Sao Vàng, các

sản phẩm cáp điện của Công ty Cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, Công ty
Sơn tổng hợp Hà Nội, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông. Dư nợ tín dụng
của ngân hàng chiếm 58% trong tổng dư nợ, nhưng cũng không có sự thay đôi
đáng kể, tổng dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh chỉ tăng được 19 tỷ đồng, tương
đương với tỷ lệ 1,54%. Nhưng ngược lại tốc độ tăng trưỏng của tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng rất cao, với 20,79% so với năm 2003 hay cụ thể là 164 tỷ đồng.
Nguyên nhân là do trong năm 2004 Chi nhánh đã giải ngân cho một loạt dự án lớn
như : Dự án nhập thiết bị để thi công nhà máy thuỷ điện A Vương của Công ty
Lũng Lô trị giá 43,5 tỷ đồng; Tiếp tục giải ngân cho Tổng công ty XDCTGT 8 thi
công đường vành đai III đoạn Mai Dịch- Pháp Vân trị giá 22,5 tỷ đồng; Dự án
truyền hình Cáp của Công ty dịch vụ truyền hình cáp Hà Nội 22 tỷ đồng; Đầu tư
dây truyền công nghệ cho Công ty Đống Đa sản xuất sản phẩm nhựa phục vụ cho
ngành ô tô, xe máy trị giá 9,9 tỷ đồng. Đây là những khoản tín dụng lớn của ngân
hàng, và mức độ rủi ro trong công tác thu hồi vốn rất cao, đòi hỏi ngân hàng phải
tốn rất nhiều nguồn lực trong công tác quản lý vốn.
Đánh giá một cách khách quan, tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCT
Đống Đa trong năm 2004 là tốt. Nhưng bên canh đó vẫn còn nhiều tồn tại vầ khó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×