Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG – PHẦN 2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.95 KB, 19 trang )

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG – PHẦN 2


B- THEO YHCT:
1- Đại cương:
Theo Y học cổ truyền, các triệu chứng ăn nhiều vẫn gầy, tiểu nhiều, uống
nhiều và khát nhiều nằm trong phạm trù chứng Tiêu khát.
- Tiêu có nghĩa là thiêu đốt, đốt cháy trong chữ Tiêu có bộ Hỏa, để diễn tả loại
bệnh lý do Hỏa thiêu đốt làm cạn khô huyết dịch, tân dịch khô thì phát khát, khi
khát uống bao nhiêu cũng không cảm thấy đủ, uống vào đi tiểu ra ngay.
- Tiêu khát được định nghĩa là chứng khát đi kèm với uống nhiều, ăn nhiều mà
người lại gầy hóc.
2- Nguyên nhân và bệnh sinh:
- Do ăn quá nhiều chất béo ngọt cùng uống quá nhiều rượu, tích nhiệt rồi hóa
Hỏa ở trung tiêu.
- Do thần chí thất điều, do ngũ chí cực uất mà hóa Hỏa, Hỏa sinh ra thiêu đốt
phần âm của phủ tạng, và Thận là nguồn gốc của âm dịch và là nơi tàng trữ Tinh
ba của ngũ cốc. Sách Nội Kinh viết: “hai kinh dương là kinh Thủ dương minh đại
trường chủ về Tân dịch, kinh Túc dương minh vị chủ về Tinh huyết. Nay hai kinh
ấy nhiệt kết thì tân dịch khô, huyết cạn làm ra Tiêu khát”.
* Chứng Tiêu khát phát ra ở thượng tiêu là bệnh Phế - Đại tràng, có chủ
chứng là khát nước nhiều.
* Chứng Tiêu khát phát ra ở trung tiêu là bệnh của Vị âm. Chủ chứng là
thèm ăn, ăn nhiều mà vẫn gầy khô vì Vị hỏa nung đốt, Vị hư lâu ngày tổn hại Tỳ
đưa đến Tỳ khí hư.
* Hỏa nhiệt tích lâu ngày thiêu đốt chân âm, nếu có Tiên thiên bất túc
(Thận âm hư sẵn hoặc Thiên quý đã suy) âm tinh hao tổn lại kết hợp hỏa nhiệt sinh
ra chứng Tiêu khát ở hạ tiêu. Âm tổn đến dương lâu ngày dẫn đến Thận dương hư.
- Do tiên thiên bất túc hoặc thiên quý suy làm âm tinh hư tổn, hư nhiệt được
sinh ra lưu tích lại làm âm càng hư hơn mà sinh bệnh.
V- CHẨN ĐOÁN:


A- THEO YHHĐ:
1- Triệu chứng lâm sàng:
- Thường biểu hiện bởi nhóm triệu chứng:
* Khát nước và uống nước nhiều.
* Tiểu nhiều hay còn gọi là đa niệu thẩm thấu.
* Ăn nhiều.
* Sụt cân.
- Sự xuất hiện các triệu chứng trên là do tình trạng thiếu Insuline dẫn đến hậu
quả tăng áp lực thẩm thấu máu, làm nước ở nội bào ra ngoại bào khiến lưu lượng
tuần hoàn tăng và tăng tốc độ lọc ở vi cầu thận. Một khối lượng lớn nước tiểu
được thải ra cùng Glucose là do Glucose máu vượt quá ngưỡng thận.
- Ngoài ra cũng tăng thải qua đường niệu ion K
+
và Na
+
. Hậu quả gây mất nước
nội bào và ngoại bào làm rối loạn điện giải, kích thích trung tâm khát nên bệnh
nhân uống nhiều. Lượng Glucose mất qua đường niệu khoảng trên 150 g/24 giờ sẽ
gây cảm giác đói và bệnh nhân phải ăn nhiều mà vẫn sụt cân.
- Ngoài triệu chứng trên, người bệnh còn bị khô da, ngứa toàn thân và mờ mắt
thoáng qua.
2- Xét nghiệm cận lâm sàng:
a/ Glucose huyết lúc đói:
Ít nhất phải thử 2 lần liên tiếp khi đói. Lấy máu ở tĩnh mạch. Chẩn đoán xác
định khi:
- Glycemie > 120 mg% (bình thường 75 - 100 mg%).
- Máu mao mạch: Glycemie > 120 mg%.
b/ Glucose huyết sau khi ăn 2 giờ:
Cả máu mao mạch và máu tĩnh mạch có Glucose huyết > 200 mg%.
c/ Glucose huyết sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp Glucose:

- Glucose huyết (máu tĩnh mạch huyết tương) > 200 mg%.
- Glucose huyết (máu mao mạch toàn phần) > 200 mg%.
Với giá trị Glucose huyết ở các thời điểm nêu trên, chẩn đoán xác định tiểu
đường và rối loạn dung nạp Glucose khi 140 mg% < Glucose huyết < 200 mg%.
d/ Glucose niệu:
- Bình thường: không có đường trong nước tiểu. Có hiện diện đường trong
nước tiểu chứng tỏ tiểu đường.
- Ngày nay giá trị của xét nghiệm Glucose niệu có giới hạn trong chẩn đoán
vì phụ thuộc vào ngưỡng thận từng người và sự gia tăng theo tuổi của
ngưỡng thận.
e/ Thể Ceton huyết:
- Bình thường: 0,5 đến 1,5 mg%.
- Trên người bị tiểu đường, sự hiện diện của thể Ceton trong máu với nồng
độ cao chứng tỏ cơ thể đang thiếu Insuline trầm trọng.
f/ Huyết sắc tố kết hợp với Glucose (Glycosylated Hemoglobine):
- Là huyết sắc tố trong tủy chưa kết hợp với Glucose. Khi hồng cầu được
phóng thích vào máu, các phân tử huyết sắc tố sẽ gắn với Glucose theo quá
trình glycosyl hóa (glycosylation). Nồng độ huyết sắc tố kết hợp với
Glucose tỷ lệ với đường huyết và được gọi là Glycosylated Hemoglobine.
- Bình thường lượng huyết sắc tố kết hợp với Glucose chiếm khoảng 7%.
Khi có bệnh tiểu đường, có thể tăng đến 14% hay cao hơn.
- Có 3 loại huyết sắc tố kết hợp với Glucose chính A
1A
, A
1B
, A
1C
. Trên bệnh
tiểu đường ổn định, lượng huyết sắc tố kết hợp với Glucose sẽ trở về bình
thường sau 5 đến 8 tuần. Trên bệnh tiểu đường không ổn định, lượng huyết

sắc tố kết hợp với Glucose sẽ cao và song song với lượng Cholesterol máu
tăng cao.
B- THEO YHCT:
1- Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng:
Có biểu hiện chủ yếu là âm hư nội nhiệt như khát, uống nước nhiều, ăn nhiều
chóng đói, người gầy da khô, mồm khô, thân lưỡi thon đỏ, rêu lưỡi mỏng hoặc
vàng, mạch hoạt sác hoặc tế sác.
a/ Thể Phế âm hư:
- Chủ chứng là khát nhiều, uống nhiều nước, họng khô.
- Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch sác.
- Thuộc Thượng tiêu phế nhiệt.
b/ Thể Vị âm hư:
- Ăn nhiều, vẫn đói muốn ăn thèm ăn hoài.
- Người gầy, khát, tiểu nhiều, đại tiện táo.
- Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác.
- Thuộc Trung tiêu khát, Vị âm hư.
c/ Thể Thận âm hư - Thận dương hư:
- Tiểu tiện nhiều, tiểu ra đường, miệng khát, hồi hộp, lòng bàn tay bàn chân
nóng, lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác là thể Thận âm hư.
- Nếu chân tay lạnh, mệt mỏi, người gầy, mạch tế hoãn vô lực là thể Thận
dương hư.
2- Đối với thể có kiêm chứng và biến chứng:
Ngoài ra, người thầy thuốc YHCT còn chú ý đến những dấu chứng kèm theo
và biến chứng sau đây để quyết định chọn lựa gia giảm vào cách điều trị và chăm
sóc bệnh nhân.
a/ Hồi hộp mất ngủ do âm hư tân dịch tổn thương, tiêu bón kém, dễ sinh lở
nhọt, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác. (Phép trị: Ích khí dưỡng huyết, tư âm thanh
nhiệt).
b/ Chứng đầu váng mắt hoa:
- Nếu là Âm hư dương xung: chóng mặt, ù tai, đau căng đầu nặng hơn lúc

tinh thần căng thẳng, nóng nảy dễ gắt, mồm đắng họng khô, lưỡi đỏ rêu
vàng, mạch huyền.
- Nếu là Đờm trọc: váng đầu, buồn ngủ, ngực bụng đầy tức, ăn ít buồn nôn,
lưỡi nhạt rêu nhớt, mạch hoạt.
c/ Chứng nhọt, lở loét thường hay tái phát, khó khỏi, răng lợi sưng đau, lưỡi
đỏ, rêu vàng, mạch sác. (Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc).
d/ Chân tay tê dại: mệt mỏi, cơ teo, đầu chân tay tê dại đi không vững, lưỡi
nhợt, rêu vàng mỏng, mạch tế sác. (Phép trị: Dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế chỉ
khái).
VI- ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI:
Mục tiêu của điều trị tiểu đường là tránh các hậu quả trực tiếp của sự thiếu
Insuline, bao gồm các triệu chứng của tăng đường huyết, của nhiễm acid cetone,
của hội chứng tăng áp lực thẩm thấu và làm giảm các chứng do bệnh kéo dài gây
nên. Rõ ràng các biến chứng mạn của tiểu đường là do bất thường về chuyển hóa
và kiểm soát tăng đường huyết có thể giảm tỷ lệ của biến chứng này.
Đối với mỗi bệnh nhân, người thầy thuốc phải có một kế hoạch điều trị để có
thể đạt được hiệu quả kiểm soát đường huyết tốt nhất mà không gây ra hạ đường
huyết thường có hoặc nặng.
A- THEO YHHĐ:
1- Theo dõi điều trị:
a/ Chú ý đến tình trạng kiểm soát đường và bất cứ biến chứng cấp hoặc mạn
nào biểu hiện trên lâm sàng bằng cách điều tra về mặt triệu chứng học như iểu
đêm, tiểu nhiều, uống nhiều, mệt mỏi, nhìn mờ …
b/ Định lượng đường:
- Glucose huyết tương: lúc đói (tức sau 1 đêm nhịn ăn) < 115 mg%.
- Dung nạp Glucose sau 2 giờ < 140 mg%.
Chẩn đoán tiểu đường đặt ra nếu 140 mg% < Glucose < 200 mg%
- Glucose ở mao mạch < 115 mg%. Độ tin cậy của kết quả định lượng này
phụ thuộc vào kỹ thuật lấy máu, chuẩn định dụng cụ và số lần theo dõi.
- Glucose trong nước tiểu để xác định đường máu có nằm trên ngưỡng thận

không (150 - 350 mg%). Bình thường Glucose không có trong nước tiểu.
c/ Đo Hemoglobine Glycosylated:
Là một biện pháp quan trọng để kiểm tra đường từng thời kỳ. Tỷ lệ % của
Hemoglobine gắn đường ổn định trong máu giúp đánh giá các dữ kiện tự theo dõi
đường máu của bệnh nhân.
d/ Xét nghiệm cetone:
Đo Cetone trong máu và nước tiểu. Cetone có thể sinh ra nhiều khi bị
nhiễm acid cetone, bị đói kéo dài hoặc ngộ độc rượu hoặc bị stress.
2- Giáo dục bệnh nhân:
Bệnh tiểu đường được điều trị tối ưu khi bệnh nhân có thông tin đầy đủ. Điều
trị bệnh tiểu đường sẽ thuận lợi khi bệnh nhân làm đúng việc săn sóc hàng ngày.
Giáo dục phải nhấn mạnh tới khía cạnh thực hành và việc điều trị bao gồm:
- Chế độ ăn.
- Kỹ thuật theo dõi đường và cetone.
- Hoạt động thể lực và thái độ tâm thần trong cuộc sống.
- Dùng thuốc.
Hướng dẫn cho các thành viên trong gia đình hoặc các người ở cùng phòng.
3- Thay đổi chế độ ăn:
* Quan trọng với tất cả mọi loại tiểu đường, kể cả với bệnh nhân kém dung
nạp đường.
* Các mục tiêu của điều trị bằng chế độ ăn khác nhau tùy thuộc vào:
- Type tiểu đường.
- Tình trạng béo phì.
- Lượng mỡ bất thường trong máu.
- Có các biến chứng của tiểu đường.
- Đang được điều trị nội khoa.
- Và cả theo sở thích, khả năng tài chính và yêu cầu của bệnh nhân.
* Các mục tiêu của calorie đặt ra cần phải đạt được và giữ vững cân nặng lý
tưởng. Giảm calorie chỉ đặt ra khi bệnh nhân quá béo.
* Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, nhất là đối với bệnh nhân

dùng một chế độ Insuline hoặc thuốc Sulfamide hạ đường huyết cố định.
* Thành phần món ăn, thành phần dinh dưỡng tối ưu cho người tiểu đường
không cố định. Sự quan tâm không chỉ vì thức ăn ảnh hưởng tới đường huyết mà
còn làm giảm xơ vữa động mạch và các biến chứng mạn tính khác.
- Hydrate carbon: 55 - 60%, là chất chủ yếu cung cấp calorie ăn vào. Thức
ăn có lượng đường cao phải hạn chế nhưng vẫn phải có để cân bằng bữa ăn.
- Protein: 10 - 20%, đủ cung cấp bilan nitrogen và tăng trưởng. Đối với các
bệnh nhân có biến chứng thận phải giới hạn lượng Protein.
- Mỡ: 25 - 30%, phải hết sức hạn chế. Lượng Cholesterol ăn vào phải dưới
300 mg và mỡ bão hòa phải thay bằng nhiều loại mỡ không bão hòa.
- Thức ăn có sợi 25 g/1000 kcal có thể làm chậm sự hấp thu đường và đỡ
tăng đường sau khi ăn. Thức ăn có chứa sợi gồm đậu, rau, thức ăn có chứa keo,
cám, có thể làm giảm đường đồng thời hạ Cholesterol toàn bộ và Lipoprotein tỷ
trọng thấp (LDL).
- Các chất ngọt nhân tạo có thể dùng thay đường trong nước uống và một
số thức ăn. Aspartame và Saccharine giúp làm giảm lượng đường ăn vào mà vẫn
giữ được ngon miệng.
* Cần hạn chế rượu:
- Rượu ức chế hình thành glycogen ở gan và có thể làm hạ đường huyết ở
bệnh nhân dùng Insuline hoặc thuốc hạ đường huyết.
- Rượu làm tăng Triglyceride cấp và mạn và rối loạn chuyển hóa chất
Sulfamide.
- Rượu có chứa đường cũng có thể gây tăng đường huyết.
- Rượu làm thương tổn hệ thần kinh nặng hơn.
Y học cổ truyền cũng rất chú ý đến vấn đề tiết chế trong điều trị bệnh Tiêu
khát. Nhìn chung không có gì khác biệt so với y học hiện đại.
* Hạn chế các chất cao lương mỹ vị, giảm ăn các chất cay, béo, ngọt. Nên ăn
nhiều chất hoa quả, rau xanh, giá đậu, bí, ngô, nên uống nước trà xanh hàng ngày.
* Giảm mỡ để tránh nê trệ hại Tỳ vị, không có lợi cho người bệnh.
* Tuyệt đối kiêng rượu và thuốc lá, vì rượu tính ôn vị cay phát tán vào cơ thể

làm cho hao tân dịch, làm tăng bệnh và dễ gây biến chứng.
4- Hoạt động thể lực:
Vừa có lợi, vừa có hại cho bệnh nhân tiểu đường.
* Ở người bình thường, sử dụng đường tăng lên khi cơ bắp hoạt động do được
điều hòa sản xuất đường ở gan. Cân bằng này được Insuline điều chỉnh.
* Ở người tiểu đường, khi tập luyện đường huyết tăng lên rõ rệt và tình trạng
nhiễm cetone có thể xảy ra khi bệnh nhân tiểu đường không được kiểm soát tốt,
hoặc sự hạ đường huyết có thể nặng do lượng Insuline đưa vào nhiều hoặc
Insuline tiết ra do tác dụng kích thích tụy của thuốc uống hạ đường huyết. Một kế
hoạch ăn cẩn trọng và có định mức là rất cần thiết khi bệnh nhân đang được điều
trị Insuline tăng hoạt động hay thử tập luyện nặng. Tập luyện nặng có thể hại cho
bệnh nhân tiểu đường tăng nguy cơ biến chứng mạn như tim mạch, thần kinh và
võng mạc. Để đề phòng cần đánh giá tình trạng tim mạch, săn sóc cẩn thận.
YHCT trong bệnh này, khuyên người bệnh tập dưỡng sinh nhẹ nhàng, thư giãn,
đi bộ vận động nhẹ nhàng mỗi ngày. Tuyệt đối giữ cơ thể không bị chấn thương
xây xát ngoài da.
5- Thái độ tinh thần trong cuộc sống:
Vấn đề này được chú ý nhiều trong YHCT hơn.
Tự tạo cho mình cuộc sống thoải mái cả về thể xác lẫn tinh thần, tránh không
để tức giận thái quá, căng thẳng quá làm Can khí uất kết, uất trệ sinh nhiệt hóa táo
thương âm, sinh ra mồm khát nhiều, hay đói; hoặc vui mừng thái quá, thần tán
sinh nhiệt, lo nghĩ nhiều hại Tỳ, lo sợ nhiều hại Thận …
6- Điều trị thuốc:
Gồm điều trị bằng Insuline, hoặc uống thuốc hạ đường huyết Sulfonylure.
Lựa chọn thuốc phải cân nhắc cẩn thận tới tác dụng phụ có thể tổn hại tới việc
điều tri bệnh và làm nặng lên các biến chứng của tiểu đường. Nhưng việc điều trị
là bắt buộc khi có chỉ định chắc chắn. Phải theo dõi đường huyết nhiều lần khi
thay đổi liều lượng hoặc ngừng (gián cách) bất cứ loại thuốc nào.
7- Săn sóc dự phòng:
Một số biến chứng nặng có thể giảm nhờ săn sóc dự phòng đặc hiệu.

a- Sự hiểu biết của bệnh nhân về bệnh của mình, các biến chứng và chế độ điều
trị để tiếp ứng khi có biến chứng xảy ra, sẽ giúp đỡ rất lớn cho việc điều trị tốt
hơn.
b- Tiêm chủng: Tiêm vaccin phòng bệnh phế cầu cho tất cả bệnh nhân. Hằng
năm phải tiêm chủng phòng cúm.
c- Phải chú ý tới các yếu tố nguy hiểm khác về bệnh tim mạch. Phát hiện và điều
trị bệnh cao huyết áp, tăng mỡ trong máu, tránh hút thuốc lá đặc biệt trong các
mục tiêu giữ gìn sức khỏe.
d- Các biến chứng thần kinh trên bệnh nhân tiểu đường. Cần được chăm sóc 2
chân cẩn thận gồm đi giày vừa vặn không chật, mang vác quá nặng; cần thăm hàng
ngày các chỗ tổn thương, cẩn thận khi điều trị sẹo, cắt và làm sạch móng chân.
B- THEO YHCT:
1/ Biện chứng luận trị:
Phép trị chung là lấy Dưỡng âm thanh nhiệt, sinh tân dịch làm cơ sở.
Nhưng trên lâm sàng hội chứng của bệnh tiểu đường có thể thiên về chủ
chứng mà gia giảm.
2/ Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng:
- Phép trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.
- Những bài thuốc và công thức huyệt sử dụng:
* Bài thuốc Tri bá địa hoàng hoàn gia vị gồm Sinh địa 20g, Tri mẫu 12g,
Hoài sơn 20g, Hoàng bá 12g, Sơn thù 10g, Mạch môn 12g, Đơn bì 12g, Sa
sâm 12g, Phục linh 12g, Ngũ vị tử 4g, Trạch tả 12g.
Phương thuốc này có bổ có tả, kiêm trị tam âm, trị âm hư hỏa vượng triều
nhiệt là phương thuốc dưỡng âm thanh nhiệt mạnh mẽ.
Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc Dược lý Y học cổ truyền Vai trò
Sinh địa Bổ Can Thận Quân
Hoài sơn Sinh tân chỉ khát Thần
Sơn thù Thanh tả Can hỏa Tá

Đơn bì Tư Thận, tả Hỏa Tá
Phục linh Thẩm thấp hòa Tỳ Thần
Trạch tả Thanh tả nhiệt Thần
Tri mẫu Thanh tả nhiệt Hỏa Quân
Hoàng bá Thanh tả nhiệt Hỏa Quân
Mạch môn Bổ Phế âm, dưỡng Vị, sinh Tân Thần
Ngũ vị tử Liễm Phế tư Thận, sinh Tân liễm hãn Tá
Sa sâm Dưỡng Vị, sinh Tân Tá
Ngoài ra, theo tài liệu Trung dược ứng dụng lâm sàng (Y học viễn Trung Sơn)
do GS Trần Văn Kỳ lược dịch có nêu:
+ Nước sắc Sinh địa có tác dụng hạ đường huyết rõ trên súc vật thực nghiệm
đường huyết cao, cũng có thể làm cho đường huyết bình thường của thỏ hạ thấp.
+ Nước sắc Tri mẫu có tác dụng kháng khuẩn mạnh trên các loại trực khuẩn
thương hàn, trực khuẩn đường ruột, tụ cầu khuẩn, và tác dụng hạ đường huyết
trong thể Phế Vị táo nhiệt.
+ Nước sắc Sơn thù có tác dụng ức chế Tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ và hạ đường
huyết trên thực nghiệm.
+ Ngũ vị tử trên thực nghiệm có tác dụng tăng chức năng của tế bào miễn dịch,
gia tăng quá trình tổng hợp và phân giải Glycogen, cải thiện sự hấp thu đường của
cơ thể.
* Bài thuốc 2 gồm Sinh địa 40g, Thạch cao 40g, Thổ Hoàng liên 16g.
Bài thuốc có tác dụng Dưỡng âm thanh nhiệt.
Phân tích bài thuốc

Vị thuốc Dược lý Y học cổ truyền Vai trò
Sinh địa
Tư âm giáng hỏa.
Lương huyết, sinh tân, nhuận táo.
Quân
Thạch cao Thanh nhiệt lương huyết Thần

Hoàng liên Thanh nhiệt tả hỏa Tá
Theo nghiên cứu thực nghiệm của Tạp chí Y học Quảng Tây - 1984, Thạch
cao có tác dụng hạ áp, hạ nhiệt, có tác dụng bảo hộ và điều tiết khả năng miễn dịch
của cơ thể.
Hoàng liên có tác dụng kháng khuẩn lỵ trực trùng đường ruột, lợi tiểu, hạ nhiệt
và dùng ngoài chữa đau mắt và mụn nhọt.

×