CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DINH
DƯỠNG CÁ
Thức ăn của cá
Thức ăn tự nhiên
Thức ăn nhân tạo
1.
2.
3.
4.
Thức ăn tự nhiên:
Sinh vật phù du (plankton)
Sinh vật tự bơi (Nekton)
Sinh vật đáy (Benthos)
Chất vẩn (Detritus)
Phổ dinh dưỡng
Theo Schaperclaus (1933), chia thức
ăn cá thành 3 loại:
(i) Thức ăn chính (thức ăn tự nhiên)
(ii) Thức ăn phụ
(iii) Thức ăn bắt buộc
(i)
(ii)
(iii)
(iv)
Nikolsky (1963) chia tập tính dinh
dưỡng của cá ra thành 4 nhóm
dựa trên tầm quan trọng của thức
ăn đó trong khẩu phần ăn của cá
Thức ăn cơ bản
Thức ăn thứ cấp
Thức ăn ngẫu nhiên
Thức ăn cưỡng bức
(i)
(ii)
(iii)
Tùy vào khối lượng của các loại
thức ăn cá sử dụng Nikolsky
(1963) chia tập tính dinh dưỡng
của cá ra thành 3 nhóm
cá ăn đơn
cá có phổ dinh dưỡng hẹp
cá có phổ dinh dưỡng rộng
(i)
(ii)
(iii)
(iv)
Tập tính dinh dưỡng của cá cũng
có thể được phân chia theo vị trí
của chuỗi thức ăn:
Cá ăn tầng mặt
Cá ăn tầng giữa
Cá ăn đáy
Cá ăn ven bờ
Das và Moitra (1963) đã phân chia
các loài cá ở Ấn Độ ra thành 3 nhóm
chính:
Cá ăn thực vật: với thành phần thức
ăn chiếm >75% là các loại thực vật
Cá ăn tạp là nhóm cá ăn được cả
thực vật và động vật
Cá ăn thịt với thành phần thức ăn
động vật chiếm hơn 80%
(i)
(ii)
Cá cịn chia thành nhiều nhóm
phụ:
Cá ăn sinh vật nổi hay ăn chất vẩn
Cá ăn tạp chia làm 2 loại:
Ăn tạp thiên về động vật
Ăn tạp thiên về thực vật
Cá ăn thịt chia thành:
Cá ăn côn trùng
Cá ăn giáp xác
Cá ăn thân mềm
Cá ăn các loài cá nhỏ khác
Cá ăn ấu trùng các loài côn trùng
Cá ăn thịt lẫn nhau chúng ăn ngay
cả các ấu thể của chúng
Tương quan chiều dài ruột
RLG (relative length of the gut).
Alikunhi và Rao (1951): Chiều dài
ruột của các loài động vật tăng
theo tỉ lệ các loại thức ăn thực vật
trong khẩu phần ăn của cá
RLG phụ thuộc vào loài, cá thể,
giai đoạn phát triển…
1.
Theo Sinha và Moitra (1976), khi cá
tăng trưởng thì tập tính ăn của cá
thay đổi.
Cá giống các lồi thường ăn động
vật
Girgis (1952) cho rằng giá trị RLG
thấp ở cá hương và cao ở trưởng
thành
Trong q trình tăng trưởng, ống
tiêu hóa của cá sẽ gia tăng các nếp
gấp để giúp cá tiêu hóa và hấp thụ
các chất có nguồn gốc thực vật.
GL
RLG =
TL
RLG<1: cá nhóm ăn động vật
RLG>1: cá ăn thực vật
RLG dao động quanh giá trị trung
bình, cá ăn tạp
Lồi cá
Labeo pangusia
Giai đoạn
RLG
Hình dạng ruột
Loại thức ăn chủ yếu
trong ruột
Cá hương
1.926 gấp khúc
zooplankton
Tiền trưởng
thành
số nếp gấp
5.865
tăng
tảo khuê, luân trùng
Thành thục
10.25
8 cuộn
chất vẩn và tảo khuê
Đã thành
thục
10.95
7 cuộn nhiều lần
chất vẩn
Lồi cá
Labeo
dera
Giai đoạn
RLG
Hình dạng ruột
Loại thức ăn chủ yếu trong ruột
Cá hương
7.960 gấp khúc
zooplankton
Tiền
trưởng
thành
số nếp gấp
5.879 tăng lên
tảo khuê, tảo và giáp xác
Thành thục
12.681 cuộn nhiều lần
chất vẩn và tảo khuê
Đã thành
thục
12.115 cuộn nhiều lần
chất vẩn và tảo khuê
Chỉ số no
Chỉ số về cường độ bắt mồi được
xác định dựa trên mức độ no của
ống tiêu hóa, mỗi ống tiêu hóa có
thể chia thành 10 phần tương đối
bằng nhau
Giá trị của chỉ số no thức ăn được tính
điểm theo thang bậc 10.
Thí dụ 0.5/10 thì dành cho trường hợp chỉ
hiện diện dấu vết của thức ăn, 10/10 là
điểm ống tiêu hóa căng phồng thức ăn
Giá trị trung bình của chỉ số no trong 1
tháng thu mẫu sẽ cho biết được chỉ số về
cường độ bắt mồi (Robotham, 1977)
Một phương pháp khác để ước lượng
mức độ thỏa mãn về thức ăn của cá
(chỉ số no) bằng cách áp dụng công
thức của Shorygin (1952)
wi .10
BW
4
Một chỉ số sinh trác khác cũng
thường được sử dụng để ước lượng
cường độ bắt mồi của cá đó là chỉ
số sinh trắc dạ dày GSI.
Chỉ số này được Desai (1970) tính
theo cơng thức:
Trongluongruot
GSI = Tongtrongluongca