Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Chuyen de thuc tap ve ke toan chi phi va gia thanh trong xay lap doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.19 KB, 61 trang )

1
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

Mục lục

Trang

Mở đầu .
3
Phần I:những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp...
5
1.1. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp5
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hởng đến hạch toán chi phí và tính giá
thành sản
phẩm...5
1.1.2. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây
lắp...6
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
6
1.2- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp7
1.2.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp7
1.2.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây
lắp...11
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất trong doanh
nghiệp


.13
1.3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh
nghiệp xây
lắp..14
1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất...14
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm xây
lắp.21
1.4.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp21
1.4.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp..21


2
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

1.4.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp...21
1.5. Hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp..22
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần xây lắp số 1 Hải Dơng..23
2.1. Phơng pháp nghiên cứu.23
2.1.1. Phơng pháp chung..23
2.1.2. Phơng pháp nghiên cứu cụ thể23
2.2. Đặc điểm và địa bàn nghiên cứu.24
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xây lắp..24
2.2.2. Đặc điểm bộ máy kế toán Công ty...27
2.2.3. Các yếu tố sản xuất của Công ty...29
2.3. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ
phần Xây lắp số 1 Hải Dơng33
2.3.1. Hình thức hạch toán và trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần Xây lắp

số 1 Hải Dơng34
2.3.2. Nội dung hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
cổ phần Xây lắp số 1 Hải Dơng..35
2.4. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.55
Phần III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp số 1 hải dơng...57
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm..57
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.57
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm..58
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
xây lắp59
3.2.1. Hoàn thiện việc luận chuyển chứng từ.59
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản.60
3.2.4. Hoàn thiện hƯ thèng sỉ kÕ to¸n………………………………………....61


3
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

3.2.5. Hoàn thiện phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu..61
3.2.6. Hoàn thiện phơng pháp hạch toán chi phí nhân công.62
3.2.7. Hoàn thiện phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.62
3.3. Kiến nghị..63
Kết luận.64


Mở đầu.
Đặt vấn đề:
Hiện nay đất nớc ta đang công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. NỊn
kinh tÕ tõng bíc chun sang nỊn kinh tÕ thÞ trờng và có mức tăng trởng cao,
cùng với xu thế phát triển chung của xà hội, lĩnh vực xây dựng cơ bản đang
đóng góp một vai trò to lớn để tạo ra nhiều cơ sở vật chất quan trọng cho nền
kinh tế quốc dân. Nhằm thu hút lợng vốn lớn để đẩy nhanh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Để thực hiện công tác quản lý vốn, đầu t có hiệu quả, khắc phục tình
trạng lÃng phí, thất thoát chi phí trong ngành xây dựng cơ bản. Yêu cầu công
tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm xây lắp chiếm vị trí vô cùng quan
trọng đối với các công trình xây dựng cơ bản nói riêng và đối với xà hội nói
chung.
Hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp là cơ sở để kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản, tăng nguồn thu,
xác định khoản chi phí hợp lý đảm bảo quản lý tốt vốn đầu t xây dựng cơ bản
cho Nhà nớc. Đối với doanh nghiệp chi phí, tính giá thành sản phẩm đó là hai
chỉ tiêu hết sức quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Công tác tập


4
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nhằm giúp cho lÃnh đạo doanh nghiệp
biết đợc chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Qua
đó ngời quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực tế sư dơng lao ®éng,
vËt t, thu tiỊn vèn cã hiƯu quả. Tiết kiệm hay lÃng phí để từ đó có biện pháp hạ

giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lợng công trình, từ đó đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trờng.
Chính vì vậy việc nghiên cứu các khoản mục chi phí và sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, xây lắp trong cơ chế thị trờng.Do đó em chọn đề
tài "Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ
phần xây lắp số 1 Hải Dơng".
Mục đích.

- Đánh giá thực trạng việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp số 1 Hải Dơng.
- Trên cơ sở đó đa ra một số biện pháp chủ yếu nhằm làm giảm chi phí và
hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu.

-Thời gian thực tập: là 3 tháng từ 20/12/2010 đến 3/4/2011.
- Do thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề chỉ nghiên cứu trong phạm
vi hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây
lắp số 1 Hải Dơng.
- Kết cấu báo cáo gồm 3 phần:
+ Phần I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí và
tính giá thành của sản phẩm xây lắp.
+ Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp số 1 Hải Dơng.


5
Chuyên đề thực tập


Nguyễn Khắc Tuyền

+ Phần III: Kết luận và kiến nghị

Phần I
Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.

1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hởng đến hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng nhằm tạo ra cơ sở
vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng, công tác xây dựng cơ bản do
các đơn vị xây lắp nhận thầu thực hiện vì vậy Ngành có những đặc điểm nh sau:
Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp là các công trình có qui mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian thi công dài. Vì vậy việc quản lý và hạch toán nhất thiết phải có
dự toán thiết kế thi công.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với Chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện
không rõ.
Thứ ba: Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.


6
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền


Thứ t: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức đấu thầu, giao thầu, thoả thuận. Trong doanh nghiệp thờng
tổ chức khoán gọn công trình, các hạng mục công trình cho các đội trong nội
bộ doanh nghiƯp (vỊ vËt t, c«ng cơ, dơng cơ, tiỊn lơng, phần trăm chi phí
chung).
Nhìn chung những đặc điểm hoạt động kinh doanh đặc điểm về sản
phẩm, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý Ngành nói trên phần nào bị chi
phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến có những khác
biệt nhất định, nhìn chung về cơ bản việc hạch toán về kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh doanh nghiệp công nghiệp khác.
1.1.2. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Việc tổ chức kế toán chí phía sản xuất hợp lý nhằm tính đúng, tính đủ giá
thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn. Thông qua số liệu kế toán chi phí,
giá thành ngời quản lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của
từng công trình, hạng mục công trình làm cơ sở chắc chắn cho việc phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch về giá thành và hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Ngoài ra, do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản nên sự lÃng phí thờng
xẩy ra nếu công tác quản lý không tốt. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, việc
thực hiện công tác quản lý và hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp là việc làm không thể thiếu. Nó góp phần chống lại mọi hành vi
tham ô, lÃng phí trong hoạt động đầu t xây dựng.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Để phát huy vai trò trong công tác quản lý và thực hiện mục tiêu tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:


7

Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

o Phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác mọi khoản chi phí phát sinh theo
từng đối tợng tính giá thành
o Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, các khoản thiệt hại, mất mát, để đề
xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
o

Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ
hoàn thành trong doanh nghiƯp.

o KiĨm tra viƯc thùc hiƯn kÕ ho¹nh giá thành trong doanh nghiệp theo tng
công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
o Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
dựng đà hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công giở
dang theo nguyên tác quy định.
o Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trinh, từng bộ phận thi công, trong tng thời kỳ
nhất định, kịp thời lập báo cáo, cung cấp chính xác, kịp thời các thông tin
hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lÃnh đạo doanh nghiệp.
1.2- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.

1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp.

1.2.1.1. Khái niệm:
Để tạo ra sản phẩm xây lắp phục vụ cho xà hội các doanh nghiệp cần
phải có khối lợng vật liệu, thiết bị máy móc, dụng cụ thi công, lao động tiến
hành tổ chức sản xuất mới tạo ra đợc những s¶n phÈm cho x· héi, sù tham gia
cđa tõng u tố vào sản xuất có sự khác nhau hình thành nên các khoản chi phí


8
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

tơng ứng, hao phí nhiên liệu vật liệu, máy móc, công cụ lao động và sức lao
động.
Trong sản phẩm làm ra ngoài các khoản chi phí trên còn có cả giá trị
thăng d của ngời lao động và chính phần này tạo ra lÃi của doanh nghiƯp.
Chi phÝ SXKD lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động SXKD
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thi công tạo ra sản phẩm
xây lắp.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay để hạch toán các chi phí khác
nhau, đơn vị đo đều đợc quy về đo bằng đơn vị tiền tệ.
Ngoài các hoạt động chi phí để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp còn phải
chi ra các hoạt động khác nh hoạt động quản lý, hoạt động tài chính, hoạt động
bất thờng. Những khoản chi này gọi là chi tiêu.
Có những khoản chi tiêu doanh nghiệp phát sinh trong kỳ nhng kỳ sau
mới tính vào chi phí SXKD, ngợc lại có những khoản chi kỳ trớc đợc tính vào
chi phí kỳ này. Vậy chi phí và chi tiêu khác nhau kể cả lợng và thời gian.

1.2.1.2- Phân loại chi phí xây lắp.
Đối với các hoạt động xây dựng cơ bản gồm có nhiều loại chi phí khác
nhau về nội dung, tính chất, vai trò... cách thức quản lý và hạch toán đối với
từng loại cũng khác nhau. Vì vậy nhất thiết phải phân loại chi phí xây lắp thành
các nhóm theo những tiêu thức thích hợp. Việc phân loại chi phí trong doanh
nghiệp xây dựng cơ bản cũng đợc tơng tự nh trong các doanh nghiệp khác.
Trong thực tế phân loại chi phí trong Ngành xây dựng cũng có những điểm
khác biệt. Thông thờng chi phí xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.


9
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những loại chi phí phát sinh trực
tiếp trong quá trình thi công đến khi hoàn thành bàn giao công trình cùng các
khoản chi phí cho quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi tiêu liên quan đến đầu
t tài chính và vốn.
- Chi phí hoạt động bất thờng: Bao gồm những khoản chi phÝ ngoµi dù
kiÕn cđa doanh nghiƯp nh: Chi phÝ bồi thờng vi phạm hợp đồng, hao hụt nguyên
vật liệu ngoài định mức .v.v... đợc phép ghi tăng chi phí bất thờng.
Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của
từng hoạt động qua đó xác định rõ chi phí của từng hoạt động. Phân loại định rõ
chi phí của từng hoạt động. Phân loại chi phí còn giúp cho doanh nghiệp thuận
lợi trong việc lập báo cáo kết quả SXKD của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Căn cứ vào các yếu tố chi phí, ngời ta tập hợp những nhãm chi phÝ ®ång

nhÊt, cơ thĨ nh sau:
- Chi phÝ nguyên vật liệu: Bao gồm các loại vật liệu từ xây lắp cho công
trình nh: xi măng, cát, đá, các thiết bị điện.v..v... loại trừ các vật liệu dùng
không hết nhập lại kho vào cuối kỳ.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng là số tiền lơng phải trả
trực tiếp cho công nhân lao động trực tiếp, gián tiếp.
- Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN: Là khoản trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp của ngời lao động trong đơn vị.
- Chi phí công cụ, dụng cụ lao động sản xuất: Gồm các loại công cụ phục
vụ cho hoạt động thi công và các hoạt động khác trong doanh nghiệp nh : cuốc,
xẻng, quần áo, mũ bảo hộ lao động, tời, tó, pa lăng, kìm ép đầu cốt, guốc trèo,
xe c¶i tiÕn.v.v...


10
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số khấu hao mà doanh nghiệp trích cho tất
cả các loại TSCĐ nh máy thi công (cẩu, máy trộn bê tông, xe ô tô phục vụ thi
công) nhà xởng.v.v...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các loại chi phí doanh nghiệp, trả
cho dịch vụ mua ngoài nh: Tiền điện, nớc, điện thoại v..v...
- Chi phí bằng tiền khác:
Cách phân loại này giúp nhà quản lý doanh nghiệp biết đợc kết cấu tỷ lệ
trong chi phí chi ra trong quá trình hoạt động SXKD. Qua đó, doanh nghiệp
đánh giá đợc tình hình thực hiện dự toán chi phí thi công và rút ra kinh nghiệm
cho lần sau. Đây chính là cơ sở cho việc xây dựng định mức vốn lu động, lập kế
hoạch mua, sắm vật t, tổ chức lao động tiền lơng, thuê máy thi công, lập thời

gian biểu chi tiết cho việc hoàn thành công trình, hạng mục công trình theo hợp
đồng đà ký kết với chủ đầu t.
*Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này bao gồm các loại chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện vật t chế sẵn..v.v...) chi phí này không bao gồm thiết
bị do Chủ đầu t bàn giao.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả
cho công nhân trực tiếp tiến hành các hoạt động xây lắp công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm tất cả các khoản chi phí liên
quan đến sử dụng máy thi công phục vụ công trình.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm tiền lơng cán bộ quản lý công trình, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của cán bộ quản lý công trình, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội,
chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí b»ng tiÒn.


11
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

Tóm lại: Qua các khoản chi phí trên ta thấy chi phí xây lắp bao gồm 4
khoản mục chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Ngoài các khoản mục trên, chi tiêu giá thành toàn bộ còn bao gồm các
chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan đến việc tổ chức quản lý điều hành,
tổ chức kinh doanh về tiền lơng của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí
văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ sử dụng cho quản lý và các chi phí khác. Các

khoản chi phí này đợc gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trên đây là các cách phân loại chi phí thờng dùng ở Việt Nam. Ngoài ra,
trong kế toán quản trị, ngời ta còn phân loại chi phí thành định phí và biến phí,
chi phí trực tiếp và gián tiếp.
1.2.2- Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1- Khái niệm về giá thành xây lắp:
Giá thành xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan
đến khối lợng công trình xây dựng, lắp đặt hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc biểu hiện hai mặt là: Chi phí xây lắp chi
ra và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong công trình xây dựng hoàn
thành.
Trên thực tế, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả chi phí bỏ ra
ít nhất mà đem lại lợi nhuận cao nhất.
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế nhằm phục vụ cho các nhà quản lý
giá thành sản phẩm thoả mÃn nhu cầu thông tin đối với doanh nghiệp xây lắp,
giá thành sản phẩm là yếu tố giúp doanh nghiệp thắng trong các cuộc đấu thầu.
Doanh nghiệp có giá thành thấp hơn thì chênh lệnh tạo ra giữa giá trị dự toán và
giá thành sẽ lớn hơn giá thành thực tế và càng thấp thì doanh nghiệp càng có lÃi
và có điều kiện tái mở rộng sản xuất làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển
và có sức cạnh tranh mạnh mẽ trong cơ chế thÞ trêng.


12
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

1.2.2.2- Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong sản xuất xây lắp giá thành xây lắp đợc phân thành các loại sau:

o Giá thành dự toán:
Gồm tổng các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây
lắp. Giá dự toán đợc lập khi tiến hành trớc khi xây lắp trên cơ sở các định mức
thiết kế đợc duyệt và khung giá qui định, đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành, áp
dụng theo từng lÃnh thổ, giá thành dự toán đợc thể hiện.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán công trình - Lợi nhận định mức

Giá trị dự toán là chi phí theo công tác xây lắp công trình. Giá thành dự
toán xây lắp gồm: Chi phí trực tiếp, phụ phí thi công, lÃi định mức.
o Giá thành kế hoạch:
Là giá thành đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở một
doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp tổ chức thi công các định
mức và đơn giá áp dụng trong xây lắp.

Giá thành
=
Kế hoạch

Giá trị
dự toán

Lợi nhuận
định mức

Mức hạ giá
+
thành dự toán

Khoản chênh lệch
vợt dự toán


Khi trích giá thành kế hoạch việc quan trọng là xác định đúng số tiết
kiệm do hạ giá thành dự toán nhờ thực hiện các biƯn ph¸p tỉ chøc kinh tÕ, kü
tht. B»ng c¸ch tÝnh toán có căn cứ kinh tế kỹ thuật có thể tổng hợp hiệu quả
do các biện pháp kinh tế mang lại.
o Giá thành thực tế:
Là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra theo số liệu kế toán liên
quan đến công trình hoàn thành và đợc xác định khi kết thúc công tác xây lắp.
Giá thành thực tế gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và không
định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lÃng phí về
vật t, lao động, tiền vốn.v.v... trong quá trình sản xuất và quản lý doanh nghiÖp.


13
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

Trong điều kiện thực tế doanh nghiệp xây lắp đợc phân chia giá thành
thực tế thành các bộ phận sau:
+ Giá thành thực tế công tác xây lắp: Phản ánh giá thành của khối lợng
công tác xây lắp đạt điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó xác định kịp thời các chi
phí phát sinh để điều chỉnh ở các giai đoạn sau, đồng thời phát hiện những
nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí.
- Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Gồm
toàn bộ chi phí chia ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công
trình từ khi thi công đến khi hoàn thành đa vào sử dụng.
Trong xây dựng cơ bản nên phân biệt nh sử dụng các chỉ tiêu thờng gọi là
giá thành nhng thực chất là giá bán nh:
+ Giá đấu thầu xây lắp (gọi là giá thành dự thầu): là một loại giá thành

dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để các doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính giá
thành của mình.
+ Giá đấu thầu công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi
trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp thoả thuận,
giao, nhận thầu. Đó cũng là giá bán của doanh nghiệp xây lắp thắng thầu. Về
nguyên tắc giá thành nhận thầu nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây
lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp
Trong hoạt động xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí về vật t, lao
động, máy thi công, tiền vốn và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập hợp
lại gọi là chi phí xây lắp. Sau thời gian xây lắp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm
hoàn chỉnh.
Sản phẩm này là các công trình xây lắp hoàn chỉnh hoặc một công đoạn
của công trình đà hoàn thành. Kết quả của một công trình chi phí các yếu tố s¶n


14
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp. Vì vậy chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt của một quá trình. Chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm xây lắp giống nhau về chất nhng khác nhau về lợng. Trong khi
chi phí xây lắp là tổng thể các chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định, thì
giá thành sản phẩm xây lắp là tổng thể các chi phí gắn liền với một khối l ợng
xây lắp hoàn chỉnh bàn giao.
Tổng giá thành xây lắp đợc tính theo công thức sau:
Tổng giá thành ==

sản phẩm
xây lắp

Chi phí SX +
dở dang
đầu kỳ

Chi phí SX
phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí SX
dở dang
cuối kỳ

Những chi phí dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực
của t liệu sản xuất đà chi và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù
đắp hao phí lao động sống.
Để tổ chức tốt quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp, việc quan trọng nhất với doanh nghiệp xây dựng cơ bản là chọn đối tợng và
phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cùng giá thành sản phẩm xây lắp cho phù
hợp với từng doanh nghiệp.
1.3. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản
phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.

1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công

tác tập hợp chi phí. Thực chất việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phạm vi phân xởng, đội, bộ phận sản xuất...
- Nơi gánh chịu chi phí: Là các sản phẩm, công trình, hạng mục công
trình...
Đối tợng tập hợp chi phí thờng không thống nhất. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm, quy trình công nghệ sản xuất, tổ chức, quản lý của doanh nghiệp để xác
định đối tợng tập hợp chi phí mà áp dụng của phơng pháp sau:
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ công nghệ sản xuất.


15
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

- Phơng pháp tập hợp chi phÝ s¶n xt theo tõng nhãm s¶n phÈm, cơm chi
tiết sản phẩm.
- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm, từng bộ
phận chi tiết.
1.3.1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một hệ thống phơng pháp ®Ĩ tËp
hỵp chi phÝ theo ®èi tỵng tËp hỵp chi phí, nội dung chủ yếu của mỗi phơng pháp
căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí mở tài khoản, ghi sổ kế toán để phản ánh
chi phí sản xuất phát sinh thích ứng với đối tợng tập hợp chi phí.
o Phơng pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
o Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
o Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị hoặc đơn vị thi công.
Do đặc điểm của ngành xây lắp, các công trình xây dùng thêng ë nhiỊu
n¬i, nhiỊu vïng xa trơ së cđa Công ty. Cho nên để tiện lợi cho việc hạch toán
Công ty cổ phần xây lắp số 1 Hải Dơng áp dụng hạch toán theo phơng thức kê

khai thờng xuyên.
1.3.1.3. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu đợc hạch toán thẳng vào tài khoản 621 nếu các
vật t đó đợc mua để sử dụng ngay sẽ chuyển thẳng cho công trình còn lại đợc
hạch toán qua kho, đó là những chi phí có tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản
xuất xây lắp chiếm từ 70% - 80% bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính nh: sắt
thép, gạch, cát, đá, xi măng, v..v... vật liệu phụ nh: gỗ côppha, đinh, tre,
vít..v.v... và một số các cấu kiện khác dùng để lắp đặt cho công trình trừ vật liệu
dùng cho máy thi công.
Giá trị nguyên vật liệu nói trên bao gồm: Giá mua nguyên vật liệu, chi
phí thu mua vận chuyển đến chân công trình, hao hụt trong định mức của quá
trình vận chuyển, bảo quản.
Vật liệu phục vụ trực tiếp cho công trình nào thì đợc tính trực tiếp cho
công trình đó theo giá thực tế đà sử dụng.
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo
từng công trình, hạng mục công trình.
111,112,141...

Sơ đồ hạch toán chi phÝ vËt liÖu trùc tiÕp

133


16
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

111,112,141,152,311,331...


621

Tổng giá Giá chathuế
mua ngoài

154

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp theo từng Đ.tợng

VAT đợc
khấu trừ

1.3.1.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc hạch toán vào TK 622. Chi phí này bao
gồm tiền lơng cơ bản, lơng phụ cấp, các khoản phụ cấp theo lơng... Công nhân
chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp theo số lợng ngày công lao động trực
tiếp cho công việc xây lắp và phục vụ xây lắp.
Hạch toán chi phí nhân công đợc tiến hành theo từng công nhân, theo
công việc đợc giao và từng đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm của: Công trình, hạng mục công trình, đợc tiến hành trên cơ sở hợp đồng
giao khoán, bảng chấm công, sau đó chuyển về bộ phận kế toán. Phòng tài vụ
căn cứ vào các yếu tố này và các TK có liên quan để tính lơng. Số tiền công,
tiền lơng trả cho ngời lao động dựa vào bảng tổng hợp tiền đà lập.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản giá
thành 154 theo từng đối tợng.

Sơ đồ kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí nhân công
154
334


622
Tiền lơng
phải trả cho công nhân

Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp

111,112,141,331,...
Chi phí nhân công thuê
ngoài

1.3.1.5. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công


17
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

Chi phí sử dụng máy thi công đợc hạch toán vào tài khoản 623 gồm: Chi
phí vật t, lao động, nhiên liệu động lực, khấu hao máy...
Dùng cho máy thi công nhằm thực hiện khối lợng xây lắp máy. Chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm cả chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thờng xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công nh nhiên liệu động lực, khấu hao, thử máy, vận chuyển...
Nếu máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí máy thi công đợc tập hợp
vào TK 623.

Sơ đồ hạch toán

623

111, 112, 141, 152, 153, 331 ...
Tổng giá
Giá cha thuế
thuê ngoài

154
Kết chuyển chi phí
máy thi công

133
VAT đợc
Khấu trừ

* Nếu từng đội xây lắp cho máy thi công riêng. Các chi phí liên quan đến
máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối
tợng (công trình, hạng mục công trình).

111, 112, 141, 152 ...

Sơ đồ hạch toán
623

154


18
Chuyên đề thực tập


Tập hợp chi phí NVL
nhân công thuê ngoài
phục vụ cho máy

Nguyễn Khắc Tuyền

Kết chuyển
chi phí máy thi công

334
Tổng hợp chi phí nhân công

241
Chi phí khấu hao

1.3.1.6. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chuyển đợc hạch toán vào TK 627 là các chi phí liên
quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xởng đội sản xuất bao
gồm:
- Chi phí cho nhân viên phân xởng, tiền lơng, phụ cấp, tiền ăn ca, bảo
hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ
(%) qui định hiện hành trên tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội sản xuất.
- Chi phí vật liệu dùng sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ, chi
phí lán trại .v.v.
- Chi phí khấu hao tài sản TSCĐ dùng tại đội sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chính thờng đợc hạch toán chi tiết theo từng địa điểm,
đối tợng chịu chi phí có liên quan, việc phân bổ đợc tiến hành dựa trên tiêu thức

phân bổ hợp lý.
Kế toán thực hiện theo phơng thức hạch toán theo sơ đồ sau đây:

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung


19
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

334, 338

627
Chi phí nhân viên

154
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

241
Khấu hao TSCĐ

111,112,141, 142, 152,
153, 331 ...
Chi phí SXC khác

133
VAT đợc
khấu trừ


1.3.1.7.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở
dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Xác định các đối tợng tập hợp chi phí kế toán tập hợp chi phí theo từng
đối tợng. Cuối kỳ, kế toán chuyển toán toàn bộ chi phí phát sinh vào TK 154.
Giá thành
công việc =
hoàn thành

Giá trị
dở dang +
đầu kỳ

Tổng chi phí
phát sinh trong kỳ

Giá trị
dở dang
cuối kỳ

Sơ đồ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây l¾p:
621


20
Chuyên đề thực tập

154
Kết chuyển chi phí
Vật liệu trực tiếp


Nguyễn Khắc Tuyền
632
Giá thành công trình
xây dựng hoàn thành

622
Kết chuyển chi phí NC

623
Kết chuyển CP
sử dụng máy

627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

1.3.1.8. Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp.
Trong quá trình xây lắp công trình, các phát sinh trong xây lắp thờng xảy
ra cụ thể là: Thiệt hại do kỹ thuật phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất...
Các giá trị thiệt hại này đợc Chủ đầu t và Nhà thầu phân tích, xác minh nguyên
nhân, trách nhiệm và có phơng án sử lý kịp thời.
* Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra.
Xác định giá trị thiệt hại và cách xử lý. Kế toán phân loại giá trị thiệt hại
thành từng tài khoản cụ thể để ghi:
Nợ TK 111, 112, 152 giá trị phế liệu thu hồi.
Nợ TK 138.8
Giá trị cá nhân bồi thờng
Nợ TK 821
Giá trị tính vào chi phí bất thờng

Có TK 154
Giá trị thiệt hại
* Nếu thiệt hại do Chủ đầu t tự gây ra, kế toán hạch toán.
Nợ TK 111, 112, 152 Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131
Khoản phải thu

Có TK 154
Tổng giá trị thiệt hại
* Trờng hợp thiệt hại xảy ra trong thời gian bảo hành sản phẩm kế toán
hạch toán.


21
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

Nợ TK 641
Có TK 154
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp

1.4.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tính giá thành phụ thuộc vào cơ cấu
tổ chức sản xuất, yêu cầu về quản trị chi phí và giá thành cũng nh việc thỏa
thuận thanh toán khối lợng hoàn thành giữa doanh nghiệp xây lắp với bên giao
thầu.
1.4.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tuỳ thuộc vào đối tợng công trình, hạng mục công trình để xác định kỳ
tính giá thành sản phẩm xây lắp cho phù hợp. Khi xây dựng kỳ tính giá thành

sản phẩm xây lắp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất sản xuất sản phẩm xây
lắp, chu kỳ xây dựng các công trình để quy định cho phù hợp. Thời gian xây lắp
công trình có thể là quý, năm hay chu kỳ xây lắp hoàn thành.
1.4.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều phơng pháp tính giá thành nh:
-Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Nhng đối với đơn vị xây dựng xây lắp thì chỉ áp dụng phơng pháp tính
giá thành giảm đơn
Phơng pháp tính giá thành giản đơn hay còn gọi là phơng pháp tính giá
thành trực tiếp, phơng pháp này sử dụng cho loại hình sản xuất công nghệ giản
đơn, ổn định.
u điểm: Phơng pháp này đơn giản, dễ tính toán có số liệu cung cấp kịp
thời mỗi kỳ báo cáo.
Nhợc điểm: Độ chính xác trong giá thành lại phụ thuộc vào đánh giá sản
phẩm làm dở hoặc quá trình chất lợng tập hợp chi phí sản xuất.
1.5. Hệ thống sổ kế toán trong doanh nghiệp xây l¾p.


22
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

Hiện nay có 4 hình thức kế toán đang đợc các doanh nghiệp áp dụng, mỗi
một Doanh nghiệp sẽ lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
o Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
sổ cái; sổ kế toán chi tiết.

o Hình thức kế to¸n “ NhËt ký chøng tõ”: Bao gåm NhËt ký chứng từ; bảng
kê; sổ cái; sổ kế toán chi tiết.
o Hình thức kế toán nhật ký sổ cái: Bao gồm Nhật ký sổ cáI; sổ kế toán
chi tiết.
o Hình thøc kÕ to¸n “nhËt ký chung”: bao gåm sỉ nhËt ký chung; sổ cái; sổ
kế toán chi tiết.
Trong phạm vi khóa luận của mình, em chỉ nêu chi tiết về hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán đợc áp dụng tại công ty cổ
phần xây lắp số 1 hảI Dơng.
Chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi
sổ

Sổ cái

Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Phần II
Phần II

Hạch toán chi
tiết

Bảng cân đối
phát sinh


Chuyên đề thực tập

Ghi hàng ngày 23

Nguyễn Khắc Tuyền

Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp số 1 Hải Dơng

2.1. Phơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Phơng pháp chung
2.1.1.1. Phơng pháp nghiên cứu biện chứng
Đây là phơng pháp nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế, xà hội trên cơ
sở vận động không ngừng của mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau, ảnh hởng với nhau trong quá trình cùng tồn tại và phát triển.
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp ta thÊy nã phơ
thc vµo nhiều yếu tố: Đầu vào, đầu ra, vốn, lao động, công nghệ v.v... khi các
yếu tố này thay đổi sẽ ¶nh hëng trùc tiÕp tíi kÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.1.2. Phơng pháp duy vật lịch sử:
Đây là phơng pháp nghiên cứu và xem xét đánh giá sự vật, hiện tợng có
cái nhìn theo quan điểm duy vật lịch sử. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thay đổi
theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
2.1.2. Phơng pháp nghiên cứu cụ thể:
2.1.2.1. Phơng pháp thu thập số liệu:
Đây là phơng pháp dùng để thu thập các tài liệu, số liệu thông tin có sẵn

phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài thông qua những ngời có liên quan đến
tài liệu, số liệu, sách báo, các kết quả nghiên cứu khoa học, các tài liệu thống kê
các cấp, chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc.

2.1.2.3. Phơng pháp hạch to¸n kÕ to¸n.


24
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

Sử dụng phơng pháp chuyên môn của kế toán gồm: Chứng từ, tài khoản,
ghi sổ kế toán hạch toán các khoản mục chi phí, đồng thời tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Trên cơ sở đó đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1.2.4. Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp này dùng để so sánh các yếu tố định lợng hay định tính. Các
yếu tố định tính là các yếu tố không xác định đợc mức độ bằng con số cụ thể.
So sánh giữa các năm đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tợng kinh tế đà đợc lợng
hoá có cùng một nội dung, tính chất để xác định xu hớng, mức độ biến động
của các chỉ tiêu, trên cơ sở đó đánh giá đợc các mặt phát triển, hiệu quả hoặc
kém hiệu quả để tìm ta các giải pháp tối u trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
2.1.2.5. Phơng pháp phân tích.
Đây là phơng pháp lý luận và dẫn chứng cụ thể dựa vào các số liệu thu
thập đợc và tiến hành phân tích, xử lý theo chiều hớng biến động của hiện tợng
kinh tế xà hội, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân ảnh hởng đến kết quả của hiện
tợng trong phạm vi nghiên cứu. Để có kết quả phân tích hệ thống cần đến các
thông tin, số liệu chính xác đầy đủ và kịp thời.

2.2- Đặc điểm và địa bàn nghiên cứu.
2.2.1- Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xây lắp.
- Tên đơn vị : Công ty cổ phần xây dựng số I Hải Dơng.
- Tên giao dịch: hai duong joint stock construction no1
- Thành lập từ năm 1959 và chuyển đổi thành Công ty cổ phần năm 2003.
- Trụ sở chính: Số 6-Lê Thanh Nghị-Phờng Phạm Ngũ LÃo T.phố Hải Dơng.
- Quyết định thành lập D.N Nhà nớc: Công ty Xây Lắp I Hải Hng số: 706/
QĐ-UB ngày15 tháng 09 năm 1992 của UBND tỉnh Hải Hng.
- Quyết định đổi tên DN Nhà nớc: Công ty xây lắp I Hải Dơng số: 02/ QĐUB ngày 06 tháng 01 năm 1997 của UBND tỉnh Hải Dơng.
- Quyết định số 1223/QĐ-UB ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hải Dơng về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc- Công ty xây lắp 1
Hải Dơng thành Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hải Dơng.


25
Chuyên đề thực tập

Nguyễn Khắc Tuyền

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần
(đăng ký lại lần 1) số 0800288210 ngày 03 tháng 07 năm 2009.
- MÃ số thuế: 0800288210
- Đại diện Công ty cổ phần: K.s X.D: Bùi Văn Xuyền - Giám đốc Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số I Hải Dơng là doanh nghiệp hạng 3, có t cách
pháp nhân độc lập, đà có thời gian thi công các công trình dân dụng và công
nghiệp trên 50 năm, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tổ
chức hoạt động và chịu sự quản lý của Nhà nớc theo quy định của pháp luật.
* Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép :

+ Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi công

cộng, hệ thống cấp thoát nớc và sử lý nớc, văn hoá, hạ tầng kỹ thuật, phá dỡ và san
lấp mặt bằng.
+ Xây dựng đờng dây và trạm biến áp 35KV
+ Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
+ Mua bán thiết bị, phụ tùng cấp thoát nớc, nội ngoại thất, thiết bị điện
+ Mua bán, đại lý mua bán, ký gửi máy móc thiết bị phục vụ SX và tiêu dùng.
+ Vận tải, dịch vụ vận tải hàng hoá
+ Sản xuất, mua bán sản phẩm cơ khí, cấu kiện bê tông
+ Kinh doanh dịch vụ khách sạn, ăn uống
+ T vấn lập dự án, đấu thầu, quản lý dự án, thẩm định dự án công trình XD
+ Thiết kế kiến trúc công trình
+ Thiết kế kết cấu công trình xây dựng dân dụng - công nghiệp
+ Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp
số liệu về nhân lực:
I-Tổng số Cán bộ công nhân viên : 181 Ngời
1- Số lao động kĩ thuật nghiệp vụ :

+ Đại học: 62 ngời
+ Cao đẳng và trung cấp các ngành nghề: 26 ngời
2- Công nhân các loại : 93 ngời

+ Công nhân nề, mộc, cơ khí, điện, nớc, nghề khác:
+ Công nhân cơ giới và vận hành máy:

90 ngời
03 ngời.

II- Công nhân hợp đồng có thời hạn (các loại): 300 ngời



×