Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.52 KB, 28 trang )


Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


115
BÀI 7: HOẠCH ĐỊNH NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ QUẢN TRỊ
HÀNG DỰ TRỮ
Nội dung Mục tiêu
 Thực chất, nội dung và vai trò của hàng
dự trữ.
 Các phương pháp quản trị hàng dự trữ.
 Thực chất của hoạch định nhu cầu
nguyên vật liệu.
 Kỹ thuật lập kế hoạch nhu cầu nguyên
vật liệu.
 Hiểu rõ về hoạt động dự trữ và lập kế hoạch
nguyên vật liệu.
 Nắm rõ và có khả năng ứng dụng các
phương pháp và kỹ thuật quản trị hàng dự
trữ và lập kế hoạch nguyên vật liệu.

Thời lượng Hướng dẫn học
 6 tiết.

 Nắm rõ các công thức trong bài học.
 Thực hành các bài tập ở cuối.
 Tham khảo một số dạng bài tập khác có
liên quan tới bài học.

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr



116
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tình huống: Lựa chọn sản xuất
Doanh nghiệp Hồng Hà sản xuất các loại bàn ghế theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Do
hạn chế bởi diện tích nhà xưởng, nhà kho trong khi sản phẩm của công ty khá đa dạng về
chủng loại nên công ty có chính sách sản xuất đúng thời điểm.
Hiện nay công ty đang nhận được một đơn đặt hàng sản xuất 1.000 chiếc bàn và phải trả hàng
cho khách hàng trong vòng 3 tháng nữa. Dưới đây là mô phỏng về kết cấu của chiếc bàn, thời
gian sản xuất các chi tiết.
Câu hỏi

Bạn sẽ có quyết định như thế nào về thời gian sản xuất sao cho vẫn cung ứng kịp thời nhưng có
chi phí dự trữ thấp nhất?
F – Chân bàn (4)
3 tuần
D – Thanh giằng ngắn (2)
3 tuần
X – Chiếc bàn
1 tuần
E – Thanh giằng dài (2)
5 tuần
C – Mặt bàn (1)
3 tuần
B – Lắp ráp khung (1)
1 tuần

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr



117
7.1. Hoạch định nguyên vật liệu
7.1.1. Thực chất và vai trò của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
7.1.1.1. Khái niệm hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng đối với một
doanh nghiệp. Việc hoạch định chính xác và quản lý tốt nguồn nguyên vật liệu sẽ góp
phần đảm bảo sản xuất diễn ra nhịp nhàng, ổn định,
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm
và là biện pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt các doanh
nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm thì việc xác
định nhu cầu và dự trữ nguyên vật liệu ảnh hưởng rất
nhiều đến chi phí sản xuất. Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi phải có một số
lượng các chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau,
thêm vào đó, lượng nguyên vật liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau là
khác nhau. Vì vậy, việc lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên liệu, đúng khối lượng
và thời điểm là một vấn đề không hề đơn giản, đòi hỏi nhà quản trị phải tính toán sao
cho nguyên vật liệu phải đầy đủ, kịp thời với chi phí nhỏ nhất.
Trong quản trị hàng dự trữ người ta thường hay nói đến 2 dạng nhu cầu đó là nhu cầu
độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nhu cầu độc lập là nhu cầu về những sản phẩm cuối
cùng hoặc các chi tiết, bộ phận khách hàng đặt, nó được xác định thông qua công tác
dự báo hoặc dựa trên những đơn hàng. Trong khi đó, nhu cầu phụ thuộc là những nhu
cầu tạo ra từ các nhu cầu độc lập, nó được tính toán từ quá trình phân tích sản phẩm
thành các bộ phận, chi tiết và nguyên vật liệu. Vì vậy việc hoạch định nhu cầu nguyên
vật liệu chính là việc lập kế hoạch đối với nhu cầu phụ thuộc.
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất được
xây dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính được phát hi
ện và đưa vào sử dụng
lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70. Cách tiếp cận MRP là xác định lượng dự trữ

nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận là nhỏ nhất, không cần dự trữ nhiều, nhưng khi cần
sản xuất là có ngay. Điều này đòi hỏi phải lập kế hoạch hết sức chính xác, chặt chẽ đối
với từng loại vật tư
, đối với từng chi tiết và từng nguyên liệu.
Người ta sử dụng kỹ thuật máy tính để duy trì đơn đặt hàng hoặc lịch sản xuất nguyên
vật liệu dự trữ sao cho đúng thời điểm cần thiết. Nhờ sự mở rộng ứng dụng máy tính
vào hoạt động quản lý sản xuất, phương pháp MRP đã giúp cho các doanh nghiệp
thực hiện được công tác lập kế hoạch hết sức chính xác chặt chẽ và theo dõi các loại
vật tư, nguyên liệu chính xác, nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm nhẹ các công việc
tính toán hàng ngày và cập nhật thông tin thường xuyên, đảm bảo cung cấp đúng số
lượng và thời điểm cần đáp ứng. Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tỏ
ra rất có hiệu quả, vì vậy nó không ngừng được hoàn thiện và mở rộng ứng dụng sang
các lĩnh vực hoạt động khác của doanh nghiệp.

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


118
 Một số phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu chính chủ yếu là:
o MRP (Material Requirement Planning) hay còn gọi là MRP I mục đích là lập
kế hoạch sản xuất không xét đến năng lực sản xuất, coi năng lực sản xuất của
doanh nghiệp là vô hạn.
o MRP II (Material Resource Planning) ra đời cuối những năm 70 trên cơ sở
MRP I có điều chỉnh bằng cách đưa biến số năng lực sản xuất của doanh
nghiệp vào mô hình.
o MRP III: phát triển MRP II bằng cách đưa ra những chương trình phần mềm
chuyên dụng cho một số loại hình doanh nghiệp với mục đích kiểm soát tòan
bộ các nguồn lực của doanh nghiệp trong kế hoạch hóa sản xuất.
 Qua ứng dụng và triển khai thực tế người ta thấy được những lợi ích của MRP như sau:
o Đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đúng thời điểm, khối lượng và giảm thời gian

chờ đợi.
o Giảm thiểu lượng dự trữ mà không làm ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng và
phục vụ khách hàng.
o Nâng cao khả năng sử dụng một cách tối ưu các phương tiện vật chất và lao động.
o Tạo sự thỏa mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng.
o Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau, phát
huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
o Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
7.1.1.2. Các yêu cầu trong ứng dụng MRP
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu đem lại lợi ích rất
lớn trong việc giảm mức dự trữ trong quá trình chế
biến, mặt khác nó duy trì, đảm bảo đầy đủ nhu cầu
nguyên vật liệu đúng thời điểm.
Để MRP có hiệu quả cần thực hiện những yêu cầu và
điều kiện sau:
 Có chương trình phần mềm MRP và đủ hệ thống
máy tính để tính toán và lưu trữ thông tin;
 Đào tạo cho đội ngũ cán bộ hiểu rõ về MRP và có khả năng ứng dụng được nó;
 Nắm vững lịch trình sản xuất, đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật về lịch trình
sản xuất. Lịch trình sản xuất cho biết thời điểm, khối lượng và chủng loại sản
phẩm hoặc chi tiết cuối cùng cần có. Số liệu này có thể lấy từ các đơn đặt hàng, dự
báo hoặc yêu cầu của kho hàng để dự trữ theo mùa vụ;
 Có hệ thống danh mục nguyên vật liệu. Bảng danh mục nguyên vật liệu là danh
sách của tất cả các bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu để tạo ra một sản phẩm hoặc
chi tiết cuối cùng. Mỗi loại sản phẩm sẽ có bảng danh mục nguyên vật liệu riêng;
 Có hệ thống hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu hoàn chỉnh. Đây là hồ sơ lưu trữ những
thông tin về tình hình chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu như tổng nhu cầu, lượng
tiếp nhận theo tiến độ và dự trữ sẵn có. Ngoài ra còn có những thông tin về nhà
cung ứng, thời gian thực hiện đơn hàng và kích cỡ lô hàng, những đơn hàng bị huỷ


Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


119
và những sự cố khác… Cũng giống như danh mục nguyên vật liệu, hồ sơ dự trữ
nguyên vật liệu luôn được điều chỉnh và cập nhật chẳng hạn như những thay đổi
về dự trữ sẵn có, thời gian thực hiện, thời hạn hoàn thành;
 Phải đảm bảo chính xác về báo cáo hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần đảm bảo các
báo cáo tồn kho phải chính xác vì đó là yếu tố quyết định việc hoạch định lượng
nguyên vật liệu chính xác;
 Biết thời gian cần thiết để cung ứng hoặc sản xuất nguyên vật liệu và phân bổ thời
gian cho mỗi bộ phận cấu thành. Các nhà quản trị cần nắm vững thời điểm người
tiêu dùng cần sản phẩm. Từ thời điểm đó nhà quản trị phải xác đị
nh được thời gian
chờ đợi, di chuyển, sắp xếp, chuẩn bị và thực hiện cho mỗi bộ phận cấu thành sản
phẩm. Sau đó tính toán và phân bổ thời gian phát lệnh sản xuất hoặc cung ứng để
kịp trả hàng đúng tiến độ.
7.1.2. Phương pháp MRP trong hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịch trình sản xuất đối với nhu cầu độc lập (sản phẩm
cuối cùng) sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận, chi tiết và nguyên vật liệu
cần thiết trong những giai đoạn khác nhau. MRP tính số lượng chi tiết, bộ phận trong
từng giai đoạn cho từng loại sản phẩm trong mối quan hệ chặt chẽ với lượng dự trữ
hiện có và xác định chính xác thời điểm cần phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất đối với
từng loại chi tiết, bộ phận đó. MRP tìm cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản
xuất, đơn đặt hàng, lượng tiếp nhận và nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này được phân
tích trong khoảng thời gian từ khi một sản phẩm được đưa vào phân xưởng cho tới khi
rời phân xưởng đó để chuyển sang bộ phận khác. Để xuất xưởng một sản phẩm trong
một ngày ấn định nào đó, cần phải sản xuất các chi tiết, bộ phận hoặc đặt mua nguyên
vật liệu, linh kiện bên ngoài trước một thời hạn nhất định.
Quá trình xác định MRP được tiến hành theo các bước sau:

 Bước 1. Phân tích cấu trúc sản phẩm
Như trên đã đề cập, phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến
hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.
Nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận khách
hàng đặt. Nhu cầu độc lập được xác định thông qua công tác dự báo hoặc dựa trên
những đơn hàng. Nhu cầu phụ thuộc là những nhu
cầu tạo ra từ các nhu cầu độc lập, nó được tính toán
từ các quá trình phân tích sản phẩm thành các bộ
phận, chi tiết và nguyên vật liệu. Để tính tổng nhu
cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích cấu trúc của
sản phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là sử
dụng kết cấu hình cây của sản phẩm. Mỗi hạng
mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi
tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. Sử dụ
ng kết cấu
hình cây có những đặc điểm sau:
o Cấp 0 là cấp ứng với sản phẩm cuối cùng. Cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu
tạo của bộ phận là ta lại chuyển từ cấp i sang cấp i + 1.
o Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu: Đó là những đường liên hệ giữa hai bộ phận
trong sơ đồ kết cấu hình cây. Bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành và bộ phận

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


120
dưới là bộ phận thành phần. Mối liên hệ có ghi kèm theo khoảng thời gian (chu
kỳ sản xuất, mua sắm ) và hệ số nhân. Số lượng các loại chi tiết và mối liên hệ
trong sơ đồ thể hiện tính phức tạp của cấu trúc sản phẩm.
o Sản phẩm càng phức tạp thì số chi tiết bộ phận càng nhiều và mối quan hệ giữa
chúng càng lớn. Để quản lý theo dõi và tính toán chính xác từng loại nguyên

vật liệu, cần phải sử dụng máy tính để hệ thống hóa, mã hóa chúng theo sơ đồ
cấu trúc thiết kế sản phẩm.
Ví dụ 1: Để sản xuất ra một chiếc bàn, người ta đã mô tả chi tiết như sau :





Căn cứ vào hình vẽ trên ta có thể mô phỏng bằng sơ đồ dưới đây, sản phẩm hoàn
chỉnh (chiếc bàn) được ghi ở cấp 0 trên đỉnh của cây. Sau đó là những bộ phận cần
thiết để lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh ở cấp 1. Sau đó mỗi bộ phận này lại
được cấu tạo từ những chi tiết khác và các chi tiết này được biểu diễn ở bậc cấp 2.
Cứ như vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu trúc sản phẩm như sau:

Theo nguyên tắc này tất cả các bộ phận, chi tiết đó được chuyển về cấp thấp nhất.
Nhờ đó tiết kiệm được thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong tính toán. Nó cho phép
chỉ cần tính nhu cầu của bộ phận, chi tiết đó một lần và xác định mức dự trữ đối
với chi tiết, bộ phận cần sớm nhất chứ không phải với sản ph
ẩm cuối cùng ở cấp
cao nhất.
 Bước 2. Xác định tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế
Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến đối với loại chi tiết hoặc nguyên vật
liệu trong từng giai đoạn mà không tính đến dự trữ hiện có. Tổng nhu cầu hạng
mục cấp 0 được lấy ở lịch trình sản xuất. Đối với hạng mục cấp thấp hơn thì tổng
nhu cầu được tính bằng lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch của cấp trước đó
nhân với hệ số nhân của nó (nếu có).
Chân bàn
Thanh dài
Thanh ngắn
Mặt bàn


Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


121
Nhu cầu thực tế là lượng nguyên vật liệu cần thiết trong từng khoảng thời gian
nhất định và được xác định như sau:
Nhu cầu thực tế = Tổng nhu cầu - Dự trữ
hiện có
+Dự trữ
an toàn
+ Số phế phẩm
cho phép
Trong đó:
Dự trữ sẵn có = Lượng tiếp nhận theo tiến độ + Dự trữ còn lại của kỳ trước.
Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng thời kỳ. Dự trữ
sẵn có theo kế hoạch là số lượng dự trữ dự kiến, có thể được sử dụng để thỏa mãn
nhu cầu của sản xuất.
Lượng tiếp nhận là tổng số bộ phận, chi tiết đã đưa vào sản xuất nhưng chưa
hoàn thành hoặc là số lượng đặt hàng mong đợi sẽ nhận được tại điểm bắt đầu
của mỗi giai đoạn.
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lượng dự kiến kế hoạch đặt hàng
trong từng giai đoạn.
Lệnh đề nghị phản ánh số lượng cần cung cấp hay sản xuất để thỏa mãn nhu cầu
thực. Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng đối với các chi tiết, bộ phận mua ngoài
và là lệnh sản xuất nếu chúng được sản xuất tại doanh nghiệp. Khối lượng hàng
hóa và thời gian của lệnh đề nghị được xác định trong đơn hàng kế hoạch. Tùy
theo chính sách đặt hàng có thể đặt theo lô hoặc theo kích cỡ.
Đặt hàng theo lô là số lượng hàng đặt bằng với nhu cầu thực tế.
Đặt hàng theo kích cỡ là số lượng hàng đặt có thể vượt nhu cầu thực bằng cách

nhân với một lượng cụ thể hoặc bằng đúng lượng yêu cầu trong thời điểm đó. Bất
kỳ lượng vượt nào đều được bổ sung vào dự trữ hiện có của giai đoạn tiếp theo.
 Bước 3. Xác định thời gian phát lệnh sản xuất hoặc đơn hàng theo nguyên tắc trừ
lùi từ thời điểm sản xuất.
Khi cung cấp, sản xuất các chi tiết hoặc sản phẩm, doanh nghiệp sẽ mất thời gian
cho việc chờ đợi, chuẩn bị, bốc dỡ, sản xuất. Do đó, để biết thời điểm cần có sản
phẩm
đáp ứng nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp phải tính ngược lại để xác định
khoảng thời gian cần thiết hoàn thành từng chi tiết hoặc sản phẩm.
Thời gian phải đặt hàng hoặc sản xuất được tính bằng cách lấy thời điểm cần có chi
tiết sản phẩm trừ đi khoảng thời gian cung ứng hoặc sản xuất cần thiết đủ để cung
cấp đúng lượ
ng hàng yêu cầu đó.
Theo ví dụ 8, thời gian cần thiết để cung cấp hoặc sản xuất các chi tiết bộ phận
được cho như sau:
Chi tiết Ký hiệu Cấp sản phẩm Tuần
Chiếc bàn A 0 1
Bộ khung B 1 2
Mặt bàn C 1 3
Thanh dài E 2 1
Thanh ngắn F 2 1
Chân bàn G 2 2

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


122
Ta có sơ đồ cấu trúc sản phẩm theo thời gian sau đây:
Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6



Mua G

Sản xuất E
Sản xuất F
Lắp ráp B


Mua C




Lắp ráp
chiếc bàn
Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, linh kiện được thể hiện
trong biểu kế hoạch có dạng sau:
Tuần 0 1 2 3 4 5 6
Hạng mục
Tổng nhu cầu
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có
Nhu cầu thực
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch
Lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch là số lượng những chi tiết, nguyên vật liệu
mong muốn nhận được tại đầu kì. Đối với đặt hàng theo lô, lượng nguyên vật liệu
này sẽ bằng nhu cầu thực tế. Đối với đặt hàng theo kích cỡ, lượng nguyên vật liệu
này sẽ vượt quá nhu cầu thực tế. Lượng nguyên vật liệu vượt quá nhu cầu thực tế
sẽ

được cộng vào lượng dự trữ sẵn có của giai đoạn tới.
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch là khối lượng dự kiến đặt ra trong từng giai
đoạn. Nó được tính bằng lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch có xét tới yếu tố
thời gian thực hiện (thời gian thực hiện là khoảng thời gian dự kiến để kết thúc
một công việc nào đó). Lượng
đơn hàng này sẽ được coi là tổng nhu cầu tại cấp
thấp hơn trong chuỗi sản xuất.
Ví dụ 2: Một công ty sản xuất đồ gỗ nhận được hai đơn đặt hàng làm cánh cửa:
150 chiếc sẽ giao vào tuần thứ 5 và 150 cái vào tuần thứ 8. Mỗi cánh cửa đều gồm
4 thanh gỗ và hai khung. Các thanh gỗ được sản xuất tại công ty mất 1 tuần và
khung gỗ sẽ được mua ngoài với thời gian cung ứng là 2 tuần. Sau khi có đầy đủ
thanh gỗ và khung cửa, công ty sẽ phải tiến hành lắp ráp cánh cửa mất 1 tuần.
Doanh nghiệp có lịch tiếp nhận vào tuần 1 là 100 thanh gỗ và 50 khung gỗ. Hãy
xác định số lượng và thời gian biểu của lượng phát ra theo đơn hàng kế hoạch để
đáp ứng được nhu cầu trong những điều kiện sau:
1. Lượng đặt hàng theo nhu cầu thực tế
2. Lượng đặt theo kích cỡ là 200 khung gỗ và 100 thanh gỗ.

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


123
Hướng dẫn:
Đầu tiên cần xác định cấu trúc của sản phẩm




Xác định lịch trình sản xuất, tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế như trong bảng sau:
1. Đối với trường hợp đặt hàng theo nhu cầu thực tế:

Tuần 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Số lượng 200 200

Tuần 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 200 200
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có 00000 0 00
Nhu cầu thực 0000200 0 0 200
Lượng tiếp nhận đặt hàng theo
kế hoạch
0000200 0 0 200
Cánh cửa

Thời gian
lắp ráp
mất 1 tuần
Lượng đơn hàng phát ra theo
kế hoạch
000
200
0 0
200
0
Đối với tổng nhu cầu của cách cửa sẽ lấy từ lịch trình sản xuất là 200 ở tuần thứ 5
và 200 ở tuần thứ 8. Dự trữ hiện có và lượng tiếp nhận theo tiến độ không có nên
nhu cầu thực tế sẽ bằng tổng nhu cầu. Đối với đặt hàng theo nhu cầu thực tế thì
lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch bằng đúng nhu cầu thực t
ế. Lượng đơn
hàng phát ra theo kế hoạch sẽ phải lùi lại 1 tuần.
Tuần 0 1 2 3 4 5 6 7 8

Tổng nhu cầu
400 400
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
100
Dự trữ hiện có
100 100 100 0 0 0 0
Nhu cầu thực
000300 0 0 400 0
Lượng tiếp nhận đặt hàng theo
kế hoạch
000300 0 0 400 0
Khung cửa

Thời gian
cung ứng
mất 2 tuần
Lượng đơn hàng phát ra theo
kế hoạch
0 300 00

400 0 0 0
Tổng nhu cầu khung cửa sẽ chính là lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch của
cánh cửa đó nhân với hệ số nhân là 2. Lượng tiếp nhận theo tiến độ của tuần 1 là
100 khung cửa, vì vậy dự trữ hiện có của tuần 2 sẽ là 100 khung cửa. Nhu cầu
thực tế sẽ là 400 – 100 = 300 và lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch phải lùi lại
Cánh cửa
Khung (2)
Thanh gỗ (4)
Cấp 0
Cấp 1


Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


124
2 tuần. Đối với các thanh gỗ, khi xét đơn hàng 200 cánh cửa cũng cần phải có 800
thanh gỗ vào đầu tuần thứ 4. Ở đây do có 50 thanh gỗ dự trữ nên nhu cầu thực là
800 – 50 = 750 thanh. Ta phải phát đơn hàng theo kế hoạch vào đầu tuần thứ 4 và
lịch sản xuất bắt đầu từ đầu tuần thứ 3.
Tuần 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 800 800
Lượng tiếp nhận theo tiến độ 50
Dự trữ hiện có 50 50 50 0 0 0 0
Nhu cầu thực 000750 0 0 800 0
Lượng tiếp nhận đặt hàng theo
kế hoạch 000750 0 0 800 0
Thanh gỗ

Thời gian
cung ứng
mất 1 tuần
Lượng đơn hàng phát ra theo
kế hoạch 00
750
00
800
00
2. Đặt hàng theo kích cỡ:
Tuần 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 200 200

Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ hiện có 00000 0 00
Nhu cầu thực 0000200 0 0 200
Lượng tiếp nhận đặt hàng theo
kế hoạch 0000200 0 0 200
Cánh cửa

Thời gian
lắp ráp
mất một
tuần
Lượng đơn hàng phát ra theo
kế hoạch 000200 0 0 200 0

Tuần 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 400 400
Lượng tiếp nhận theo tiến độ 100
Dự trữ hiện có 100 100 100 100 100 100 100
Nhu cầu thực 000300 0 0 300 0
Lượng tiếp nhận đặt hàng theo
kế hoạch
000400 0 0 400 0
Khung cửa

Thời gian
cung ứng
mất 2 tuần
Lượng đơn hàng phát ra theo
kế hoạch 0 400 00400 0 0 0
Đối với đặt hàng theo kích cỡ, nhu cầu thực tế tuần thứ 4 cần là 300 sản phẩm,

trong đó kích cỡ khung cửa là 200, vì vậy phải đặt 2 lô ở tuần thứ 4 (độ lớn của
đơn hàng phải là bội số của cỡ đơn hàng), mỗi lô 200 sản phẩm, phần dư thừa 100
sản phẩm ở tuần thứ 4 sẽ được chuyển làm dự trữ hiện có của tuần 5. Tương tự
tuần thứ 7 cũng sẽ đặt thành 2 lô, mỗi lô 200 sản phẩm.

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


125
Tuần 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng nhu cầu 800 800
Lượng tiếp nhận theo tiến độ 50
Dự trữ hiện có 50 50 50 50 50 50 50
Nhu cầu thực 000750 0 0 750 0
Lượng tiếp nhận đặt hàng theo
kế hoạch 000800 0 0 800 0
Thanh gỗ

Thời gian
cung ứng
mất 1 tuần
Lượng đơn hàng phát ra theo
kế hoạch
00800 00 800 00
Cũng tương tự như vậy đối với thanh gỗ, nhu cầu thực tế tuần thứ 4 cần là 750 sản
phẩm, trong đó kích cỡ thanh gỗ là 100, vì vậy phải đặt 8 lô ở tuần thứ 4, mỗi lô 100
sản phẩm, phần dư thừa 50 thanh gỗ ở tuần thứ 4 sẽ được chuyển làm dự trữ hiện có
của tuần 5. Tương tự tuần thứ 7 cũng sẽ đặt thành 8 lô, mỗi lô 100 thanh gỗ.
7.1.3. Các phương pháp xác định lô hàng
Đối với nhu cầu độc lập thường áp dụng phương pháp

EOQ để xác định kích cỡ lô hàng cần mua. Mô hình
EOQ – mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản, là một trong
những phương pháp quản trị hàng dự trữ. Mô hình này
sẽ được trình bày ở phần sau. Tuy nhiên, đối với
những nhu cầu phụ thuộc thì vấn đề trở nên phức tạp
hơn do tính đa dạng về chủng loại, số lượng và thời
gian cần thiết của chúng. Trong MRP khi mua những
nguyên vật liệu dự trữ có nhu cầu phụ thuộc có rất nhiều cách xác định cỡ lô hàng
được áp dụng. Thực tế cho thấy không có một cách nào có ưu điểm nổi trội hơn tất cả
các cách khác, vì vậy, tùy từng trường hợp cụ thể mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn
cho mình một chính sách hợp lý. Dưới đây là một số phương pháp xác định lô hàng:

Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn
Phương pháp này sẽ được thực hiện bằng cách nhóm nhu cầu thực tế của một số
các giai đoạn cố định vào một đơn hàng thành một chu kỳ đặt hàng.
 Mua theo lô
Theo nguyên tắc mua theo lô nguyên vật liệu sẽ được đưa đến tương ứng với nhu
cầu trong từng thời kỳ.
Ví dụ 3: Công ty An Phước muố
n xác định chi phí đặt hàng và chi phí dự trữ đơn
hàng theo tiêu chuẩn đưa hàng theo lô ứng với nhu cầu. Cho biết chi phí tồn kho là 1
USD/sản phẩm/tuần và chi phí thiết lập đơn hàng là 100 USD/lần.
Thời kỳ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nhu cầu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Lượng tồn kho sẵn có 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Lượng NVL đưa đến 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55 0
Tổng chi phí = chi phí đặt hàng + chi phí dự trữ = 8  100 + 0 = 800 USD
 Phương pháp xác định cỡ lô hàng theo mô hình EOQ
Phương pháp này xác định khối lượng của lô hàng đặt sao cho chi phí đặt hàng và
trữ hàng là nhỏ nhất.


Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


126
Nếu ta gọi:
D = nhu cầu trong năm (số đơn vị/năm)
H = Phí trữ hàng (đồng/năm)
S = Phí đặt hàng (đồng/lần đặt)
Q = Số lượng đặt hàng (đơn vị/lần đặt)
TC = tổng chi phí đặt hàng và trữ hàng:
HQ SD
TC
2Q

2QS
Q
H


Ví dụ 4: Với số liệu từ ví dụ 3, cho biết nhu cầu trung bình hàng tuần về nguyên
vật liệu là 27 đơn vị, giả sử 1 năm công ty làm việc có 52 tuần. Ta có:
Nhu cầu về nguyên vật liệu cả năm là D = 52  27 = 1.404 đơn vị.
2 140 100
Q73
152





đơn vị
Thời kỳ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nhu cầu 35 30 40 0 10 40 30 0 30 55
Lượng tồn kho sẵn có 38 8 41 41 31 64 34 34 4 22
Lượng đưa đến 73 73 73 73
Tổng chi phí = (100 + 100 + 100 + 100 ) + (38 + 8 +.….+ 22) = 717 USD
 Xác định kích cỡ lô hàng theo kỹ thuật cân đối các thời kỳ bộ phận
Thực chất cũng là phương pháp ghép lô nhưng với
chu kỳ không cố định các giai đoạn. Các lô được
ghép với nhau trên cơ sở xem xét tổng chi phí dự
trữ đạt tới mức thấp nhất có thể được. Đây là chính
sách cỡ lô mà trong đó lượng đặt hàng khác nhau
tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng và
chi phí l
ưu kho. Phương pháp này không cho phép
xác định cỡ lô tối ưu nhưng lại là phương pháp có
chi phí thấp. Do đó, nó là cách tiếp cận được sử
dụng phổ biến.
Phương pháp này cố gắng cân đối giữa chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Thuật
thực hiện là lấy tổng nhu cầu về nguyên vật liệu hoặc chi tiết, bộ phận trong các
giai đoạn liên tiếp cho đến khi có chi phí đặt hàng gần nhất với chi phí lưu kho
thành m
ột đơn đặt hàng. Về mặt kinh tế, cỡ lô tối ưu được tính theo công thức sau:
Chi phí thiết lập đơn hàng (đặt hàng)
Q* =
Chi phí lưu kho của 1 đơn vị hàng trong một giai đoạn
Thực tế cỡ lô tìm được sau khi ghép các giai đoạn theo nguyên tắc cộng dồn sẽ
được lựa chọn khi tổng lượng nhu cầu gần nhất với cỡ tối ưu vừa tính được.
Phương pháp này tạo ra sự linh hoạt trong hình thành các đơn đặt hàng mà vẫn
quan tâm đảm bảo giảm thiểu được chi phí dự trữ. Nó cũng làm khoảng cách

chênh lệch giữa cỡ lô trong các đơn đặt hàng.

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


127
Ví dụ 5: Với số liệu ở ví dụ 3 và 4 ta có:

Thời kỳ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nhu cầu 35 40 40 0 10 40 30 0 30 55
Lượng tồn kho sẵn có 40 0 50 50 40 0 30 30 0
Lượng đưa đến
75
90 60 55
Tổng chi phí của phương án này là:
TC = (100 + 100 + 100 + 100) + ( 30 + 140 + 60) = 630 USD
7.2. Quản trị hàng dự trữ
7.2.1. Thực chất, vai trò của hàng dự trữ
7.2.1.1. Quan niệm về dự trữ và hàng dự trữ
Hàng dự trữ là số lượng hàng hoá được tạo ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng cho nhu
cầu trong tương lai. Hàng dự trữ thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tài sản của doanh nghiệp (thông thường
chiếm 40 – 50%). Chính vì vậy, việc quản lý, kiểm
soát tốt hàng dự trữ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó
góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên
tục, có hiệu quả.
Hàng dự trữ bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm dự trữ … tuỳ
theo các loại hình doanh nghiệp mà có các dạng hàng dự trữ khác nhau. Chẳng hạn
như một ngân hàng sẽ có những phương pháp tiêu chuẩn riêng để kiểm soát đánh giá

mức tồn quỹ về tiền mặt; một bệnh viện sẽ có những phương pháp để kiểm soát nguồn
máu, thuốc men; một xí nghiệp may sẽ có phương pháp kiểm tra lượng nguyên vật
liệu dự trữ.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, hàng dự trữ chủ yếu là các
dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất – kỹ thuật dùng vào hoạt động. Đối với lĩnh
vực thương mại, doanh nghiệp mua bán kiếm lời, hàng dự trữ của họ chủ yếu là hàng
mua về và hàng chuẩn bị chuyển đến tay người tiêu dùng. Đối v
ới lĩnh vực sản xuất,
sản phẩm trải qua một quá trình chế biến để biến đầu vào là nguyên vật liệu thành sản
phẩm ở đầu ra nên hàng dự trữ bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm trên dây
chuyền và thành phẩm cuối cùng.
 Trong lĩnh vực này người ta phân lại hàng dự trữ thành 4 loại:
o Dự trữ nguyên vật liệu / bộ phận cấu thành.
o Dự trữ sản phẩm dở dang.
o Dự trữ sản phẩm hoàn chỉnh.
o Dự trữ các mặt hàng phụ khác để phục vụ sản xuất.
Bản thân vấn đề dự trữ luôn có hai mặt trái ngược nhau. Người bán hàng mong muốn
có nhiều hàng dự trữ để khách hàng không phải đợi lâu. Nhân viên phụ trách sản xuất

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


128
mong muốn có mức dự trữ nguyên vật liệu lớn để dễ dàng lập kế hoạch sản xuất. Tuy
nhiên bộ phận tài chính thì mong muốn mức tồn kho ít nhất, vì hàng tồn kho thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp, mức tồn kho nhiều khiến chi phí
tăng cao, mức rủi ro lớn Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm cách xác định một mức độ
cân bằng giữa lượng hàng dự trữ phục vụ sản xuất, phục vụ tốt yêu cầu của khách
hàng, nhưng có chi phí dự trữ ở mức tối ưu.
 Trong quản trị dự trữ thường đề cập đến các loại chi phí có liên quan sau đây:

o Chi phí mua hàng: Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và
giá mua một đơn vị. Chi phí này có thể được ưu đãi hưởng giảm giá nếu mua
cùng một lúc với số lượng lớn.
o Chi phí đặt hàng: Là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc thiết lập các đơn
hàng. Nó bao gồm các chi phí tìm nguồn hàng, chi phí chuẩn bị, chi phí vận
chuyển, chi phí giao nhận hàng, kiểm tra sai sót, nhập kho, các chi phí hành
chính khác
o Chi phí lưu kho: Là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động dự trữ.
Nó bao gồm các chi phí:
 Chi phí cơ hội: Khi lô hàng được dự trữ thì vốn đầu tư không dùng vào mục
đích khác được hoặc vẫn phải trả lãi suất cho ngân hàng khi tồn đọng;
 Chi phí cất giữ: Chi phí thuê địa điểm lưu
giữ hàng hoá, chi phí hao mòn cơ sở hạ
tầng kho bãi, bảo hiểm, chi phí bảo quản;
 Chi phí do lỗi thời, hư hỏng và mất mát: Chi
phí do lỗi thời sẽ được phân bổ cho các món
hàng có nhiều rủi ro bị lỗi thời, mà rủi ro
càng cao thì chi phí càng lớn. Sản phẩm có
thể bị hư hỏng, thối do để lâu như lương
thực, hoa quả, sản phẩm tươi sống Chi phí
mất mát là chi phí có thể do hàng hóa bị lấy cắp, thất thoát hoặc đổ vỡ Tổn
thất khi phải bán sản phẩm mua về mà không sử dụng nữa (do chuyển
hướng sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm giảm sút);
o Chi phí thiếu hàng: là những tổn thất do thiếu hàng gây nên. Từ góc độ bán
hàng, nếu thiếu hàng cung cấp, khách hàng sẽ chuyển sang đặt hàng của doanh
nghiệp khác. Từ góc độ sản xuất, trong quá trình sản xuất, thiếu hàng dẫn đến
việc ngừng sản xuất đợi nguyên liệu, ứ đọng bán thành phẩm, kéo dài thời gian
giao hàng và dẫn đến ngưng ca…
Khi nghiên cứu quản trị hàng dự trữ, chúng ta phải giải quyết hai vấn đề cơ bản là:
Lượng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu và Thời điểm đặt hàng vào lúc nào là

thích hợp.
7.2.1.2. Vai trò của hàng dự trữ
Trong sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng hoá, nguyên vật liệu là cần thiết khách quan,
nó có những vai trò sau:

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


129
 Đảm bảo sự gắn bó, liên kết chặt chẽ giữa các khâu, các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Khi cung và cầu về một loại hàng dự trữ nào đó không đều đặn giữa các thời
kỳ, thì việc duy trì thường xuyên một lượng dự trữ nhằm tích lũy đủ cho thời kỳ cao
điểm là một vấn đề hết sức cần thiết. Nhờ duy trì dự trữ, quá trình sản xuất sẽ được
tiến hành liên tục, tránh được sự thiếu hụt đứt quãng của quá trình sản xuất.
 Đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng, trong bất kỳ thời điểm nào. Đây cũng là
cách tốt nhất để duy trì và tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, việc duy trì một khách hàng là rất khó khăn, ngược lại, để mất
đi mộ
t khách hàng là rất dễ.
 Phòng ngừa những yếu tố rủi ro trong sản xuất và cung ứng (những lúc máy hỏng
hoặc nguyên liệu cung cấp chưa kịp thời). Sự thay đổi thời gian sản xuất và vận
chuyển trong suốt quá trình hoạt động cũng có thể dẫn đến sự không chắc chắn về
thời gian đáp ứng đơn hàng. Dữ trữ có thể làm giảm tác động của sự bi
ến đổi trên
và giúp doanh nghiệp hoạt động một cách bình thường.
 Khai thác lợi thế do sản xuất và đặt mua với quy mô lớn. Doanh nghiệp có thể
được hưởng tỷ lệ chiết khấu khi mua hàng với khối lượng lớn hoặc tiết kiệm được
chi phí đặt hàng.
 Dự tính trước sự tăng giá trong tương lai. Việc mua hàng trước liên quan đến mua
thêm một khối lượng sản phẩm ở mức giá thấp hiện tại hơn là mua ở mức giá cao

trong tương lai. Mua hàng với số lượng lớn hơn cần thiết sẽ dẫn đến mức dự trữ
nhiều hơn và tăng chi phí dự trữ. Tuy nhiên, nếu như dự đoán trong tương lai giá
cả sẽ tăng, các chi phí của việc mua hàng trước có thể bù đắp được khoản này.
 Đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Nhu cầu không phải lúc
nào cũng dự báo chính xác được, nó có thể thay đổi do yếu tố mùa vụ, tính chu kỳ
hoặc những biến động bất thường có thể xảy ra ngoài dự báo.
7.2.2. Các phương pháp quản trị hàng dự trữ
7.2.2.1. Kỹ thuật phân tích ABC
Kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên
tắc Pareto (Pareto là một nhà kinh tế người Ý vào thế kỷ
thứ 19). Ông ta quan sát và phát hiện ra rằng có một số
ít người trong xã hội lại có thu nhập cao còn lại đa số là
thu nhập thấp hoặc trung bình. Ta cũng có thể thấy là
trong một cửa hàng bách hóa với nhiều chủng loại sản phẩm thì phần lớn doanh thu
hoặc lợi nhuận phụ thuộc vào một vài mặt hàng; trong một doanh nghiệp hoặc một tổ
chức trong số hàng trăm nhân viên thì chỉ có một số người có khả năng sáng tạo thực
sự. Quy luật số ít quan trọng có thể áp dụng vào quản trị hàng dự trữ.
Kỹ thuật phân tích ABC là nguyên tắc phân tích hàng hoá dự trữ thành 3 nhóm căn cứ
vào mối quan hệ giữa số lượng và giá trị của chúng. Nguyên tắc này là sự cải biến của
quy luật 80:20 của Pareto.
 Khi áp dụng nguyên tắc Pareto cho việc quản lý hàng dự trữ, người ta thường chia
hàng dự trữ thành 3 nhóm:

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


130
o Nhóm A: Bao gồm những loại hàng dự trữ có giá trị hàng năm cao nhất, với
giá trị từ 70 – 80% so với tổng giá trị mặt hàng dự trữ, nhưng về mặt số lượng
chúng chỉ chiếm 15% tổng số mặt hàng dự trữ.

o Nhóm B: Bao gồm những loại hàng dự trữ có giá trị hàng năm ở mức trung
bình, với giá trị từ 15% – 25% so với tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về sản
lượng chúng chiếm khoảng 30% tổng số hàng dự trữ.
o Nhóm C gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, khoảng 5% tổng giá tri
các loại hàng dự trữ, tuy nhiên số lượng chúng chiếm khoảng 55% so với tổng
số loại hàng dự trữ.
 Kỹ thuật phân tích ABC trong công tác quản trị hàng dự trữ có những tác dụng sau:
o Thường xuyên kiểm tra và kiểm soát từng món hàng và đặc biệt là kiểm soát
chặt chẽ những mặt hàng thuộc nhóm A. Việc thiết lập các báo cáo chính xác
về nhóm A phải được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo khả năng an toàn
trong sản xuất.
o Các nguồn vốn dùng mua hàng nhóm A cần phải nhiều hơn so với nhóm C, do
đó cần có sự ưu tiên đầu tư thích đáng vào quản trị nhóm A.
o Nhờ có kỹ thuật phân tích ABC trình độ của nhân viên giữ kho tăng lên không
ngừng, do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm tra, kiểm soát từng
nhóm hàng.
 Cách tiến hành phương pháp ABC như sau:
o Xác định khối lượng, chủng loại và giá trị các loại hàng dự trữ.
o Xác định tỷ lệ % về giá trị của các loại mặt hàng dự trữ.
o Sắp xếp theo thứ tự giảm dần về tỷ lệ % của giá trị hàng dự trữ.
o Đánh số thứ tự từ trên xuống theo danh sách các mặt hàng dự trữ.
o Xác định tỷ lệ % luỹ kế theo giá trị.
o Xác định tỷ lệ luỹ kế theo mặt hàng.
o Phân loại hàng dự trữ thành 3 nhóm ABC.
Bằng đồ thị, chúng ta có thể biểu thị tiêu chuẩn của các nhóm hàng dự trữ theo kỹ
thuật phân tích ABC như sau:


Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr



131
Để minh họa cho vấn đề nêu trên, chúng ta xét ví dụ sau:
Ví dụ 6: Công ty A có 10 loại nguyên vật liệu dự trữ; số lượng nhu cầu một năm, giá
mua của mỗi chi tiết được thể hiện trong bảng sau:
Ký hiệu NVL A B C D E G H I K L
Nhu cầu năm
(tấn)
3.000 4.000 1.500 6.000 1.000 500 300 600 1.750 2.500
Giá NVL (USD) 50 12 45 10 20 500 1500 20 10 5
Từ các loại các số liệu về nhu cầu hàng năm, giá một đơn vị hàng hóa, giá trị hàng
năm, tỷ lệ % của mỗi loại nguyên vật liệu này người ta ứng dụng nguyên tắc phân tích
ABC để chia nhóm và sắp xếp thành thứ tự ưu tiên như trong bảng dưới đây:
Mặt hàng
Nhu cầu
hàng năm
Giá mua
một đơn vị
Giá trị các loại
mặt hàng
% về giá trị so
với tổng giá trị
năm
Sắp xếp thứ
tự ưu tiên
A
3.000 50 15.000 13,8 3
B 4.000 12 48.000 4,41 6
C 1.500 45 67.500 6,21 4
D 6.000 10 60.000 5,52 5

E 1.000 20 20.000 1,84 7
G 500 500 250.000 23 2
H 300 1500 450.000 41,4 1
I 600 20 12.000 1,1 10
K 1.750 10 17.500 1,61 8
L 2.500 5 12.500 1,11 9
1.087.500 100
Sau khi sắp xếp lại thứ tự và với kỹ thuật phân tích ABC, ta phân loại 10 loại dự trữ
trên thành ba nhóm như sau:
TT Mặt hàng
Giá trị
hàng năm
% về giá trị so với
tổng giá trị năm
% so với tổng
số loại hàng
Xếp loại
1 H 450.000 41,4 10 A
2 G 250.000 23 20
3 A 15.000 13,8 30

4 C 67.500 6,21 40 B
5 D 60.000 5,52 50
6 B 48.000 4,41 60
7 E 20.000 1,84 70
8 K 17.500 1,61 80 C
9 L 12.500 1,11 90
10 I 12.000 1,1 100
1.087.500 100
7.2.2.2. Mô hình đặt hàng kinh tế cơ bản

 Mô hình EOQ – The Basic Economic Order Quantity Model
Mô hình EOQ là một trong những kỹ thuật kiểm soát dự trữ phổ biến và lâu đời
nhất, nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 1915 do ông Ford.W.Ham, đến ngày
nay nó vẫn được nhiều các doanh nghiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm soát dự trữ theo
mô hình này rất dễ áp dụng, tuy nhiên phải có những giả định cho trước, đó là:

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


132
o Nhu cầu gần như cố định và được xác định trước.
o Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận là không đổi và được xác định trước.
o Không cho phép có hiện tượng thiếu hàng.
o Chi phí đặt hàng là cố định, không liên quan đến số lượng hàng đặt và không
có chính sách chiết khấu (giá mua giảm theo lượng bán tăng).
o Hạng mục sản phẩm chỉ là chủng loại đơn nhất, không xét đến tình huống
nhiều mặt hàng.
Với giả định như trên sơ đồ biểu diễn sử dụng dự trữ theo thời gian có dạng như sau:

Với giả thiết nhu cầu là cố định và được cho bằng D, thì D sẽ giảm dần khi sử
dụng và được thể hiện bằng độ dốc là D. Mức tồn kho tối đa là Q* và sẽ được sử
dụng hết đến khi mức tồn kho bằng 0. Tồn kho trung bình sẽ là Q*/2
Nếu ta đặt mỗi lần số lượng nhiều thì số lần đặt hàng sẽ giảm và chi phí đặt hàng sẽ
thấp, ngược lại nếu đặt hàng mỗi lần với số lượng nhiều thì chi phí dự trữ sẽ tăng. Ta
cần tìm một lượng đặt hàng Q* sao cho tổng chi phí về dự trữ là nhỏ nhất.
Nếu ta gọi:
D = Lượng nhu cầu về nguyên vật liệu trong năm.
Q = Lượng đặt hàng mỗi lần.
S = Chi phí đặt hàng một lần.
H = Chi phí dự trữ nguyên vật liệu trong năm.

Thì chi phí lưu kho hàng trong năm là chi phí dự trữ bình quân nhân với số lượng
hàng dự trữ và bằng
Q
H
2


Chi phí đặt hàng trong năm là chi phí từng lần đặt hàng bình quân nhân với số lần
đặt hàng trong năm và bằng
D
S
Q


Tổng chi phí về hàng dự trữ sẽ là:
QD
TC H S
2Q


Để có TC min thì TC'
Q
= 0

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


133
Ta có:
2

2
HDS 2DC
TC 0 Q
2Q H

   
Vậy: Q* =
2
2DS
Q
H


Từ lượng Q* này người ta cũng có thể tính được số đơn hàng tối ưu nên đặt trong
năm và thời gian trung bình giữa các lần đặt hàng trong năm như sau:
Số lượng đơn hàng mong muốn trong 1 năm là:
D
Q


Khoảng cách trung bình giữa 2 lần đặt hàng là:


Ví dụ 7: Công ty An Thịnh có nhu cầu về sản phẩm A là 3.000 sản phẩm/năm với
chi phí đặt hàng mỗi lần là 100 USD và chi phí dự trữ là 10 USD/sản phẩm/năm.
Cho biết trong năm doanh nghiệp sẽ sản xuất 300 ngày. Vậy ta có thể tính toán
được các chỉ tiêu về dự trữ như sau:
a) Lượng đặt hàng tối ưu :
2DC
245

H

sản phẩm
b) Số lượng đơn hàng mong muốn:
D
13
Q


đơn hàng
c) Khoảng cách trung bình giữa 2 lần đặt hàng:
300
23
13

ngày

Điểm đặt hàng lại (ROP – Reorder Point)
Trong mô hình dự trữ EOQ chúng ta giả định rằng chúng ta sẽ chờ đến khi hàng
trong kho hết hàng (mức = 0) thì mới tiến hành đặt hàng và khi đặt hàng sẽ nhận
được ngay. Tuy nhiên trong thực tế thời gian giữa lúc đặt hàng và nhận hàng có
thể dài hơn. Số lượng đơn vị hàng đặt Q* không phải đợi đến thời gian T mới đặt,
mà phải đặt một thời gian trước đó để hàng về đ
úng lúc trước khi dự trữ hết ở thời
điểm T. Vì vậy người ta phải xác định một điểm đặt hàng lại để tránh hiện tượng
thiếu hụt.
Điểm đặt hàng lại là lượng hàng đặt trước khi lượng sử dụng = 0 căn cứ vào thời
gian vận chuyển đơn hàng để đảm bảo không gián đoạn trong quá trình sản xuất.
Điểm đặt hàng lại (ROP)
được xác định như sau: ROP = d  L

Trong đó:
d là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày về hàng dự trữ.

L là thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng (thời gian chờ đợi hàng).

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


134
Điểm đặt hàng lại (ROP) được biểu diễn bằng hình vẽ sau đây:

Ví dụ 8: Công ty Anh Thịnh có nhu cầu về sản phẩm A là 3000 sản phẩm/năm với
chi phí đặt hàng mỗi lần là 100 USD và chi phí dự trữ là 10 USD/sản phẩm/năm,
giá mỗi sản phẩm là 50 USD. Cho biết trong năm doanh nghiệp sẽ sản xuất 300
ngày, thời gian từ khi đặt hàng đến khi hàng đến là 10 ngày, vậy điểm đặt hàng lại
sẽ là:
D
ROP L 100
N
 sản phẩm
7.2.2.3. Mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất POQ (Production Order Quantity
Model)
Là mô hình dự trữ được ứng dụng khi lượng hàng được đưa đến liên tục hoặc khi sản
phẩm vừa được tiến hành sản xuất vừa tiến hành sử dụng hoặc bán ra.
Trong mô hình EOQ chúng ta đã giả định toàn bộ lượng hàng của một đơn hàng được
nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường hợp doanh nghiệp sẽ
nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trường h
ợp này người ta phải
tìm kiếm một mô hình đặt hàng khác với EOQ.
Mô hình POQ thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người đặt hàng nên

nó được gọi là mô hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất. Mô hình này sẽ được áp
dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy
dần cho đến khi lượng đặt hàng được tập kết hết. Mô hình này cũng được áp dụng
trong trường hợ
p doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất
lấy vật tư để dùng. Trong những trường hợp như thế này, chúng ta phải quan tâm đến
mức sản xuất hàng ngày của nhà sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng.
Trong mô hình này về cơ bản các giả thuyết giống như mô hình EOQ, điểm khác biệt
đó là hàng được đưa đến làm nhiều lần và nhu cầ
u sử dụng hàng ngày phải nhỏ hơn
mức cung ứng để tránh hiện tượng thiếu hụt. Bằng phương pháp giống như EOQ ta
xác định được sản lượng tối ưu Q*.
Gọi:
p: Mức sản xuất (mức cung ứng) hàng ngày.
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày (d < p).
t: Thời gian sản xuất để có đủ số lượng cho 1 đơn hàng (hoặc thời gian cung ứng).
Q: Sản lượng của đơn hàng.
H: Chi phí d
ự trữ cho 1 đơn vị mỗi năm.

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


135
Mô hình POQ có dạng như sau:

Tổng chi phí về dự trữ của mô hình POQ là:
HQ SD
TC
2Q



Để có TC min thì TC'
Q
= 0
suy ra TC’ = –
2
1d D
(1 ) H S 0
2p Q
  
2
1d D
(1 ) H S
2p Q

 
2DS 2DS p
Q
d
Hpd
H(1 )
p

  


hoặc
*
p

2DS d
Q
Hdp




Tổng chi phí dự trữ sẽ là:
DQpd
TC S ( ) H
Q2p


 
Ví du 9: Công ty A có khả năng sản xuất với tốc độ 500 sản phẩm một ngày và khả
năng sử dụng 30.000 sản phẩm một năm. Cho biết một năm công ty làm việc 300
ngày, chi phí dự trữ là 2 USD/ ản phẩm, chi phí mỗi lần đặt hàng là 30 USD. Vậy
lượng đặt hàng tối ưu và tổng chi phí về dự trữ sẽ được xác định như sau:
Trước hết xác định d = D/N, sau đó xác định Q* ta có:
Q*=
2DS
d
H(1 )
p

=
2DS
H

p

pd

= 1.061 sản phẩm
DQpd
TC S H 1.909 USD
Q2p


 



7.2.2.4. Mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM – Quantity Discount Model)
Là mô hình dự trữ có tính đến sự thay đổi của giá cả phụ thuộc vào khối lượng hàng
trong mỗi lần đặt hàng. Việc khấu trừ theo số lượng thực chất là giảm giá hàng hóa
khi khách hàng mua loại hàng nào đó với một số lượng lớn.
Ví dụ nếu mua dưới 10 sản phẩm giá sẽ là 5 USD/sản phẩm, nếu mua từ 11– 49 sản
phẩm sẽ là 4,5 USD/sản phẩm và mua từ 50 sản phẩm trở lên s
ẽ được giảm giá chỉ còn
4 USD/sản phẩm.
Để tăng doanh số bán hàng, nhiều công ty thường đưa ra chính sách giảm giá khi số
lượng mua cao lên. Chính sách bán hàng như vậy được gọi là bán hàng khấu trừ theo
lượng mua. Nếu chúng ta mua với số lượng lớn sẽ được hưởng giá thấp. Nhưng lượng
dự trữ sẽ tăng lên và do đó chi phí lưu kho sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thì
lượng đặt hàng tăng lên, sẽ dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi.

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


136

Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao cho tổng chi phí về hàng dự trữ hàng năm là
thấp nhất. Trường hợp này ta áp dụng mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM). Tổng chi
phí về hàng dự trữ được tính như sau:
Tổng chi phí của hàng dự trữ = Chi phí mua hàng
+ Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ
DQ
TC Pr D S H
Q2

Để xác định được lượng hàng tối ưu trong một đơn hàng, ta tiến hành các bước sau đây:

Bước 1: Xác định mức sản lượng tối ưu ở từng mức khấu trừ: Q*=
2DS
IPr

Trong đó:
Pr: là giá mua của một đơn vị hàng hoá.
I: là tỷ lệ % chi phí dự trữ tính theo giá mua 1 đơn vị hàng hoá.

Bước 2: Điều chỉnh sản lượng những đơn hàng không đủ điều kiện lên mức sản
lượng phù hợp. Ở mỗi mức khấu trừ, nếu lượng hàng đã tính ở bước một thấp
không đủ điều kiện để hưởng mức giá khấu trừ, chúng ta điều chỉnh lượng hàng
lên đến mức tối thiểu để được hưởng giá khấ
u trừ. Ngược lại, nếu lượng hàng cao
hơn thì điều chỉnh xuống bằng mức tối đa.

Bước 3: Tính tổng chi phí theo mức sản lượng đã điều chỉnh
Sử dụng công thức tính tổng chi phí nêu trên để tính toán tổng chi phí cho các mức
sản lượng đã được xác định ở bước 1 và bước 2.


Bước 4: Chọn Q* có tổng chi phí của hàng dự trữ thấp nhất đã xác định ở bước 3.
Ví dụ 10: Nhu cầu về máy khoan điện của một cửa hàng kinh doanh là 1.000 cái/năm.
Chi phí đặt hàng là 100 USD/đơn hàng và chi phí lưu kho bằng 40% giá mua. Nếu đặt
hàng ít hơn 120 cái thì giá của một cái khoan điện là 78 USD; nếu đặt hàng từ 120 cái
trở lên, giá sẽ giảm xuống chỉ còn 50 USD/cái. Cửa hàng có nên áp dụng mô hình
chiết khấu theo số lượng hay không?
Hướng dẫn:
Trước hết cần tính Q* đối với từng mức giá
*
p
Q (78 USD) =
1
2DS
IPr

=
2 1.000 100
0, 4 78


= 80 sản phẩm
*
p
Q (50 USD) =
2
2DS
IPr

=
2 1.000 100

0, 4 50


= 100 sản phẩm
Cần phải điều chỉnh mức sản lượng này bằng 120 mới được hưởng chiết khấu vì
không thể đặt mua 100 cái khoan điện tại mức giá 50 USD/cái; chính sách chiết khấu
không áp dụng đối với đơn hàng dưới 120 sản phẩm.
Sau đó tính tổng chi phí của 2 phương án này:
TC
1
(78USD) = Pr
1
 D +
*
1
D
Q
 S +
*
1
Q
2
 I  Pr
1

1.000
1.000 78 100 0,4 78 80.498 USD
80
 



Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


137
TC
2
(50USD) = Pr
2
 D +
*
2
D
Q
 S +
*
2
Q
2
 I  Pr
2
1.000 120
1.000 50 100 0,4 50 52.033 USD
120 2
 


So sánh 2 trường hợp trên ta thấy phương án 2 có chi phí nhỏ hơn, do đó doanh
nghiệp nên đặt mua 120 cái khoan điện cho mỗi lần đặt hàng với giá mua được đã
chiết khấu là 50 USD

Ví dụ 11: Một bệnh viện lớn sử dụng 500 chiếc bình ôxy một năm. Chi phí mỗi lần
đặt hàng bình quân là 15 USD/đơn hàng. Chi phí dự trữ chiếm 20% giá mua. Gần đây
công ty được hưởng chế độ mua hàng của nhà sản xuất theo phương pháp khấu trừ
theo số lượng, cụ thể như sau:
Giá thông thường là 48 USD/chiếc.
Với lượng mua từ 50 – 99, giá là 47 USD/ chiếc.
Với lượng mua từ 100 chiếc trở lên, giá là 45 USD/chiếc.
Vậy lượng
đặt hàng tối ưu là bao nhiêu?
Hướng dẫn:
Bước 1: Xác định Q* theo các mức giá:
*
1
Q =
2 (2.000) (48)
(0,2) (15)

= 79 chiếc
*
2
Q
=
2 (2.000) (47)
(0,2) (15)

= 80 chiếc
*
3
Q =
2 (2.000) (45)

(0,2) (15)

= 82 chiếc
Bước 2: Xác định lượng đặt hàng điều chỉnh Q* theo các mức khấu trừ.
Với
*
1
Q
= 79 chiếc, nằm trong vùng áp dụng giá 47 USD/chiếc từ 50 – 99 chiếc, nên
phải điều chỉnh lượng mua xuống mức tối đa của trường hợp mua với khối lượng
thông thường là 49 chiếc với mức giá là 48 USD/chiếc hoặc yêu cầu nhà cung cấp bán
với mức giá 47 USD và khối lượng mua sẽ là 79 chiếc.Giả sử trường hợp bệnh viện sẽ
vẫn mua với khối lượng
*
1
Q = 79 chiếc/đơn hàng.
Với
*
2
Q = 80 chiếc, nằm trong vùng áp dụng giá 47 USD/ chiếc từ 50 – 99 chiếc nên
không cần điều chỉnh. Lượng đặt hàng trường hợp này sẽ là
*
2
Q = 80 chiếc/đơn hàng.
Với
*
3
Q = 82 chiếc, thấp hơn mức áp dụng giá khấu trừ 45 USD nên ta phải điều chỉnh.
Lượng đặt hàng điều chỉnh
*

3
Q
= 100 chiếc/đơn hàng.
Bước 3: Xác định tổng chi phí về hàng dự trữ:
TC
1
= 47 2.000 +
2.000
79
 15 +
79
2
 0,2  47 = 96.759 USD
TC
2
= 47  2.000) +
2.000
80
 15 +
80
2
 0,2  47 = 94.751 USD
TC
3
= (45) (2.000) +
2.000
100
 15 +
100
2

 (0,2) (45) = 90.750 USD

Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


138
Bước 4: Lựa chọn lượng đặt hàng tối ưu.
So sánh tổng chi phí về hàng dự trữ ở trên ta thấy mức
*
3
Q = 1.000 là mức đặt hàng
tối ưu cho mỗi lần đặt hàng (tổng chi phí về hàng dự trữ nhỏ nhất) và đặt hàng theo giá
45 USD/ chiếc là tốt nhất.
7.2.2.5. Mô hình phân tích biên
Mô hình phân tích biên xác định mức dự trữ tối ưu qua việc tính toán lãi cận biên và
lỗ cận biên. Khi dự trữ đạt đến mức nào đó mà nếu ta thêm vào một đơn vị dự trữ sẽ
có lãi cận biên mong đợi bằng hoặc lớn hơn lỗ cận biên mong đợi.
Nếu gọi:
 p là xác suất xảy ra khi nhu cầu lớn hơn hoặc bằng với mức cung ứng cho trước,
vậy 1– p sẽ là xác suất xảy ra khi nhu cầu nhỏ hơn mức cung ứng cho trước.
 MP là lợi nhuận cận biên và ML là thiệt hại (lỗ) cận biên thì lãi cận biên mong đợi
sẽ bằng xác suất của đơn vị lấy thêm bán được nhân với lãi cận biên (p
 MP).
 Tương tự, lỗ cận biên mong đợi sẽ bằng xác suất của đơn vị lấy thêm mà bán
không được nhân với lỗ cận biên (1– p
 ML).
Vậy ta có: p
 MP  (1 – p)  ML  p
ML
MP ML



Ví dụ 12: Một cửa hàng chuyên bán hoa quả, giá bán nho là 6USD/kg và mua vào là
4USD/kg. Nếu không tiêu thụ được trong ngày sẽ thiệt hại 1USD. Cuối tháng cửa
hàng đó kiểm kê lại và thấy số lượng nho bán được hàng ngày như sau:
Nhu cầu (kg/ngày) 60 61 62 63 64 65 66
Số lần xuất hiện 3 7 8 10 12 8 2
Hãy xác định mức dự trữ hiệu quả?
Theo công thức ở trên, điều kiện để chấp nhận mức dự trữ là: p

ML
MP ML


0,3
TT Nhu cầu Tần số Xác suất xuất hiện
Xác suất ở đó cầu lớn
hơn cung
1 60 3 0.06 1
2 61 7 0.14 0.94
3 62 8 0.16 0.80
4
63 10 0.20 0.64
5 64 12 0.24 0.44
6 65 8 0.16 0.20
7 66 2 0.04 0.04
50 1.00
Ta thấy xác suất bán được 64kg nho là 0,44 > 0,3. Nên cửa hàng nên dự trữ ở mức đó
là hiệu quả.



Bài 7: Hoạch định nguyên vật liệu và quản trị hàng dự tr


139
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài học này thực chất là sự kết hợp của hai nội dung quản trị hàng dự trữ và lập kế hoạch nhu
cầu nguyên vật liệu.
Phần nội dung về lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu cần phải nắm rõ thực chất, các yêu cầu
và quy trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Phương pháp MRP đã giúp cho các doanh
nghiệp hoạch định một cách tương đối chính xác về nhu cầu nguyên v
ật liệu sao cho chi phí dự
trữ là thấp mà vẫn đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu vào đúng thời điểm cần thiết. Để tính toán
được nhu cầu nguyên vật liệu theo phương pháp MRP cần phải hiểu rõ về cấu trúc của sản phẩm,
xác định chính xác tổng nhu cầu về sản phẩm, nhu cầu thực tế, lượng dự trữ sẵn có, lượng tiếp
nhận theo tiến độ, kích c
ỡ lô hàng… để từ đó xác định lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch và
lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch.
Phần nội dung về quản trị hàng dự trữ đã nêu lên thực chất và vai trò của hàng dự trữ. Các
phương pháp dự trữ cơ bản như mô hình EOQ, mô hình POQ, mô hình khấu trừ theo sản lượng,
mô hình phân tích biên. Các phương pháp này giúp người học biết cách xác định lượng đặt hàng
tối ưu để
cân bằng giữa các loại chi phí trong dự trữ, thời gian đặt hàng tối ưu, số lần đặt hàng,
điểm đặt hàng lại và tổng chi phí dự trữ.

×