Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Ứng dụng Máy vi tính trong dạy học vật lý doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.7 KB, 18 trang )

Ứng dụng Máy vi tính trong
dạy học vật lý
Dạy học là một hoạt động phức hợp, trong đó có những yếu tố mang
tính nghệ thuật của người giáo viên (GV), đồng thời cũng có những yếu tố
mang tính kĩ thuật, mà theo đó có thể xây dựng thành công nghệ dạy học. Một
trong những nét nổi bật của tiến trình đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và đổi mới phương pháp dạy học vật lí nói riêng, là việc áp dụng
những thành tựu của khoa học, kĩ thuật công nghệ vào quá trình dạy học,
nhờ đó chất lượng dạy học đã từng bước được nâng lên một cách rõ rệt.
Dựa trên cáccơ sở về tâm lí học, lí luận dạy học, cơ sở thực tiễn và những
chức năng của máyvi tính (MVT), các nhà nghiên cứugiáo dục đã khẳng địnhrằng,
hoàn toàn có thể sử dụng MVTtrongquá trìnhdạy học với tư cách như một
phươngtiện dạy học (PTDH) hiện đại.
Từ thập niên 60 củathế kỷ XX, MVTđã xâm nhập vào nhà trường ở nhiều
quốcgia trên thế giới (Mỹ, Pháp, Đức …vào cuối những năm 70;Liên Xô (cũ),
CHDC Đức (cũ) vào đầu nhữngnăm 80).Tại một số nước ở Châu Á, MVTcũng
được ứng dụngvào giảng dạy trong cácnhà trường phổ thông tư rấtsớm như Hàn
Quốc,Thái Lan, Malaixia,… Việcứng dụngMVT trongcác nhà trường cũngđược
thực hiện theo nhiềuhướng khác nhau,chẳng hạn ở Nhật bản việc ứng dụng MVT
được thực hiện theo bahướng chính: Sử dụngMVT như thiết bị nghe nhìn minh
hoạ cho các tài liệu học tập; Dạyhọc với sự trợ giúp của MVT(CAI - Computer
AssistedInstruction); Sử dụng MVTđể quản lí hệ thống dạyhọc (CMI- Computer
Managed Instruction)…
Tại Việt Nam,từ năm 1986 các nhà khoa học đã có nhữngnghiên cứu bước
đầu để ứng dụng MVT vào dạy học. Các viện nghiên cứu, trường Đại học vànhiều
Công ti đã hình thành các nhóm nghiên cứu về việc sử dụng MVTtrong dạy họcvà
đã thu được những kếtquả bướcđầu rất đáng khích lệ, chẳnghạn “Phòng thí
nghiệmvật lí ảo”của nhóm nghiên cứu ở Đại học Bách khoaHà Nội; phần mềm
STD dùngchoviệc ôn tập, kiểmtra kiến thức của Viện Công nghệ thông tin; …
Vật lí là môn khoahọc thực nghiệm, hầu hết kiến thứcvật lí đều gắnvới thực
tế, nên việc ứngdụng côngnghệ thông tinnói chungvà MVT nói riêng vàodạy học


vật lí làmột hướng đi thích hợp và mangtínhcấp thiết. Nhờ các chương trìnhmô
phỏng,minh hoạ, MVTlàm tăngtính trực quan, kích thích hứng thú họctập và tạo
sự chú ý ở mức độ cao đối với học sinh(HS), giúp cho GV giảm thời gian thuyết
trình,không mất nhiều thờigian vào việc biểu diễn, thể hiện thông tintronggiờ
học. Với các thí nghiệm có tính nguyhiểm đốivới con người, hoặc các thí nghiệm
có thời giandiễnra rất nhanh(hoặc rất chậm) thì việc thaythế chúngbằng những
thí nghiệm ảotrên MVTlà một cách làmtối ưu …Có thể thấy ngay rằng, việc sử
dụngMVT với tư cách là mộtPTDH hiện đại trongdạy họcvật lí có rất nhiều ưu
điểmnổi trội,nó cóthể đượcứngdụngtrongnhiều giaiđoạn của quátrình dạyhọc,
từ việc xâydựng tìnhhuốnghọc tập,nghiên cứu giải quyết vấnđề, xây dựng kiến
thức mớiđếnviệc củng cố, vận dụng kiến thức …Tuy nhiên, cũngcần nhận thức
rằng,MVT không phải là một PTDHvạn năng, có thể thay thế toàn bộ các PTDH
truyền thống khác; MVT dù hiện đại đếnđâu,cũng không thể thaythế toàn bộ cho
người GV, mà GVluôn làngười có vaitrò tổ chức, thiết kế quá trìnhdạy học, là
người quyết định lựa chọn phương tiện, lựachọn thời điểm sử dụng, hình thứcsử
dụngvà phạm vi sử dụngMVTnhằm đạthiệuquả cao nhất của hoạt động dạy học.
Trongnội dung chuyênđề này,chúng tôi đề cập đến những ưu, nhược điểm
của việcsử dụng MVTtrong dạy học, phân tíchmột số chức năngcơ bản của MVT
có thể ứng dụng trong dạy học,vai tròhỗ trợ của MVTtrong cáckhâu của quá
trìnhdạy học và một số hình thứcsử dụng MVT trongdạy họcvật lí.
NỘI DUNG
I. NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA VIỆC SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH TRONG
DẠY HỌC
1.1 Những ưu điểm
MVT với tư cách là một PTDHhiện đại, sử dụng nó một cách hợp lý trong
dạy họccó nhiều ưu điểm.
– Nhờ các chương trìnhmô phỏngvà minhhọa được cài đặt sẵn, MVT có thể
xây dựng nên các mô hình tĩnhhoặc độngvới chất lượng cao, thể hiệnở độ trung
thực của màu sắc, cácvận động tuântheo cácquy luật khách quancủa hiện tượng
mà người lập trình đã đưa vào làm tăng tínhtrực quantrong dạy học, tăng hứng

thú họctập và tạo sự chú ý học tập của HS ở mức độ cao. MVT cókhả năng lặp lại
nhiều lần, thậm chí là vô hạn lần ở cùng một vấn đề, giúp GV và HScó thể nghelại,
xem lại nhữngtình huống, những hiện tượnghoặc những thôngtin mà họ chưa kịp
nhậnbiết ở lần quan sát đầu tiên. Điều này rất khó thực hiện ở người GV.
– Giao tiếp giữa người với máy tính trongquá trìnhdạy học là hoàntoàn chủ
động, theosự điều khiểncủa GV vàHS. Việcsử dụng MVT trong dạy học tạo cơ hội
để chương trìnhhoá khôngchỉ nội dungtri thức mà cả những con đường nắm
vững kiến thức, hoạtđộng trí tuệ của HS, vì thế có thể điều khiểnđược quá trình
dạy học. GVcó thể xây dựng bài giảngbằng cách lắp ráp các môđuncó sẵn. Để thực
hiện tốt bài giảng theo kiểu này thì đòi hỏi GVphải chuẩn bị bài giảng một cách
công phu,theođó, có thể khẳng định rằng MVTkhôngthể thay thế người GV,mà
chínhlà vai trò của người GVđược đề cao và đóng vaitrò ngườitổ chức quá trình
học tập.Nhờ có MVT màhoạt động dạy họccủa GVcó thể được tự động hoá ở mức
độ cao.
– Một trong những ưu điểm không thể phủ nhận là việcsử dụngMVT trong
dạy họccó tác dụng giảmthiểu thời gian cho việc biểu diễn, thể hiện thông tin của
GV trong giờ lên lớp. MVT còncho phépcủng cố ngaytứcthời vàthường xuyên
hơnso với dạy học truyền thống,đồngthời việc kế thừa,rútkinh nghiệm, chỉnh
sửa, bổ sung bài giảng …từ kết quả của các hoạt độngdạyhọc trướcđó làrất
thuận lợi vàkhông mất quánhiều thời gian.
– Việcsử dụng MVTtrong dạy học còncó tác dụngrất tốt đối với HS, trong
đó cá thể học tậpcủa họcsinh ở mức độ cao. HS có thể học tậptheo nhịp độ riêng
của mình phù hợpvới khả năng,đặcđiểm tâmlý và điều kiện họctậpcủa từng cá
nhân, tạo cơ hội để HS có thể tự học một cách tốt hơn. Với nhữngchương trìnhđã
được cài đặt sẵn(trắc nghiệm,đố vui …)MVTcó thể đưa ralời khen ngợi mỗi khi
HS thựchiện tốt một nội dunghọc tập,và cũngcó thể phê phán mộtcách nhẹ
nhàng mỗi khicác em làm không tốt nhiệm vụ của mình. Vì thế HS thấy mình được
tôn trọng, được cư xử côngbằng và khách quan, giúp các emtự tin hơn vào chính
bản thân mình.Thôngqua đó cũngrènluyện cho HS tínhđộc lập, tự chủ và sáng
tạo. Họctập thông quaMVT đòi hỏiHS phải kiên trì, nhẫn nại,cần cù vàchăm chỉ,

đó cũng là những nét nhân cách cầnthiết phảihình thànhở HS.
– Một ưu điểm kháccủa việcsử dụngMVTtrong dạy họclà khả năng đánh
giá kếtquả học tập mộtcách côngbằng, khách quan,điều đó giúp HSđánh giá
đúngkhả nănghọc tập củamình. Nhờ có MVT mà kếtquả học tập củaHS được lưu
lại trong các tệpsố liệu, giúp GV có thể so sánh, đánh giá,nhận xét quá trình học
tập củaHS mộtcách nhanh chóng,chính xác.
– Trongquá trìnhdạy họcnói chungvà dạy học vật lý nói riêng, các thí
nghiệmtự động hoá có sự trợ giúp của MVTđược thực hiện một cáchnhanhchóng
với độ chính xáccao; cácsố liệu thực nghiệm đượcxử lý, đánhgiá và trình bày
dướidạng bảng biểu, đồ thị haycác tệp số liệu, có thể lưu trữ trên các thiết bị nhớ
ngoài của MVT, điều đó giúp GVvà HS dễ dàngtrong việc khảo sát vàxử lý thông
tin.
– Việcsử dụng MVTtrong dạy học cũng làm thayđổi nội dungvà phương
pháp giảng dạy,các hìnhthức dạy họccũngtừ đó màđược cải tiến, hoàn thiện
theo hướng linhhoạt vàphong phú hơn.Các phươngpháp dạy họctích cựccũng
có thể được hoàn thiện, bổ sung và sử dụng rộng rãi hơn khicó MVT, nhấtlà
phươngphápdạy học chương trình hoá; mô hìnhhoá.
– MVT có mộtưu điểmnổi trội khác là khikết nốivào mạng máy tính, nó tạo
điều kiện để tiến hành dạy học từ xa một cáchthuận tiện và hiệu quả.GV có thể
điều khiển quá trình họctập cùnglúc cho nhiều học sinhở nhiều địa điểm khác
nhau, có thể rất xa nhau về mặt vị trí địa lý. Cũng nhờ hệ thống mạng máytính mà
GV, HS và các nhà quản lý giáo dụccó thể cùngtham gia các cuộc thảo luận, có thể
chia sẻ thông tin một cách nhanhchóng và thuậnlợi nhất. Ngoàira, thôngqua
mạng internet,GV có thể cập nhật đượcnhững thông tin mới nhất liênquan đến
nội dung dạy học để bổ sung,hoàn thiện bài giảng một cách cóchất lượng.
1.2 Những hạn chế cần lưu ý khắc phục
Như đã phân tích trên,việc sử dụng MVTtrongdạy học cónhiều ưu điểm,
tuy vậy nó cũng có nhữngnhược điểmđáng lưu ý
– Thứ nhất, về mặt kíchthước, màn hìnhMVT là khá nhỏ có thể gây khó
khăncho việc quansát của HS, nhất là đối với các lớpđông HS.

Để khắc phục nhượcđiểm này, GV cóthể thực hiện việc học tập với mạng
máy tính,họctheo từng nhóm nhỏ để các emdễ quan sát.Một trongnhững biện
pháp khắc phục thường được áp dụng ở nhiều trườnghọc hiện nay làsử dụng
thiết bị khuếch đại nốivới MVT (Projector), chiếu dữ liệu trên màn hình của MVT
lên màn ảnh rộng,nhờ đó những hạn chế về kích thước nhỏ củamàn hình sẽ được
khắc phục.
– Thứ hai, việc họctập với MVTtrong thời giandài có thể làm hạn chế năng
lực giao tiếpxã hội củaHS, vì HSchỉ im lặng trướcMVT màkhôngcó nhiềuđiều
kiệnđể traođổi thông tin bằng lời.
Để khắc phục nhượcđiểm này, biệnpháp tốt nhất là nêntổ chức choHS học
tập theonhóm,thông qua nhóm học tậpđể HS cóthể trao đổi, thảo luận. GV cũng
thường xuyên theo sát các nhóm HS để hướng dẫn,trao đổi vối HS.
– Thứ ba, để sử dụngMVT trong dạy học có hiệu quả, đòi hỏi người GV phải
có kiến thức nhất địnhvề tin học. Đây là một trongnhững khó khăn thuộc về lĩnh
vực con người nên khôngthể giải quyếtnhanhmột sớm một chiều mà cần phải có
thời gian vàcó những quyết sáchtừ phía các nhà quản lý giáo dụcvà sự năng động,
tâmhuyết củangười GV.
Để giải quyết vấn đề này, nên tổ chức cáclớp bồidưỡng kiến thức tin học
định kỳ cho GV phổ thông. Trongcác trường sư phạm, cần phải đưa vào nội dung
chương trình đào tạonhững chươngtrình về tin học ứng dụng, nhất là các chương
trìnhứng dụng tin học vào phương pháp giảngdạy bộ môn.
II. MỘT SỐ CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MÁY VI TÍNH CÓ THỂ ỨNG DỤNG
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ
2.1 Sử dụng máy vi tính làm phương tiện nghe nhìn và lưu giữ thông
tin
Tính năngnổi bật của MVTlà khả năng lưu trữ thôngtin rất lớn. Các vănbản,
hình ảnhtĩnhhoặc động, các bảngbiểu, sơ đồ, đồ thị …được lưu trên các thiết bị
nhớ của MVT với một số lượngđáng kể. Cùng vớinhữngphần mềm đượccài sẵn,
khodữ liệu của MVT còn có thể cho phép biểudiễn các môhình, các hiện tượng,
các quá trìnhvật lí … GVvà HS có thể truy cập rấtnhanhtới kho dữ liệu này để lấy

ra những dữ liệu cần thiết, phục vụ cho việc dạy và học một cách nhanhchóng và
chínhxác. Khôngnhững thế, GV và HS còn có thể đồng thời quansát cùng một lúc
một số lượng lớn các tranhảnh minhhoạ cho mộtnội dung kiến thức vật lý cần
nghiêncứu.
Nhờ tính năng đồ họa phong phú và khả năng xử lí các kiểu dữ liệu khác
nhau củaMVT,có thể xây dựng cácđoạn phimvideoclip dạyhọc, nhằm biểudiễn
trực quan các hiện tượng, cácquá trìnhvật lí. Vớicác chươngtrình môphỏng,
minh hoạ trên MVT,học sinh có thể quan sát được cácsự kiện, từ đó hiểu rõ bản
chất vật lýcủa các hiệntượng, hiểu sâu hơn bảnchất của các quá trình…
Như đã phân tích trong phần ưu điểm củaMVT, sovới các phương tiện trực
quan truyền thống khác thì MVTcó khả năngphối hợp đồngthời nhiều phương
tiện nghenhìn (văn bản, hình ảnh, âm thanh …) cũng như các khả năng khác như
khả năng lặp lại một cách tùyý, khả năng phóngto, thu nhỏ, chậmdần, nhanh dần
các hiện tượng vật lý cần nghiên cứu.
Đặc biệt,khi kết nối MVTvào hệ thốngmạnginternet thì khả năng tìm kiếm,
lưu trữ thông tincàng phát huy mạnh mẽ, khả năng truyền dẫnthông tin củaMVT
cũng được ứngdụng mộtcách có hiệu quả, khả năng tương tác haichiều MVT
được vận dụng một cáchlinh hoạt. Đâychính làthế mạnh của MVTmà cácPTDH
truyền thống không cóđược khisử dụng chúng trongquá trìnhdạy học.
2.2. Sử dụng máy vi tính để thiết kế và biểu diễn các mô hình, thí
nghiệm
Trongnhững trườnghợp khôngthể thực hiện được các thí nghiệm thực(các
thí nghiệm mang tính nguyhiểm, diễnbiến của các hiện tượng xảy rarất nhanh
hoặc rất chậm …) ngay trong giờ học thì với MVT,GV có thể sử dụng cácphần mềm
thiết kế để thiết kế các sơ đồ thí nghiệm, thựchiện cácthí nghiệm ảotrên MVTđể
cho HSquan sát.
Hiện nay,có rất nhiều phần mềm hỗ trợ công việcthiết kế mô hình,thí
nghiệmtrên MVT, đó là các chương trìnhCAD (ComputerAssistedDesign).
Chươngtrình Or CAD hoặc Ar CADhỗ trợ thiếtkế các mạch điện tử; phần mềm
Electronics Workbenchcho phép lắpđặt các linh kiện, các đồng hồ đo vào mạch

điện, khicho mạch điện hoạt động trì trên màn hình hiển thị đường cong kếtquả
trên Ossiloscope;chươngtrình Auto CADhỗ trợ thiết kế mô hìnhcác chi tiết máy;
hoặc CrocodilePhysics cho phép thiết kế các thínghiệm,mô hìnhtrong vật lý …
2.3. Sử dụng máy vi tính để tự động hoá các thí nghiệm vật lí
Trongdạy họcnói chungvà dạy học vậtlí nói riêng,việc nghiên cứu, cải tiến
các thí nghiệm là mộttrong những nhiệm vụ quan trọngvà phải được thực hiện
một cách thườngxuyên. Với tínhnăng có thể xử lícác tín hiệu điện sau khiđã được
số hoá của MVT,ta có thể thiết kế các thí nghiệm vật lí nhờ sự trợ giúp củaMVT.
Trongcác thí nghiệm vật lí có sự hỗ trợ của MVT,thì MVTcó thể đóng vaitrò như
một máy đovạn năng, có thể dùng MVT để đo các đại lượngvật lí, tính toán cácđại
lượng vật líliên quan khác thôngqua các côngthức toán học biểu diễncác định
luật vật lí. MVTcũng có thể được sử dụng như một dao động kíđiện tử, để ghi lại
các hìnhảnh dao động.
Một chứcnăng nổi trội kháccủa MVT là khả năng đo đạcmột cáchchính xác
các đại lượng,đồng thời lưutrữ các số liệu đo trên đĩa từ của MVTvà có thể biểu
diễn các kết quả đodướidạng bảng biểu, đồ thị. Đặc biệt, MVTcó thể đượcsử
dụngđể viết cácchương trìnhlàmtrơn số liệu, xử lí các sai số của phép đo saocho
kết quả thí nghiệmphù hợptốt nhấtvới quyluật vật lí.Thông qua các thí nghiệm
tự độnghoá trên MVT,HS có thể từng bướclàm quen với các hệ thốngđiều khiển
tự độngđangđược ứng dụng ngày càngrộng rãi trong đời sốngvà trongcác ngành
kĩ thuật.
2.4. Sử dụng máy vi tính để tích hợp với các phương tiện dạy học hiện
đại
Một tínhnăng rất quantrọng mà MVT có đượclà việc trao đổi thông tinqua
MVT không chỉ được thựchiện thôngquacác thiếtbị đầu vào chuẩn như bàn phím,
con chuột … mà còn cóthể kết nối thông quacáccổng giao tiếpkhác củaMVT. Việc
sử dụng các cổng nối tiếp, cổngsong song,các khecắm chuẩn trên bo mạch chủ
của MVT thôngqua cácmạchgiao tiếp (InterfaceCard) có thể kết nối MVTvới các
thiết bị ngoại vi.Việc kết nối MVT với các thiếtbị hiệnđại khácsẽ nângcao được
khả năng khaithác những thế mạnh riêng của mỗi phương tiện, phối hợpcác thế

mạnhcủa mỗi phươngtiện riêng rẽ thànhmột hệ thống hoàn chỉnh, khắc phục tốt
những hạn chế của mỗi thiếtbị. Chẳng hạn, tổ hợp MVT với Camera thông qua bộ
giao tiếp VideoKit cho phép khaithác khả năngquay phim của Camera,kết hợpvới
khả năng lưutrữ, xử lí hình ảnh,âm thanhcủa MVT để xâydựng các phim học tập
hoặc traođổi các tệp đồ hoạ trên MVT.
Đặc biệt,trong hệ thốngkết nối MVTvới các phươngtiện hiện đại khác, ta có
thể khai thác tối đa khả năng điều khiển, truycập, chọn lọc, tìm kiếm thông tin một
cách nhanh chóng. Các hệ thống ghép nối thường đi kèm với một phần mềm điều
khiểntương ứng,các phần mềm nàycó thể chạy trên môi trường hệ điều hành
MS – DOShoặc hệ điều hành Windows,chúng có thể được xây dựng kèm theothiết
bị ghép nối hoặc có thể do các nhà lập trình tạo nên theoyêu cầu sư phạm của GV.
2.5 Sử dụng máy vi tính kết hợp với Multimedia
Multimedia được hiểu là đa phươngtiện, đa môi trường, đatruyền thông,
một phương pháp giới thiệu thông tinbằng máy tính, sử dụng nhiềudạng truyền
thông tin như văn bản, đồ hoạ và âm thanh cùng với sự gây ấntượng bằngtương
tác. Công nghệ đa phương tiện, nhờ khả năngnghe - nhìn (Audio-Video) đangđược
ứng dụngngàycàng rộng rãi trong huấn luyện,giáo dục,trò chơi và tiếp thị trong
thương mại.Thông tinmultimedialà thông tin đượctruyền đạtbằng các hệ thống
truyền đa phương tiện, gọi tắt là thông tin multimediavà nóđược thể hiện ở các
dạng sau:dạng văn bản (Text); dạng hình họa (Graphics); dạnghoạt
ảnh (Animation); dạngảnh chụp (Image); dạng Video và Audio.
Việc nghiên cứusử dụng MVTvới Multimedia đã cho phép lưu trữ, xử lý, tìm
kiếmvà trao đổi một lượng lớnthôngtin trong một điều kiện thuận lợi. Nó còn cho
phép mô phỏng, tái tạo, biểu diễn sự vật, hiệntượng, diễn tiến của các quá trình
như là sự tích hợp các chức năng củacác phươngtiện dạy học cổ truyền khác vàlà
một đặc thù riêng có của MVT. Nó không những chophép đảmbảo tính chân thực
của cácđối tượng nghiên cứutrước mắt ngườihọc, làmtăng niềmtin vàotri thức,
kíchthích hứng thú, tạo độngcơ học tập trongquá trìnhdạy học, mà còn cótác
dụnggiáo dục toàn diện:phát triển tínhtự lực sáng tạo,cá biệt hoá cao độ người
học, phát triển tư duylogic, tư duyhình tượng, tốiưu hoá quá trình nhậnthức và

điều khiển quá trình nhận thức, gópphần giáo dục nhữngphẩm chất, thái độ hành
vi đạo đức, nhữngphản ứng tích cực trong việc tái tạovà cải tạo thế giới theo
hướngcó lợi chocon người.
Sự ra đời của Multimediađã làm thay đổidiện mạo, vai tròcủa MVT với tư
cách là công cụ trong dạy họcnói chung và trong dạy học vậtlý nói riêng.
III. VAI TRÒ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
VẬT LÍ
3.1 Vai trò hỗ trợ của máy vi tínhđối với các nhiệm vụ dạy học
3.1.1Truyền thụ tri thức, phát triển tư duy
Trongquá trìnhdạy họcnói chungvà dạyhọc vật lýnói riêng, có thể thấy
ngay rằng, việc sử dụngMVThợp lý sẽ giúp choquá trìnhtruyền thụ tri thức được
thuận lợi vàhiệu quả hơn, sự phát triển tư duy của HS cũngtốthơn. Điềunày đạt
được là nhờ vào khả năng khai thác và truyền thụ tri thức về các hiện tượng tự
nhiênvà xã hội của MVTdưới sự điều khiển của GV. MVTcó thể mô phỏng và minh
hoạ bằng hình vẽ các hiệntượng và các quá trìnhtự nhiên và xãhội…
Trongdạy họcvật lý, MVT có thể giúp ta tiến hànhcác thí nghiệm từ đơn
giản đến phứctạp và có thể được tiếnhành một cách sinhđộng, đáp ứng mọi yêu
cầu của quá trình dạyhọc. MVTcòn có mặt mạnh khác là có thể biểu diễn các hiện
tượng và quá trình tự nhiên trong sự phối hợp với màu sắc, âmnhạc hoặc lời giải
thích của giáo viên, dođó MVTcósức cuốn hút HS,có khả năng kích thích hứng
thú họctập, đặtHS vào vị trí chủ thể của quá trìnhhọc tập. Chínhvì lý donày mà
hiệu quả củabài giảngvà chất lượng lĩnh hộitri thứccủa HS đượcnâng lênmột
cách đáng kể.
Việc sử dụngMVT trongdạy họcđã tạo racho GV cónhiều điều kiện và cơ
hội phát triểntư duycho HS. Với các hình ảnh,mô hình, hình vẽ hoặc các video clip
về các hiệntượng vàquá trìnhtự nhiên,xã hội, GV có thể hình thànhvà rèn luyện
cho HScách quansát, khả năng mô tả, diễnđạt vàóc liên tưởng với nhữngthí
nghiệmđược tiến hànhnhờ sự hỗ trợ củaMVT, ngoài khả năng pháttriển các thao
tác tư duy, GVcòn cóđiều kiện để rèn luyệncho HS năng lực phân tích, sosánh,
tổng hợp, khái quát hoá và trừu tượnghoá.

3.1.2Rèn luyện kỹ năng thực hành
Trongdạy họcở trường phổ thông, MVTkhôngnhững đượcdùng làm
phươngtiện biểu diễn mà nó còn có thể được dùnglàm côngcụ thực hành cho HS.
Sử dụng MVTđể xử lý thông tin,HS đượcrèn luyện cáckỹ năngcơ bản, tư duy
thuật toán, kĩ năng lập trình, Nhờ đó HScó khả năngthích ứngnhanhchóng với
mọilĩnhvực hoạt độngcủa xã hội cótrang bị MVT. Xétvề mặt xãhội, việcsử dụng
MVT làmPTDH trong nhà trườnglà mộttrong những biện pháptích cực,đáp ứng
yêu cầu chuẩn bị nguồn nhân lựccó trìnhđộ cho xã hội.
3.1.3.Giáo dục nhân cách người lao động mới
Trongquá trìnhhọc tập với côngcụ là MVT,HS đượcrèn luyện tính độc lập,
tự chủ vàsáng tạo cao độ. MVTkhông tỏ thái độ phê phán gaygắttrực tiếp học
sinh khitrả lời sai, nhưng MVTcũng không bao giờ khoan nhượng đốivới những
sai sót mắc phải, buộcHS phảibằng mọi cách sửa chữa triệt để những saisót đó.
Chỉ khinàoHS trả lờiđúng câu hỏiđặt ra hoặcgiải quyết xong nhiệm vụ được giao,
MVT mới cho phép tiếp tục nghiêncứu những kiến thức sau đó,điều này khắc
phục được tình trạnghổng kiếnthứctrong HS hiện nay. Ngoài ra, để cóthể “hội
thoại” đạt kết quả với MVT, HS bắt buộcphải kiên trì, nhẫn nại, cầncù và chăm chỉ.
Việc sử dụngMVT để kiểm tra kiến thức của học sinh luôn bảo đảm được
tính chính xáccao, và sự công bằng trongđánh giá. MVTrất "trung thực, không vị
nể" khiđánh giá, buộc học sinhphải suy nghĩ, lựa chọndứt khoát câu trả lời trong
một khoảngthời gianđã định.Nhờ đó, tính trung thựccủa HS cũngđượcrèn luyện.
Khi HSthực hànhvới MVT,những chuẩnđạo đứccũng đòi hỏi khắt khe, vì
MVT chỉ thực hiện theo câu lệnhđúng, không thể buộc nó làm theoý người sử
dụng.Muốn giao cho máy nhữngcâu lệnh đúngthì ngườisử dụng chỉ có cách là
phải kiên trìhọc tập, nghiêmtúc với những quy định đã được thoả thuận tronghệ
lệnh, tự tin vào bản thân và trungthực cao độ.
3.2 Vai trò hỗ trợ của máy vi tínhtrong các giai đoạn của quá trìnhdạy học
Theo líluận dạy học hiệnđại thì một quá trình dạy họcnói chunghay một
quá trìnhdạy họccơ sở (một tiếtdạy trên lớp)gồm các giai đoạn: Củng cố trình độ
kiếnthức xuất phát cho HS;xây dựngkiến thức mới; ôn luyện và vậndụng kiến

thức; tổng kết,hệ thốnghoákiến thức; kiểm trađánh giá trìnhđộ kiếnthứcvà các
kĩ năng của HS.Đây vừa lànhữngchức năng lí luận dạy học của quá trình dạy học
và đồng thời cũng là những giai đoạnchính của quá trình dạyhọc. Trongtừnggiai
đoạn khác nhau,MVT cócó những vai trò hỗ trợ khác nhau,nhưng tựutrung lại,
sự hỗ trợ của MVT trong các giai đoạn của quátrình dạy học là hết sức cần thiết và
nhờ có nó mà chất lượngdạy học đượcnâng caođáng kể.
3.2.1 Giai đoạn củng cố kiến thức cũ và đặt vấn đề mới
Bất kỳ một tiết học nào,khi muốn dẫn dắt đến vấn đề thì GV phải tìm cách
mở đầu bài học hướng HSbiết được nội dung chính bài họccần đề cập đến. Cách
mở đầu một bài học có thể là một thí nghiệm, có thể là một câu chuyện, cũngcó thể
là một sự liên hệ của bài học trước…Vấn đề cơ bản là giáo viên phải lôi cuốn được
người học ngaytừ đầu, tạo rasự hưng phấn, tínhtò mòcho HS ngay ở giây phút
đầu tiên của tiết học.
Với việcsử dụng MVT,cách mở đầu bài học đã có những thuận lợi nhất định.
Tronggiai đoạnnày, GVcó thể sử dụng MVThỗ trợ trong việc tóm tắt kiến thức đã
học từ các bài trước,đưa ra cáchình ảnh,các đoạnphim về các hiệntượng vật lí
một cách trựcquan và yêu cầu HS giải thích các hiện tượng đó. GV cũng cóthể sử
dụngMVT hỗ trợ trong việc đưa racác hiệntượng mới cần nghiêncứu, đặt ra
những tình huốngcó vấn đề đối với HS. Mặc dùtrong giaiđoạn này, thờigian sử
dụngMVT là không nhiều, songhiệu quả lại rấtcao vì chỉ với một thờilượng ngắn
ngủi,có thể truyền tải được lượngthông tin khá nhiều và hình thứctruyền tải
thông tin làkhá hấp dẫn đối với HS,có thể đặt HS vàomột trạngthái tập trungcao
độ, chuẩn bị tốt cho cácgiai đoạntiếp theo của tiết học.
3.2.2 Giai đoạn xây dựng kiến thức mới
Có thể nói ngayrằng, trong giaiđoạn xây dựng kiếnthức mới,MVT cóvai trò
lớn, việc sử dụng MVT hợp lí tronggiai đoạn này sẽ mang lại nhữnghiệu quả rất
cao. Bằng việcvận dụngnhững phần mềm môphỏng hay minhhoạ cáchiện tượng,
các quá trìnhvật lí, kếthợp với phương pháp đàm thoại, HS dễ dàng nhận biết,so
sánh vàphân tíchcác hiện tượng. Việctiến hànhcác thí nghiệm với sự hỗ trợ của
MVT sẽ vừa lànguồn cung cấp kiến thức, vừa là phươngtiện để cung cấp những

kiếnthức mới. Thông tin dưới dạng văn bản (kênh chữ), hình ảnh đồ hoạ, phim
video (kênh hình) và âm thanhxuất hiện trên màn hìnhchínhlà những đốitượng
cần tìmhiểu, nghiên cứu mà HS có thể thu nhận, phân tích và xử lí tốt hơn, vì các
dữ liệutrênmànhìnhcủa MVT hỗ trợ tốt chocác hoạtđộngquansát, mô tả của HS,
dẫn đến sự hình thànhnhững biểu tượng hay quan niệm mới về vấn đề đang
nghiêncứu. Đây cũng làhìnhthức hữu hiệu, tạođiều kiệnđể tư duyhọcsinh phát
triển theo hướng khái quát hoá, quy nạp, từ đó xây dựng kiến thức mớimột cách
chắc chắn.
Ngoài ra, việc môphỏng, minh hoạ các hiện tượnghay cácquá trìnhvậtlí
trên màn hình MVTcòn làm nổi rõ mối quan hệ giữa các sự kiện đangkhảo sát với
các sự kiện đã biết, từ đó có thể dẫn dắt tư duyphát triển theo hướng suylí,diễn
dịch để đi đếnkiến thứcmới.
3.2.3 Giai đoạn ôn luyện và vận dụng kiến thức
Trongtiết họcvật lí, thời lượng dànhcho việc ôn luyệnvà vận dụng kiến
thức đã học vàothực tế cuộc sống chohọc sinhlà khá ít ỏi (chỉ trong khoảng5 đến
7 phút), với khoảngthời gian này,nếukhông có sự hỗ trợ của MVT thì GV khócó
thể hoàn thành công việc một cách đầy đủ.
Sự hỗ trợ của MVT trong giai đoạn này là hết sứccần thiết và tỏ ra có hiệu
quả. Cóthể giao cho HSđộc lậpsử dụngchương trìnhôn tậpđã cài sẵn trên MVT.
Có thể kếthợp sự biểu diễn củaGV vớiviệc giao nhiệm vụ cho HS, yêu cầu HSgiải
quyết nhiệm vụ để ôn tập và vận dụng kiếnthức đã lĩnh hội.
3.2.4 Giai đoạn củng tổng kết, hệ thống hoá kiến thức
Việc sử dụngMVT trongtổng kết và hệ thống hoá tri thứcsẽ có nhiều thuận
lợi. Có thể sử dụng phần mềmđể xây dựng chương trình tổng kết, hệ thống hoá tri
thức theo từng môđun.Chương trình có thể điều khiểntiến trìnhtổng kết, đảm
bảo việc hệ thống hoá có tính logic cao về mặt nội dung.Với phầnmềm ôn tập thì
HS có thể lựa chọn nội dung ôn tập từ hệ thống bảng chọn (menu)của chương
trình.HS có thể lặp lại quátrình ôntập vớisố lần thích hợp không hạn chế và dễ
dàng chuyển đổi giữa các nộidung khác nhau.
3.2.5 Giai đoạn kiểm tra đánh giá trình độ kiến thức và các kĩ năng

Khi sử dụng MVT,nếu chúngta xây dựngđược những chương trình phùhợp
thì MVTsẽ làmột phương tiệncó tác dụng tốt trong việc giámsát chất lượng học
tập củaHS. Sử dụng MVTlàm công táckiểmtra, đánh giásẽ giảm đi rất nhiều thời
gian nhờ khả năng thống kê vàxử lý kết quả nhanh chóng của hệ thống. Ngoài khả
năng chobiết nhanhchóng kếtquả đánhgiá, thì tính khách quan,tính chính xác
của cáckết quả xử lý bằng MVT, khả năng cho phép thựchiện việckiểm tra đánh
giá trên nhiềunội dungkiến thức bằng các loại câu trắc nghiệm đa dạngkhác nhau
là một đặc tính riêng của MVT.Biết tận dụngnhững khả năngnày của MVTtrong
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập củaHS, thì GV có thể chủ động củngcố kiến
thức cho HS ở bất cứ thời điểm nào trong quátrình dạy học. Điều này có tác dụng
tốt trongviệc tích cực hoáhoạt độnghọc tập của HS.
Sử dụng MVT trong cácgiai đoạncủa quá trình dạy học như đã phân tích
trên chứng tỏ MVT với tư cách là mộtPTDH hiện đại có thể gópphần vào việc thực
hiện một cách có hiệu quả các nhiệmvụ của quá trìnhdạy học.
Vật lý làmôn khoahọc thực nghiệm, dođó cónhiềuthế mạnh đối với việc
giáo dục kỹ thuật tổng hợpvàhướng nghiệp cho HS. Việc sử dụngMVTlàm PTDH
hiện đạitrong dạy học vật lý tạo điềukiện thuận lợi để giúp HS làm quen, tìm hiểu
nguyênlý của các ứngdụng trong các hệ thốngthiết bị điều khiểntự động có trong
thực tế sảnxuất.
Việc sử dụngMVT và các ứng dụng khác của công nghệ thôngtin cũng giúp
cho HSđịnh hướnglựa chọn nghề nghiệp tương lai của mình.Học tập với MVT sẽ
giáo dục cho các em lòng saymê khoahọc, hiểu được khả năngsáng tạo vô tận của
con người, hìnhthànhở HSniềm tin vào khả nănglao động, ý nghĩa tốtđẹp của lao
độngsáng tạo.
IV. MỘT SỐ HÌNH THỨC SỬ DỤNG MÁY VI TÍNH LÀM PHƯƠNG TIỆN
DẠY HỌC
4.1. Giáo viên sử dụng MVT làm phương tiện dạy học, truyền thụ tri
thức
Hình thức sử dụng MVTkết nối với Projeter phóngđạimàn hình với kích
thướclớn tronglớp họcđược sử dụng khá phổ biến trongcác trường họchiện nay.

GV sử dụng MVTđể biểu diễn thông tin theo một chương trình đã được lập
sẵn, còn HS quan sát những diễn biếntrên mànhình để thu nhận thông tin và tham
gia vàoquá trình xử lí thông tin.Theo hìnhthức này, dưới sự điều khiểncủa GV,
MVT cóthể đưa ra các chỉ dẫn, thông báo những kiếnthức hỗ trợ dưới dạngvăn
bản, hìnhảnh,âm thanhđể giúp HS chủ động, tíchcực trongviệc tìmtòi tri thức
mớidưới sự hướng dẫn củaGV. MVTcó thể ghép nối với thiết bị điện tử chuyên
dụngđể thực hiện các thí nghiệmbiểudiễn (cả thí nghiệmkhảo sát, nghiêncứu lẫn
thí nghiệm minhhoạ).Trong quá trìnhnày, HS phải thựchiện cáchoạt độngtư duy
để cùng tham gia xây dựng kiếnthức. MVTcũng có thể đóng vaitrò củangười GV
trong một số khâu của quá trìnhdạy học, chẳng hạn MVTcó thể lần lượt đưa ra
những hình ảnh minhhoạ hoặc nêu các bài tập để HS giải quyếtrồi xử lý kết quả và
quyết định hoạt động tiếp theo củaquá trìnhdạy học. Tuy nhiên, xét toàn bộ quá
trìnhthì MVT cũng chỉ là công cụ của người GV chứ khôngthể thay thế hoàn toàn
người GV được.
4.2. Học sinh sử dụng MVT dưới sự hướng dẫn và điều khiển của giáo
viên
Trongtrường hợpnày, HSphải có nhữngkỹ năng nhấtđịnh về thực hành,sử
dụngMVT. GVgiao choHS nhữngnhiệm vụ cụ thể, hướng dẫn,theo dõi và điều
chỉnhviệc học tập củaHS một cách phù hợp.HSphát huy tính độc lập, sángtạo để
tìm cách thực hiện nhữngnhiệm vụ được giao.
Kết quả làm việc củaHS đượctrình bày trên màn hình, GVtheo dõi và uốn
nắn những sai lầm mà HS có thể mắc phải. Dưới hình thức, này HS có thể sử sụng
MVT quansát cáchiện tượngvà làm cácthí nghiệm.Tương ứng với mỗi kiểu bài
học, GV cần có kế hoạch vàphương pháp hướngdẫn HSthích hợp.
Hình thức sử dụng máy này cũng có thể áp dụngcho việcôn tập,kiểm tra và
đánh giákết quả lĩnhhội kiến thức củaHS, trongđó GVcó thể kết hợp vận dụng
khả năng mô phỏng,minhhọa bằng hìnhvẽ, thực hiện thí nghiệm với sự hỗ trợ của
MVT, khả nănghộithoại giữangườivà MVT với một hệ thống câu hỏi gợi mở có
kèm theobiểu đánh giá tương ứng …tất cả đã được chươngtrình hoá và tích vào
đĩa từ.Dưới sự điều khiểncủa GV,HS sử dụngbàn phímcủa MVT để lần lượt nhận

các câuhỏi và đưa ra những câu trả lời. MVT sẽ tự động đánh giáchất lượngcủa
các câutrả lời đó bằng điểm số, thậm chí có thể có tínhđến cả tốcđộ làm bài, để
cuối cùng đưa rakết quả toàn bộ bài ôntập hoặc bài kiểmtra.
4.3. Học sinh độc lập sử dụng MVT
Hình thức này chỉ sử dụng khiHS đã có khả năngvận hành mộtcách thành
thạo MVTvà cácchương trình phần mềmtương ứng.HS học tậpvà nghiên cứu
trực tiếp với MVTmột cách hoàn toànđộc lập quanhữngchương trình được soạn
thảo sẵn. Đó chính làphương pháp dạy họcchươngtrình hoá. Hình thức này thích
hợp choviệc ôn tập các kiến thứcđã học, tổng kết một phần hay một chương của
sách giáo khoavà cũng cóthể được sử dụngđể kiểm tra kiến thức củaHS dưới
dạng trắc nghiệm khách quan.
Với hình thức này, MVT sẽ tạo điều kiện cho việc cá thể hoá cao độ trong học
tập. Điều này là rấtcần thiết khitrình độ kiến thức và năng lực nhận thức của HS
khôngđồng đều, HShọc yếu sử dụng thêmthời gian vào việc củngcố kiến thức cơ
sở và nâng caonăng lựcnhậnthức của mìnhđể theo kịp trìnhđộ chung, còn đối
với các HS khá và giỏi có điều kiện để vượt lên,tranhthủ thời gian cho nhữnghoạt
độngnâng caotrình độ học vấn của họ.
Nhượcđiểm của hình thức nàylà ở chỗ không cóđiều kiện để phát triển
ngônngữ và kỹ năng giao tiếp xãhội cho HS. Do đó các nhà nghiên cứu giáodục đã
khuyến cáo rằng, chỉ nên áp dụng hìnhthức sử dụng MVTtheo phương pháp dạy
học chương trìnhhoá chonhững người lớn tuổi; đối với HSphổ thông cần cân
nhắc kỹ và nênphối hợpvới các hìnhthứcsử dụng khác.
KẾT LUẬN
Việc sử dụngMVT vào quátrìnhdạy học là hoàn toàn có cơ sở khoahọc và
phù hợp vớixu thế phát triển của thời đại hiện nay.Nhiềuquốc giatrên thế giới đã
thành công trong lĩnhvực ứng dụng này. Mặc dầu tiếpnhận tươngđối muộn,
nhưng các chuyên giagiáo dục đều chorằng, đây là việclàm tất yếu để nâng cao
chất lượng giáo dục,nhất là trong giai đoạn chúng ta đang từng bước đổi mới
phươngphápdạy học hiện nay.
MVT và các PTDHhiện đại có sự trợ giúp của MVT gópphần kích thích động

cơ học tập tích cực choHS. Các phần mềm dạy học, cáchình ảnhmô phỏng, minh
hoạ … giúp tăng cường tính trực quantrong học tập làmcơ sở choviệc phát triển
tư duy của HS.Việc học tập với MVTvà các phương tiện dạy học hiệnđại tạo ra cho
HS hứngthú học tập ở mức độ cao, kíchthích và luônduytrì mức độ tập trung cao
nhất của HS trong quá trình họctập.
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ máy tính, đặc biệt làsự rađời của
Multimedia và các thiếtbị ngoại vikhác đã tạo ra nhữngđiềukiện rấttốt cho việc
ứng dụngMVT vào quátrình dạy học. MVT với Multimedialà một phươngtiện dạy
học có hiệu năng cao. Trong giớihạn không giancủa các lớp họctruyền thống,
MVT với Multimedia được kếtnối vớinhau thành hệ thống mạng giáo dục đa
phươngtiện, cùng với các giải pháp kỹ thuật khác, đã tạora được một môi trường
dạy họckhá lý tưởng, một môi trường tương tác mạnhgiữangười dạy và người
học, vớicác luồng thông tinthuận nghịchđược đảm bảoliên thông ở mứcđộ cao,
phù hợp cho việc vậndụng các phương phápdạy họchiện đại theo hướngtích cực
hoá hoạt động nhận thức của HS. Khi MVT với Multimediađược kết nối vàomạng
Intranet hayInternettrên mộtdiện rộng, nó sẽ mở ranhiều cơ hội sử dụng để
nâng caochất lượnghoạt động chocả người học và người dạy. Sử dụng MVT với
Multimedia đã cho phép thực hiện sự đổi mớiphương pháp dạy học trên nhiều
phươngdiện. Nội dung dạy họcsẽ được truycập từ nhiềunguồn trong kho tàng tri
thức to lớncủa nhân loại. Hoạtđộng dạy và hoạt độnghọc cần phải biến đổi một
cách căn bản để phù hợp với phươngthức đào tạo mới mà côngnghệ đã mang lại.
Khi sử dụng MVTlàm phương tiện hỗ trợ dạy học cần lưuý đếnmục đích
dạy họcvà phải xuất phát từ những yêucầu về mặt sư phạm của quá trìnhdạy học.
GV cần phảiđược bồidưỡng, đàotạo để có một số kiến thứccơ bản về tin học, về
lý luận của việc ứng dụng côngnghệ thông tinnói chung và MVT nói riêng trong
dạy họcvà rèn luyện mộtsố kỹ năng cơ bản cầnthiết trong việc sử dụngMVT.
MVT là một phươngtiện dạy học hiện đại, tỏ ra có nhiều thế mạnh, cóthể
được sử dụng ở mọi giai đoạn và thực hiện được các chứcnăng của quá trìnhdạy
học. Tuynhiên, MVTkhôngphải là một phương tiện dạy học vạn năng cóthể thay
thế cho toàn bộ các thiết bị dạy học truyền thống khác và càng khôngthể thay thế

hẳn vaitrò của người GV. Ngaycả khiMVT đượcsử dụng rấtrộng rãi trong tất cả
các ngành kinhtế và xã hội, thì cuộc sốngvẫn đòi hỏi con người những kĩ năng sử
dụngcác công cụ thông thường.Kỹ năng giao tiếp với MVTvẫnluôn luônchỉ là
một trong nhữngyêu cầu về mặt rèn luyện thực hành đối với HS.
Mặtkhác, khi sử dụng MVTlàm PTDH, HS không được quansát các hiện
tượng và cácquá trìnhthực, màhọ chỉ được quan sáthình ảnhcủa các hiện tượng
đó khichúng được môphỏngtrên mànhình. Rõràng là về mặt tâmlý, cácbiểu
tượng về một sự vật mà học sinh thuđược từ quan sát vật thật vàtừ việc quan sát
hình ảnhcủa vật thậtđó, có sự khác nhaukhá xa về chất.Do đó, việc sử dụng MVT
phốihợp các PTDH truyền thốngnhư vật thật, môhình thật, thí nghiệmthật là
rất cầnthiết.
Hiệu quả của quá trìnhdạy học luôn bắt nguồntừ phíaGV,nếu biết vận dụng
một cách linhhoạt, đúngmức vàphù hợp của MVTvà cácphương tiện dạy học thì
hiệu quả củaquá trìnhdạy học sẽ càng cao.

×