Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quy trình triển khai chương trình bảo hiểm an sinh tại Bảo hiểm nhân thọ - 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.91 KB, 12 trang )

Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau một thời
gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại hình bảo
hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được trong tương
lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều
Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trường tuy có tác
động tích cực song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp dân cư , để
lại khoảng cách giầu nghèo lớn .Mặc dù những năm gần đây thu nhập bình quân
đầu người có tăng lên song thực tế mức sống của phần đông người dân lao động
và cán bộ công nhân viên chức vẫn còn ở mức thấp trong khi họ là những người
có ý thức tiết kiệm cho tương lai nhưng mức phí phần nào không phù hợp với khả
năng tài chính của họ.
Thứ tư: Sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ đã được Tổng công ty hoàn thiện , thay
đổi nhưng người dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi so
sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định trong điều
khoản bảo hiểm nhân thọ còn cứng nhắc , chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng
của khách hàng.
Thứ năm: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
còn nhiều bất cập , không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều
khó khăn cho công ty.
Thứ sáu: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ chưa
được Tổng công ty quy định thống nhất. Vì vậy ,trong quá trình thực hiện công ty
vừa phải nghĩ , vừa phải làm .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thứ bảy: Đội ngũ cán bộ có chuyên môn được đào tạo cơ bản còn ít trong khi đó
phạm vi hoạt động của công ty lại quá rộng .Do vậy việc quản lý rất khó khăn,
đòi hỏi số đông cán bộ phải có năng lực .
Mặc dù trong năm 1998 có nhiều khó khăn tác động đến sự phát triển của nghành
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng .Nhưng với sự nỗ lực ,cố
gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty trong công tác
kinh doanh.công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
II.Tình hình triển khai chương trình an sinh giáo dục ở công ty Bảo Hiểm Nhân


Thọ.
1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
Bảng 4: Kết quả kinh doanh từ năm 1996 đến năm 1998
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
1.Số lượng hợp đồng khai thác mới (Hợp đồng)
-Tổng số
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
-Tỷ lệ phần trăm trong tổng số %
2.Doanh thu
-Doanh thu từ phí bảo hiểm
+Kế hoạch doanh thu
+Tỷ lệ đạt kế hoạch %
-Doanh thu phí bảo hiểm trẻ em
+Tỷ lệ trong tổng doanh thu (%)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Doanh thu từ hoạt động đầu tư
3.Số hợp đồng trả tiền bảo hiểm
-Tổng số hợp đồng giải quyết trả tiền bảo hiểm
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
-Hợp đồng bảo hiểm trẻ em huỷ bỏ
4.Tổng chi
-Chi trả tiền bảo hiểm
+Tổng số
+Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
+Chi trả giá trị tự giải ước do hợp đồng bị huỷ bỏ
-Chi hoa hồng
+Tỷ lệ trên doanh thu %
-Chi quản lý kinh doanh
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 1996 tuy

gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đạt được một số kết quả đáng chú ý sau:
-Từ chỉ tiêu (1) ta thấy :Số lượng hợp đồng bảo hiểm trẻ em không ngừng tăng
lên cả về mặt tuyệt đối và tương đối , so với năm 1996 có 1043 tổng số hợp đồng
, trong đó hợp đồng bảo hiểm trẻ em là 264 hợp đồng chiếm 25,31% ,đến năm
1997 là 2806 hợp đồng trong tổng số 6578 hợp đồng, chiếm 42,65% .Đến cuối
năm 1998 thì con số này là 8299 hợp đồng trong 17.822 hợp đồng chiếm 46,57%.
Như vậy số lượng người tham gia ngày càng đông chứng tỏ rằng công ty đã có
những cố gắng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường tuyên
truyền quảng cáo,tạo sự tin tưởng cho khách hàng .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ chỉ tiêu (2) ta có:
Nhìn chung công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, đặc biệt là
năm 1997 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch là 112,5%
Đến hết năm 1996 , công ty mới đi vào hoạt động được năm tháng, doanh thu phí
bảo hiểm của công ty đã là 2013 tỷ đồng , trong đó từ nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
là 775 triệu đồng chiếm 38,5% .Đây là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đủ thể
hiện được sự nỗ lực của cán bộ nhân viên công ty mới bước đầu khởi hành trên
lĩnh vực này , đồng thời phản ánh được phần nào sự chấp nhận của thị trường về
sản phẩm mới này của công ty .Đến cuối năm 1998 , doanh thu từ nghiệp vụ bảo
hiểm trẻ em này đã là 12.800 tỷ VNĐ trong tổng số 30.054 tỷVNĐ chiếm
42,59% doanh thu toàn công ty. Điều đó cho ta thấy doanh thu từ nghiệp vụ bảo
hiểm này đang có xu hướng chiếm phần lớn tổng doanh thu của công ty và thể
hiện tiềm năng đang dần được khai thác.
Doanh thu của nghiệp vụ này năm 1998 so với hai năn trước tăng lên rất nhanh,
so với năm 1996 nó tăng 12 tỷ VNĐ tức gần gấp 6 lần ,so với năm 1997 là 11 tỷ
VNĐ, gần gấp 7 lần .
Môi trường đầu tư của ta ngày càng được mở rộng cả về mặt chiều rộng lẫn
chiều sâu , nên doanh thu từ hoạt động đầu tư của công ty cũng không ngừng tăng
lên.,so với năm 1996 ta mới đi vào kinh doanh nên hoạt động đầu tư chưa thu
được kết quả , thì đến năm 1997 , doanh thu của hoạt động đầu tư là 727

triệuVNĐ chiếm 17,12% tổng doanh thu và đến năm 1998 đã là 8.132 triệu VNĐ
chiếm 27,1% tổng doanh thu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ đó , cho thấy nghiệp vụ này không ngừng được hoàn thiên và nâng cao cả về
chất lượng và số lượng , Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong khâu tổ
chức , cũng như khâu khai thác,trình độ của cán bộ , đại lý được nâng cao và đăc
biệt là coi trọng mở rộng quy mô mạng lưới khai thác xuống tất cả các quận
huyện thuộc địa bàn Hà Nội (gồm 9 phòng khai thác và 2 tổ với 243 cán bộ khai
thác ).
- Mặt khác ta xét về số hợp đồng trả tiền bảo hiểm trong ba năm ta thấy: Năm
1996 có 2 trường hợp phải bồi thường nhưng không phải hợp đồng bảo hiểm trẻ
em nên số tiền bồi thường cho nghiệp vụ này không có. Đến năm 1997 thì số tai
nạn xảy ra trong nghiệp vụ này tăng lên 8 trường hợp trong tổng số 6 trường hợp
bồi thường và năm 1998 là năm trường hợp trong tổng số 17 trường hợp .Do vậy
, cùng với việc không ngừng có nhiều người tham gia vào loại hình bảo hiểm này
thì cùng với nó số tai nạn rủi ro được công ty bảo hiểm cũng tăng lên , đòi hỏi
công ty phải tăng cường đề phòng và hạn chế tổn thất .
Tổng số các khoản chi thì khoản chi hoa hồng cho người khai thác vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất . Năm 1996 , chi hoa hồng là 103 triệu , chiếm 5,12% tổng doanh
thu , đến năm 1997 con số này là 191 triệu VNĐ tức 6,97% và năm 1998 là 3,5
tỷ chiếm 11,60% .Đến năm 1998 số tiền này tăng vọt lên là chủ yếu do công ty
tiến hành mở rộng mạng lưới đại lý khai thác , do đó số lượng nhân viên khai
thác tăng lên làm cho khoản chi hoa hồng ở mức khá cao. Nếu cơ cấu này tiếp tục
diễn biến trong vài năm tới , thì công ty cần phải điều chỉnh lại tỷ lệ .
Trong tổng số chi phí thì chi trả tiền bảo hiểm chiếm một tỷ lệ ít ,năm 1996 với
tổng số tiền chi trả là 7,8 triệu VNĐ nhưng không phải nghiệp vụ này , năm 1997
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
là 17,8 triệuVND , trong đó giải quyết trả tiền cho nghiệp vụ này là 4,3 triệu
VNĐ .Đến năm 1998 là 2,4 triệuVNĐ trong số 36,9 triệu . Như vậy trong tổng số
tiền chi trả tiền bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm thì số tiền chi trả tiền bảo

hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em chiếm một tỷ lệ rất ít, khoảng 6% , điều đó
chứng tỏ chất lượng sản phẩm này tốt.
Đến năm 1998 có 31 hợp đồng huỷ bỏ sau hai năm và công ty đã chi trả giá trị
giải ước là 65,52 triệu VNĐ , trong đó nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em có 9 hợp đồng
với số tiền trả cho khách hàng là 19,02 triệu . Điều này cho thấy chúng ta cần
phải nâng cao nghiệp vụ này, không ngừng hoàn thiện sản phẩm để cho người
tham gia bảo hiểm tin tưởng vào loại hình này. Tuy nhiên tổng số tiền chi trả bảo
hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em chỉ là 21,42 triệu VNĐ, chiếm 20.09% chi
trả tiền bảo hiểm cho các nghiệp vụ ,số tiền này không cao nằm trong khuôn khổ
cho phép , thể hiện được chất lượng khai thác của công ty.Đây là điều chúng ta
cần quan tâm để duy trì để nâng cao hiệu quả khai thác.
2. Phân tích tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em trong quý I năm 1999
tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ.
Mọi nghiệp vụ bảo hiểm dù nhân thọ hoặc phi nhân thọ cũng đều phải qua các
bước : khai thác , đánh gía rủi ro , công tác quản lý , theo dõi và lưu trữ hợp đồng
, công tác đề phòng , hạn chế tổn thất , công tác giám định .Mà nghiệp vụ bảo
hiểm nhân thọ thường là rất dài so với phi nhân thọ. Do vậy việc đánh giá kết
quả kinh doanh của nghiệp vụ này sẽ không được cụ thể, mà ở đây chúng ta chỉ
đánh giá sơ lược kết quả ở quý I năm 1999 .
2.1. Công tác khai thác:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khai thác là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất
bại của bất kỳ nghiệp vụ nào .
Mục tiêu của công tác khai thác bảo hiểm là tác động được số đông người tham
gia, thực chất của công tác này là tuyên truyền vận động các đối tượng hiểu về
nội dung, mục đích , ý nghĩa của nghiệp vụ .Trong khi đó nghiệp vụ bảo hiểm trẻ
em không chỉ mới đối với mọi người dân mà còn mới đối với cả người làm trong
công tác bảo hiểm . Do vậy , công tác tuyên truyền quảng cáo đối với nghiệp vụ
này càng quan trọng hơn .
Làm tốt công tác khai thác có ý nghĩa rất lớn đối với việc triển khai nhiệm vụ,

tạo cơ sở đảm bảo cho việc triển khai thành công .Thông qua khâu khai thác mới
vận động được mọi người tham gia bảo hiểm từ đó có phí bảo hiểm để hình thành
nên quỹ bảo hiểm , tạo điều kiện thực hiện các công việc tiếp theo .Ngược lại
khâu khai thác làm không tốt , số lượng người tham gia ít, không đảm bảo nguyên
tắc "số đông bù số ít" thì việc hoạt động của công ty khó có thể được bảo đảm.
Nhận thức được điều đó, công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ một mặt tiến hành các
biện pháp tuyên truyền , giải thích trên các phương tiện thông tin đại chúng về
các điều khoản quy tắc chung về bảo hiểm Nhân Thọ , mặt khác công ty chú
trọng xây dựng mạng lưới đại lý , cộng tác viên rộng khắp. Đây là một việc làm
hết sức cần thiết đối với công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ và đã thu được nhiều kết
quả đáng khích lệ .
- Trong 4 tháng đầu năm , công ty đã khai thác mới được 4881 hợp đồng. Như
vậy số hơp đồng có hiệu lực tính đến hết ngày 30 tháng 4 năm 1999 là 25.824
hợp đồng .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 5: Kết quả khai thác theo từng loại sản phẩm
Loại sản phẩm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4
Bảo hiểm và tiết kiệm 5 năm(NA4) 554 274 473 695
Bảo hiểm và tiết kiệm10 năm (NA5) 33 15 30 39
An sinh giáo dục ( NA6 ) 594 306 634 937
Tổng 1478 595 1137 1617
Nguồn: Công ty bảo hiểm nhân thọ
Xét theo thời gian thì tháng 2 số hợp đồng giảm xuống rồi tăng dần lên trong 2
tháng sau với tháng 4 đạt số hợp đồng cao nhất trong quý I là 1671 hợp đồng
.Trong đó số lượng từng sản phẩm trên tổng số các hợp đồng không ngừng tăng
lên qua các tháng , tháng 1, tỷ lệ hợp đồng an sinh giáo dục trên tổng số hợp
đồng là 40,19% ;tháng 2 là 51,42% ;tháng 3 là 53,76%, đến tháng 4 con số này
đã là 56,07% .Như vậy cho thấy sản phẩm an sinh giáo dục chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong các sản phẩm bảo hiểm Nhân Thọ , và nó không ngừng tăng lên cả
về số tương đối và số tuyệt đối, thể hiện tiềm năng rất to lớn của sản phẩm này.

Số lượng hợp đồng bị huỷ bỏ cũng tăng lên qua các tháng, trong đó số hợp đồng
bảo hiểm trẻ em bị huỷ bỏ chiếm một tỷ lệ khá lớn. Chỉ riêng trong tháng 3 nó
đã chiếm 73,62% tổng số hợp đồng bị huỷ bỏ. Chính vì vậy không ngừng hoàn
thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm An Sinh Giáo Dục là hết sức cần thiết để
có thể giảm bớt số lượng hợp đồng bị huỷ bỏ.
Nhận xét chung:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuy tình hình kinh tế quý I/1999 có nhiều yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến hoạt
động khai thác , nhưng kết quả đạt được là khả quan, đáng khích lệ , thể hiện ở
những mặt sau:
-Sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên từ cán bộ quản lý đến cán
bộ khai thác .
-Mạng lưới khai thác ngày càng được mở rộng , chất lượng cán bộ khai thác ngày
càng được nâng cao
- Đã hình thành mạng lưới khai thác với cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh từ cấp công ty
, phòng , tổ ,sinh hoạt của phòng khai thác dần dần đi vào nề nếp. Đa số các
trưởng phòng khai thác , các tổ trưởng đã hoàn thành được các công việc được
giao về các mặt như : tổ chức khai thác , quản lý duy trì chế độ sinh hoạt hàng
ngày , đôn đốc , kiểm tra cán bộ khai thác trong thực hiện các quy định của công
ty .
- Các phòng đã chủ động tìm ra các phương pháp khai thác riêng theo từng địa
bàn hoạt động .Tuy nhiên ,vẫn còn xảy ra tình trạng chồng chéo , cạnh tranh giữa
các phòng khai thác
-Công tác tuyên truyền quảng cáo đã làm cho nhiều người hiểu và tin tưởng vào
sự hoạt động của công ty nên đã làm cho nhu cầu bảo hiểm Nhân Thọ tăng .
Một số nguyên nhân dẫn tới việc khâu khai thác có phần chậm lại trong tháng 2
là :
-Số lượng ngày nghỉ ,ngày lễ lớn làm cho người dân không tập trung vào loại
hình bảo hiểm này .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

-Sự khủng hoảng tài chính khu vực vẫn chưa khắc phục hết dẫn đến tâm lý vẫn
còn hoang mang của khách hàng về sản phẩm bảo hiểm Nhân Thọ .
-Do sự thay đổi về cách thức quản lý kinh doanh của Tổng công ty trong tháng 2
và chuẩn bị hai sản phẩm mới vào đầu tháng 7: bảo hiểm niên kim và bảo hiểm
trọn đời .
-Trình độ khai thác của các cán bộ không đồng đều .Một số cán bộ khai thác còn
thiếu kinh nghiệm , cũng như các kỹ năng giao tiếp còn yếu. Hiện nay, các cán bộ
có khả năng khai thác tốt lại quản lý nhiều hoạt động, quỹ thời gian để thu phí
định kỳ chiếm thời gian phần lớn trong ngày ,nên chưa phát huy được khả năng
khai thác mới .
-Từ đầu năm, hầu hết các phòng đầu sử dụng phương pháp khai thác thông qua
hình thức tuyên truyền, giới thiệu tập thể. Sử dụng phương pháp có thể khai thác
được nhiều hợp đồng cùng một lúc nhưng tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng cũng cao .Để
nâng cao chất lượng khai thác, công ty đã thay đổi phương pháp khai thác và
khuyến khích cán bộ khai thác tập trung trong việc giới thiệu, khai thác đối với
những cá nhân , do đó số lượng hợp đồng khai thác mới cũng giảm
- Một số cán bộ còn chưa xác định được đúng đắn nghề nghiệp , chưa thực sự
chăm chỉ, quyết tâm .
- Việc áp dụng quy trình khai thác mới theo quy định của Tổng công ty đã có tác
dụng nâng cao chất lượng khai thác nhưng cũng làm cho số lượng hợp đồng khai
thác giảm .
2.2. Công tác đánh giá rủi ro ban đầu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, bảo hiểm nhân thọ cũng rất coi trọng
công tác đánh giá rủi ro nhằm loại bỏ hoặc từ chối không bảo hiểm cho các sự cố
rủi ro chắc chắn xảy ra liên quan đến trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm.
Bên cạnh đó, bảo hiểm nhân thọ còn mang nét đặc thù riêng, việc trả tiền bảo
hiểm là chắc chắn, chỉ có thời điểm trả tiền bảo hiểm là không chắc chắn. Do vậy
với những rủi ro chắc chắn xảy ra thì việc từ chối không nhận bảo hiểm là cần
thiết.

Yêu cầu của công tác này rất cao, khoản chi cho nó được tính vào phí bảo hiểm,
nó được chi ngay vào thời điểm ký hợp đồng và hiệu qủa kinh doanh của nghiệp
vụ cũng phần nào phụ thuộc vào công tác này.
Nội dung công việc bao gồm:
- Đánh giá tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm, người tham gia bảo
hiểm.
- Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng liên quan đến trách nhiệm đóng phí
đủ, đúng hạn trong suốt thời hạn hợp đồng.
- Đánh giá hành vi pháp luật của người tham gia bảo hiểm, xem xét mục đích của
người tham gia bảo hiểm (có lợi dụng bảo hiểm để hưởng quyền lợi bảo hiểm
không ?)
Năm 1998 công tác đánh giá rủi ro phần nào được xem nhẹ, hầu hết khách hàng
khi kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm xong là cán bộ khai thác viết hoá đơn thu phí
và lập tức công ty phát hành hợp đồng. Tuy nhiên chưa có trường hợp nào trục
lợi bảo hiểm xảy ra.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 1999 để thực hiện phương châm “ tăng trưởng và tăng cường quản lý” công
ty đã thực hiện quy trình khai thác mới. Giấy yêu cầu bảo hiểm sau khi được
đánh giá rủi ro, chấp nhận bảo hiểm thì cán bộ khai thác mới tiến hành thu phí
bảo hiểm đầu tiên. Kết quả của công tác đánh giá rủi ro ban đầu rất quan trọng,
nó ảnh hưởng đến chất lượng khai thác bởi vì các cán bộ khai thác là những
người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Để thực hiện công việc trên, công ty đã
biên soạn tài liệu và tập huấn quy trình đánh giá rủi ro cho cán bộ khai thác và
thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh các phòng khai thác trong việc thực hiện quy
trình khai thác của Tổng công ty. Tất cả các giấy yêu cầu bảo hiểm đều được cập
nhật vào sổ, sau đó đánh giá rủi ro theo các yếu tố về sức khoẻ, tài chính của
người tham gia bảo hiểm để xem xét quyết định chấp nhận hoặc từ chối bảo
hiểm.
Công ty đã thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu các trường hợp hoàn phí trong
vòng 14 ngày, những trường hợp chết do bệnh tật, tiến hành kiểm tra sức khoẻ

những khách hàng có độ tuổi trên 50 và có nghi ngờ về những điều kê khai trong
giấy yêu cầu bảo hiểm để đánh giá tình hình sức khoẻ, bệnh tật và các nguyên
nhân gây tử vong cũng như khả năng tài chính của khách hàng giúp cho việc hoàn
thiện quy trình đánh giá rủi ro.
Đầu năm 1999 công ty đã từ chối chấp nhận bảo hiểm 9 trường hợp trong đó có 6
trường hợp bảo hiểm trẻ em, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Người tham gia bảo hiểm không đảm bảo sức khoẻ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×