Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quy trình triển khai chương trình bảo hiểm an sinh tại Bảo hiểm nhân thọ - 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.73 KB, 12 trang )

- Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty bảo hiểm nhân thọ
sẽ thanh toán cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời điểm,
nhận được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết
quả đầu tư phí bảo hiểm nhân thọ của công ty.
B. Phí và số tiền bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí
Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm , phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ
bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ phí.
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm
đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được xảy ra đối với
người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương tật và đảm bảo
cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của người
tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận được sự bảo đảm trước
những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định
kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí
đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao hơn và chi
phí quản lý thấp hơn.
Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công
ty bảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách
nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại

- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả
chi phí thu phí BH


- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là:
- Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong.
- Lãi xuất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm , số tiền bảo
hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn.
Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống (lx+n) ở
lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác suất tử vong
của một người ở độ tuổi x sau n năm.
Tuổi
(x) Số người sống
(lx) Số người chết
(dx) Tỷ lệ chết
(1000.qx)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lãi xuất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư cac khoản phí để đưa
ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi này càng
cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm
phải đưa vào lãi suất tiền gửi để tính phí.
Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau:
x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm.
lx: số người sống
l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng.
d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k.
n: thời hạn hợp đồng.
v: thừa số chiết khấu v=1/1+i.
T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp
đồng k.

C: số tiền bảo hiểm.
p: phí thuần.
p”: phí toàn phần.
Do bảo hiểm nhân thọ gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do vậy
phải xác định phí bảo hiểm cho từng trường hợp.
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng:
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết
trước khi hết hạn hợp đồng:
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm
trong những năm còn lại của hợp đồng).
Phí bảo hiểm nhân thọ được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3.
P = P1 + P2 + P3.
b. Phí toàn phần:
Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để tính
ra khoản phí mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm.
Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí
Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó:
+ 3% chi phí quản lí
+ 2% chi phí khai thác hợp đồng
Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, người tham gia
bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm. công thức
tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau:
Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
Fquí = Ftháng * 3*0,98
(so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %)
Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng

F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm
giảm 4 %)
Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %)
Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau:
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100% tỉ
lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ
lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ
lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
2 . Số tiền bảo hiểm
Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm . Trong
bảo hiểm nhân thọ ( cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa ra nhiều mức
số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính của
mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất .
Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty bảo hiểm nhân thọ.
Người tham gia bảo hiểm nhân thọ có quyền lựa chọn một trong các mức
số tiền bảo hiểm sau : 3 triệu , 10 triệu , 15 triệu , 20 triệu , 30 triệu , 40 triệu , 50
triệu .
Phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm =
Tỷ lệ phí
3 . Quỹ dự phòng phí và quỹ dự phòng bồi thường
a . Quỹ dự phòng phí
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Quỹ dự phòng phí là quỹ đảm bảo cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hạn

hợp đồng hoặc khi người bảo hiểm chết .
Nguyên tắc : dựa trên trách nhiệm tại thời điểm của công ty và người tham
gia bảo hiểm . Theo thời hạn của hợp đồng thì trách nhiệm đóng phí của người
tham gia bảo hiểm ngày một giảm đi trách nhiệm phải đóng phí ) còn trách
nhiệm của công ty ngày càng tăng lên .
Thời điểm tính : cuối năm nghiệp vụ .
Quỹ này đảm bảo khả năng chi trả của công ty bảo hiểm. Quỹ được trích
từ phí thu của người tham gia bảo hiểm và lãi đầu tư từ dự phòng phí năm trước;
phí thu trong năm .
b . Quỹ dự phòng bồi thường
Quỹ dự phòng bồi thường là quỹ đảm bảo cho những khiếu nại đã xảy ra
nhưng chưa thông báo ( vào năm tài chính trước ) hoặc những khiếu nại đã giải
quyết nhưng chưa thanh toán .
Nguyên tắc : dựa trên phương pháp thống kê của các năm trước về tỷ lệ những
khiếu nại đã xảy ra nhưng chưa baó cáo hoặc chưa thanh toán trên tổng số khiếu
nại của một số năm trước đó .
Quỹ này giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong năm tài chính đó được
đúng hơn . Ngoài ra quỹ này nhiều khi còn tránh cho công ty phải nộp vào ngân
sách Nhà nước số lượng tiền lớn , do lãi của năm đó lớn bằng cách trích vào quỹ
theo tỷ lệ . Quỹ được trích từ tổng doanh thu
C. Chi trả bảo hiểm
1.Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc , công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ký kết
trong hợp đồng .
2.Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị chết
Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Giấy chứng từ
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã

cam kết trong hợp đồng .
3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn .
Với :
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người tham gia bảo
hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn .
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của
người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm .
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã
cam kết trong hợp đồng .
4 . Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại
Vớí :
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng
- Hợp đồng bảo hiểm gốc .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không trung
thực , hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng , công ty
bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức
độ vi phạm .
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán
giá trị hoàn lại , hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ . Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm
phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng
do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng .
Phần III Tình hình triển khai chương trình an sinh giáo dục tại công ty Bảo Hiểm
Nhân Thọ
I. Một vài nét về công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ
1. Giới thiệu chung về công ty

Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ chính thức được thành lập theo quyết định số
568TC/QĐ -TCCB ngày 22/6/1996 của Bộ tài chính .
Bảo Hiểm Nhân Thọ trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt)
triển khai hoạt động từ 1/8/1996 với hai sản phẩm là bảo hiểm Nhân Thọ có thời
hạn 5 năm ,10 năm và bảo hiểm trẻ em -chương trình đảm bảo trẻ em đến tuổi
trưởng thành.
Sau 3 năm đi vào hoạt động với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ , công ty Bảo Hiểm
Nhân Thọ đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu .Từ lúc đầu
thành lập với bao nhiêu khó khăn nay đã trở thành một đơn vị kinh doanh lớn
mạnh với hai công ty là Bảo Hiểm Nhân Thọ Hà Nội và Bảo Hiểm Nhân Thọ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
miền Nam .Hiện nay toàn công ty có 1335 đại lý chính thức và 649 đại lý phi
chính thức , trong đó chỉ tính riêng Hà Nội có 224 đại lý với đội ngũ cán bộ lành
nghề đã làm cho Bảo Hiểm Nhân Thọ có mức tăng trưởng cao , số lượng người
tham gia bảo hiểm ngày càng đông và chất lượng sản phẩm ngày một tăng, điều
đó đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Theo Quyết định số 11GD-HĐQG ngày 10/7/1996 của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Bảo hiểm Việt Nam , hiện nay tổ chức bộ máy của Bảo Việt Nhân Thọ
bao gồm :
-Giám đốc
-Các phó giám đốc
-Các phòng quản lý và các phòng nghiệp vụ
-Các chi nhánh và các phòng Bảo Hiểm Nhân Thọ theo địa bàn trực thuộc công
ty .
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất , là đại diện pháp nhân của công
ty và chịu trách nhiêm trước hội đồng quản trị , Tổng giám đốc Bảo Việt và trước
pháp luật về điều hành và hoạt động của công ty .
Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện.

Công ty có hai phòng quản lý là phòng tổng hợp và phòng tài chính kế toán.
+ Phòng tổng hợp là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty, có
chức năng tổng hợp , tổ chức cán bộ , thi đua tuyên truyền, quảng cáo Phòng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tổng hợp đảm bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của công ty. Chủ động quan
hệ với các phòng khác trong công ty .
+ Phòng tài chính kế toán là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty
.Có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu nội bộ , chịu trách nhiệm về tài chính và thống
kê tình hình thu chi của công ty .Tham gia xây dựng chế độ tài chính của Bảo
Hiểm Nhân Thọ .

Phòng nghiệp vụ bao gồm:
+ Phòng quản lý hợp đồng bảo hiểm là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức
của công ty , có chức năng thực hiện quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng
bảo hiểm và giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm .
+ Phòng phát hành hợp đồng bảo hiểm là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công
ty , có chức có chức năng thực hiện công tác đánh giá rủi ro, chấp nhận (từ chối )
và phát hành hợp đồng bảo hiểm .
+ Phòng đại lý bảo hiểm : là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty , có chức
năng thực hiện công tác phát triển , tổ chức và quản lý đại lý của công ty.
Tất cả các phòng này đều quan hệ rất mật thiết với nhau và cùng ban giám đốc
đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh , đề ra các biện pháp và sách lược để
phù hợp với tình hình.
2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em tại công ty
Bảo Hiểm Nhân Thọ .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai nghiệp vụ
công ty chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi cũng như khó khăn tác
động trực tiếp và gián tiếp đến tình hình hoạt động và khả năng phát triển nghiệp

vụ của công ty .Cụ thể là một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau:
a. Những thuận lợi :
Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những năm
gần đây , thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nước bắt đầu ổn định và
phát triển ,tốc độ tăng trưởng GDP đạt đến con số khả quan là 7-9%. Tỷ lệ lạm
phát được kiềm chế ở con số dưới 10% , giá trị đồng tiền ổn định ,đời sống nhân
dân được nâng lên.Tương ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để
giành cho tương lai cũng tăng lên .Nhưng do đặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ này
của người dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp
.Cho nên với những ưu điểm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chắc chắn sẽ phát
triển ở Việt Nam.
Thứ hai: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh bảo hiểm , Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy quan
trọng đó là thông tư số 26/1998/TT-BTC về hướng cẫn thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo hiểm ,thông tư số
27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác và quản lý bảo hiểm và
thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại lý, cộng tác viên bảo hiểm .
Thứ ba: Công ty bảo hiểm nhân thọ là Công ty bảo hiểm trực thuộc Tổng công ty
Bảo Hiểm Việt Nam , do đó công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được thừa hưởng uy tín
hơn 30 năm hoạt động của Bảo Việt đem lại ,đồng thời luôn nhận được sự quan
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tâm ,giúp đỡ ,chỉ đạo của Tổng công ty .Đây là một thuận lợi mà không phải
công ty nào cũng có được.
Thứ tư: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của Bộ
tài chính .Hiện tại trong giai đoạn đầu , công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ là công ty
bảo hiểm duy nhất được triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn cả
nước , nên trước mắt nghiệp vụ của công ty chưa gặp phải sự cạnh tranh nào trên
thị trường khi công ty mới bước vào hoạt động chưa đủ mạnh.Cũng trong giai
đoạn này ,Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh thu với hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của công ty .Đây cũng là yếu tố tích cực tạo

điều kiện cho nghiệp vụ của công ty phát triển.
Thứ năm: Công ty có mạng lưới cộng tác viên là các công ty bảo hiểm địa
phương ở các tỉnh trực thuộc hệ thống Bảo Việt , điều đó tạo điều kiện cho công
ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô hình tổ chức cũng
như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày càng được củng
cố và hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng .
Thứ sáu: Là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
nên rất được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước ngoài quan tâm để hợp tác hoạt
động? Do vậy thời gian đầu công ty đã được các công ty bảo hiểm nhân thọ nước
ngoài cung cấp cho nhiều tài liệu để nghiên cứu học hỏi. Ngoài ra họ còn tạo điều
kiện cho cán bộ của công ty đi học để nâng cao trình độ nghiệp vụ
b. Những khó khăn.
Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi người về bảo hiểm nhân thọ còn hạn
chế, do vậy việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn còn nhiều khó khăn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×