Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Vấn đề hủy bỏ hợp đồng BHNT và hạn chế việc hủy bỏ hợp đồng tại công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ VN.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.37 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nớc ta đã có những chuyển biến không ngừng về
mọi mặt từ kinh tế, xã hội cho đến xã hội, Ngoại giao, nền kinh tế mở theo hớng Đa
phơng hóa - đa dạng hóa đã và đang tạo ra những cơ hội và thách thức cho hoạt
động kinh doanh nói chung cũng nh hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng.
Kể từ sau năm 1999, thị trờng BHNT Việt Nam trở lên sống động hơn với sự
tham gia của một số Công ty BHNT có vốn đầu t nớc ngoài. Cạnh tranh là tất yếu nh-
ng điều này cũng giúp cho Bảo Việt một lần nữa khẳng định uy tín, thế mạnh cũng
nh vị thế của mình trên thị trờng và trong suy nghĩ của mỗi ngời dân Việt Nam.
Bảo Việt nói chung và BVNT Hà Nội nói riêng đã kiên trì tiến hành thực hiện
các biện pháp đổi mới, trong đó chất lợng phục vụ khách hàng đợc u tiên hàng đầu,
với phơng châm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để phát triển . Chính vì vậy,
cho dù sức ép cạnh trành vào thời điểm hiện tại không phải là nhỏ nhng khách hàng
vẫn đặt niềm tin rất lớn đối với Bảo Việt, bằng chứng là số lợng khách hàng tham gia
tại Bảo Việt vẫn tiếp tục tăng và đã nên đến hơn nửa triệu ngời.
Tuy nhiên, một vấn đề đang gây nhiều nhức nhối cần đợc khắc phục và hạn
chế đó là tình trạng hủy hợp đồng có su hớng ngày càng ra tăng và đặc biệt khi có sự
tham gia hoạt động của nhiều Công ty bảo hiêm có vốn đầu t nớc ngoài, biều hiện
thông qua tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng vẫn tiếp tục tăng, nó ảnh hởng không nhỏ đến kết
quả hoạt động kinh doanh và uy tín của Công ty trên thị trờng. Vậy làm sao để có đợc
những biện pháp hữu hiệu để giảm tình trạng hủy bỏ hợp đồng ? Đây là một vấn đề
bức xúc không chỉ riêng Công ty BVNT Hà Nội.
Với mong muốn có thể đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc
giảm bớt tình trạng hủy bỏ hợp đồng, góp phần phát huy đợc hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh, đảm bảo uy tín trên thị trờng của Công ty BVNT Hà Nội, tôi quyết
định chọn đề tài :
Vấn đề hủy hợp đồng BHNT và các biện pháp hạn chế tình trạng hủy hợp đồng
tại Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội



1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề nay đợc hoàn thiện với sự quan tâm giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
phòng quản lý hợp đồng và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Cao Thờng.
Mặc dù bản thân tôi đã nỗ lực và cố gắng hết mình nhng do kiến thức còn nhiều hạn
chế nên trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong nhận đợc sự quan tâm chỉ bảo của các thầy, cô giáo trong khoa nói chung và
thầy giáo hớng dẫn Nguyễn Cao Thờng nói riêng để chuyên đề này hoàn chỉnh hơn
về mặt lý luận và tính khả thi của đề tài trong việc áp dụng vào thực tiễn hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy cùng với
sự giúp đỡ của phòng quản lý hơp đồng -BVNT Hà Nội, đặc biệt là sự quan tâm tận
tình của đồng chí Trơng Khánh Trởng phòng quản lý hợp đồng đã tạo cho tôi cơ
hội tìm hiểu tài liệu, báo chí có liên quan giúp tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập
của mình.
Chuyên đề ngoài phần lời nói đầu và kết luận đợc cấu trúc nh sau :
Chơng I : khái quát chung về BHNT
Chơng II : Tình hình ký kết và hủy hợp đồng tại Công ty BVNT Hà Nội.
Chơng III : Một số biện pháp nhằm giảm bớt tình trạng hủy hợp đồng trong thời gian
tới.
Ch ơng I


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khái quát chung về BHNT
Chơng này trình bầy những cơ sở lý luận chung nhất về BHNT và hợp đồng

BHNT trớc khi phân tích tình hình hủy hợp đồng tại Công ty BVNT Hà Nội.
I. Nội dung hoạt động của BHNT
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ngời ngày càng nâng cao thì ngời ta
càng có điều kiện chăm lo cho bản thân và gia đình. Họ luôn mong muốn có một
cuộc sống hiện tại ổn định và một tơng lai tốt đẹp. Họ luôn nghĩ rằng làm sao để
chống lại sự bất ổn định về tài chính khi một thành viên trong gia đình qua đời, ngời
trụ cột trong gia đình bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, đau ốm, mất hoặc giảm thu
nhập... để lại những nghĩa vụ cha kịp hoàn thành. Họ cũng luôn nghĩ rằng làm sao
cho con em mình đợc học hành đầy đủ, làm sao đảm bảo cuộc sống khi tuổi già sức
yếu, bệnh tật ? Một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này là
BHNT. Từ khi ra đời đến nay, BHNT luôn có vai trò quan trọng trong cuộc sống và
trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
1. Lịch sử phát triển của BHNT
1.1.Trên thế giới
Nh chúng ta đã biết, đối với các nớc trên thế giới nhất là các nớc phát triển thì
BHNT không còn là vấn đề mới mẻ, nó đã đợc biết đến từ rất lâu và đợc triển khai
một cách rộng rãi. BHNT đợc hiểu là nghiệp vụ bao hàm sự cam kết giữa ngời bảo
hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia
( hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm ) một số tiền nhất định ( số tiền bảo hiểm
hoặc một khoản trợ cấp định kỳ ) khi có những sự kiện bảo hiểm định trớc xảy ra
( ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến một thời điểm đã ghi rõ trên hợp đồng ),
còn ngời tham gia phải nộp phí đầy đủ, đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình
bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ con ngời.
Hợp đồng BHNT đầu tiên trên thế giới đợc cấp cho một công dân Luân Đôn là
ông William Gybban vào năm 1583. Phí bảo hiểm ông phải đóng lúc đó là 32 bảng
Anh.


3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Mô hình Công ty BHNT đợc xuất hiện đầu tiên trên thế giới ở Philadephia (Mỹ
) năm 1759. Công ty này đến nay vẫn còn hoạt động nhng lúc đầu mới chỉ bán bảo
hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình nên không đáp ứng đợc nhu cầu tham gia
đông đảo của toàn xã hội.
Vào năm 1762 Công ty BHNT Equitable ở Anh đợc thành lập và bán hợp đồng
cho tất cả nhân dân, lần này họ tỏ ra thận trọng hơn trong việc quản lý cac hợp đồng
bảo hiểm, khi cần thiết họ sử dụng việc đánh giá rủi ro đối với ngời tham gia bảo
hiểm. Đây là lần đầu tiên BHNT đợc thực hiện dựa trên nguyên tắc bảo hiểm hiện
đại.
Tại Châu Âu : BHNT không định lợng cho đến khi chủ nghĩ T Bản đợc thừa
nhận và toán học phát triển.
Năm 1787 Công ty BHNT đầu tiên của Pháp ra đời nhng đến năm 1792 thì bị
phá sản. Vào năm 1848 Công ty BHNT Prudential của Vơng Quôc Anh đợc thành lập
và là Công ty đi đầu trong công nghiệp bảo hiểm. Công ty đã tạo đợc uy tín trên thị
trờng BHNT.
ở Châu á với sự có mặt của Công ty Meiji, Nhật Bản là quốc gia đầu tiên triển
khai loại hình BHNT. Sau 7 năm độc quyền đến năm 1989, 2 Công ty khác là : Kyoei
và Nippon ra đời và phát triển cho đến ngày nay.
Các Công ty BHNT của Anh và Nhật đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển BHNT ở các nớc Châu á. ở triều tiên cac Công ty BHNT của Anh hoạt động
hầu hết trên khắp đất nớc. Cho đến năm 1905 thì Nhật Bản giành lại hoàn toàn quyền
quản lý BHNT.
ở Singapore, các Công ty BHNT của Anh đóng vai trò chính trong việc phát
triển kinh doanh BHNT, Công ty BHNT trong nớc của Singapore ra đời năm 1908,
công nghiệp BHNT của Singapore thực sự phát triển vào năm 1965.
Nh vậy, BHNT trên thế giới ra đời từ rất lâu và nó trở thành một ngành dịch vụ
không thể thiếu đợc trong cuộc sống của ngời dân.
Hiện nay, các Công ty BHNT trên thế giới đã cho ra nhiều sản phẩm BHNT với
hàng trăm tên gọi khác nhau. Sự cạnh tranh trên thị trờng này là khá gay gắt. Để đảm



4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bảo sự tồn tại và phát triển, mỗi Công ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm mang
đặc thù riêng và đáp ứng đợc nhu cầu của ngời dân ở từng khu vực và phù hợp với
chính sách kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Thị trờng BHNT xu hớng ngày càng
phát triển, ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong việc phát triển thị trờng nói chung.
Bảng số l liệu về cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm theo khu vực sẽ chứng tỏ sự
phát triển của BHNT, tầm quan trọng của BHNT trong thị trờng bảo hiểm nói chung
ở từng khu vực trên thế giới.
Bảng 01. Thống kê cơ cấu phí bảo hiểm theo khu vực 1996.
Khu vực Phi nhân thọ ( % ) Nhân thọ ( % )
Châu á
25 75
Bắc Mỹ 57 43
Châu Âu 50 50
Nam Mỹ 80 20
Châu Phi 29 71
Khu vực khác 60 40
Tổng thế giới 43 57
1.2. ở Việt Nam
BHNT là một lĩnh vực tơng đỗi mới. Tuy rằng trớc năm 1954 ở Đông Dơng
những ngời làm việc cho Pháp đã đợc bảo hiểm và một số gia đình đã đợc hởng
quyền lợi bảo hiểm của các hợp đồng BHNT. Các hợp đồng này đều do Pháp trực tiếp
thực hiện.
Trong những năm 1970,1971 ở Miền Nam Công ty Hng Việt Bảo hiểm đã
triển khai một số loại hình bảo hiểm nh : An sinh giáo dục, bảo hiểm trờng sinh ( bảo
hiểm nhân thọ trọn đời ), bảo hiểm tử kỳ có thời hạn 5,10,20 năm song cha rõ nét,

Công ty này hoạt động trong một thời gian ngắn nên hầu hết mọi ngời dân cha biết
nhiều về loại hình bảo hiểm này.
Năm 1987, Bảo Việt đã tổ chức nghiên cứu đề tài lý thuyết về Bảo hiểm
Nhân thọ và sự vận dụng thực tế vào Việt Nam đã đợc Bộ Tài chính công nhận là đề
tài cấp bộ. Đề tài này đã đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình triển khai BHNT trên
thế giới và điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt Nam những năm cuối thập kỷ 80.


5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tuy nhiên trong thời gian đó, chúng ta cha có đợc những điều kiện cần thiết cho việc
triển khai BHNT nh :
+ Tỷ lệ lạm phát lúc đó rất cao và cha ổn định;
+ Thu nhập của dân c còn thấp chỉ đủ chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu, phần
để giành ra để tiết kiệm còn rất ít;
+ Môi trờng đầu t cha phát triển. Công ty lúc đó cha đợc phép sử dụng phí bảo
hiểm đi đầu t;
+ Cha có quy định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ giữa Công
ty bảo hiểm và khả năng thanh toán của Công ty bảo hiểm;
Với những phân tích trên, việc vận dụng đề tài này chỉ dừng lại ở mức độ triển
khải bảo hiểm sinh mạng cá nhân có thời hạn 1 năm ( bắt đầu triển khai từ tháng
2/1990 ). So với loại hình bảo hiểm con ngời mà Bảo Việt triển khai trớc đây thì
phạm vi bảo hiểm đợc mở rộng ( chết do mọi nguyên nhân ). Thực tế triển khai bảo
hiểm sinh mạng có thời hạn cho thấy :
+ Việc lo xa cho gia đình khi không may ngời chủ gia đình bị mất đi mà chỉ
tính đến trong vòng một năm là không hấp dẫn. Tâm lý ngời tham gia loại hình bảo
hiêm này cũng không thoải mái. Do đó loại hình bảo hiểm này chỉ đáp ứng nhu cầu
của những ngời già.
+ Mọi ngời tham gia bảo hiểm đều thắc mắc sau 5,10 năm tham gia bảo hiểm

mà không có rủi ro thì có nhận lại đợc gì không ?
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế- xã hội Việt Nam trong
những năm đầu thập kỷ, Bảo Việt đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu triển khai BHNT
vào cuối năm 1993.
Ngày 20/3/1996 Bộ Tài chính đã ký Quyết định cho phép Bảo Việt triển khai
loại hình BHNT đầu tiên là : Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5, 10 năm và bảo hiểm
trẻ em.


6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngày 22/6/1996 Bộ Tài chính đã ký quyết định số 568/QĐ/TCCB cho phép
thành lập Công ty BHNT trực thuộc Bảo Việt. Sự kiện đó đã đánh dấu một bớc ngoặt
mới trong sự phát triển của ngành BHNT Việt Nam.
Từ năm 1999 thị trờng BHNT Việt Nam đã có sự xuất hiện những nhân tố mới
đó là các Công ty bảo hiểm liên doanh, các Công ty bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài.
Chính điều này đã và đang tạo lên một thị trờng BHNT rất sôi động ở Việt Nam, sự
cạnh tranh cũng ngày càng trở lên gay gắt và phức tạp.
Có thế nói, quá trình phát triển BHNT đã phần nào khẳng định vai trò quan
trọng của nó. BHNT đã, đang và sẽ trở thành nhu cầu không thể thiếu trong cuộc
sống của mỗi chúng ta.
2. Vai trò của BHNT
Vai trò của BHNT đợc thể hiện qua khía cạnh sau :
Thứ nhất : BHNT góp phần ổn định tài chính
Nhắc đến BHNT là phải nhắc đến vai trò đầu tiên này. Trong cuộc sống hàng
ngày có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến cuộc sống của con ngời trong đó có những
nhân tố mà ta có thể kiểm soát đợc, nhng không ít những nhân tố mà chúng ta không
thể kiểm soát đợc đó là những rủi ro bất ngờ. Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển cũng tác động không nhỏ đến cuộc sống con ngời, dẫn đến những bất ổn về tài

chính cho cá nhân, gia đình cũng nh toàn thể xã hội. Khi rủi ro chẳng may xảy ra,
thông qua một số loại sản phẩm khác nh bảo hiểm trợ cấp hu trí, bảo hiểm hỗn hợp...
ngời tham gia vẫn nhận đợc STBH cùng với lãi ( nh trong hợp đồng đã thỏa thuận ) để
sử dụng cho nhu cầu ngày càng cao của mình và gia đình.
Hai là : Hỗ trợ ngời có tuổi, tiết kiệm cho hu trí
Thực vậy, khi điều kiện sống ngày càng đợc cải thiện, tuổi thọ con ngời ngày
càng đợc nâng cao tỷ lệ ngời già ngày càng cao trong dân số. Chính vì thế chúng ta
còn phải lo cho tơng lai khi tuổi già sức yếu, không ai muốn sống một tuổi già đau
yếu bệnh tật, phụ thuộc hay là gánh nặng cho con em mình. Song thực tế còn có rất
nhiều ngời không có lơng hu sống nhờ vào con cái hoặc lao động vất vả để kiếm
sống. Hoặc nếu có lơng hu và các khoản phụ cấp thì nó cũng quá nhỏ so với nhu cầu


7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chi tiêu của bản thân và gia đình. Vậy phải có công cụ nào đó để mọi ngời có thể đều
đặn giành ra từ thu nhập hôm nay những khoản tiền tiết kiệm không lớn mà vẫn đủ
đảm bảo cuộc sống khi về già. Với những u điểm nổi bật của loại hình BHNT, nó sẽ
giải quyết đợc vấn đề bức xúc này.

Thứ ba : BHNT tạo ra một lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao động.
Với dân số gần 80 triệu dân lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lợng sinh viên
ra trờng cũng là một thách thức đáng kể đối với xã hội. Việc làm luôn là một vấn đề
nóng bỏng khi mà lợng ngời thất nghiệp không tự nguyện ngày một tăng. Trong đó
ngoài những ngời do không có trình độ thì cũng có rất nhiều ngời có trình độ nhng lại
không đợc sử dụng đúng mục đích.
Hoạt động BHNT phát triển đã tạo ra mội cơ hội nghề nghiệp mới, có thu nhập
hấp dẫn. Hoạt động BHNT cần một mạng lới đại lý rất lớn ( các đại lý khai thác
BHNT ), đội ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tế... Cứ tính riêng

ở Công ty BVNT Hà Nội hiện nay có 18 phòng khai thác ở các quân huyện và quản
lý 1200 đại lý bán bảo hiểm, cha kể các bộ phận khác. BHNT đã tạo ra lợng công ăn
việc làm khá lớn cho ngời lao động.
Thứ t : BHNT là một biện pháp tiết kiệm cho tơng lai học vấn của con em.
Xã hội nào cũng vậy, trong mọi thời kỳ lịch sử việc chăm lo cho giáo dục thế
hệ tơng lai luôn đợc coi trọng. Trong mỗi gia đình, sự trởng thành hay thành đạt của
con cái trong tơng lai đặc biệt đợc coi trọng. đăc biệt là ngời á Đông do truyền thống
của dân tộc thì giáo dục luôn đợc quan tâm đặc biệt. Khi kinh tế ngày càng phát triển,
cuộc sống ngày càng đợc cải thiện họ lại càng có điều kiện và khả năng để chăm lo
cho thế hệ tơng lai, họ luôn muốn giành tất cả cho con cái. Đối với mỗi gia đình thì
nh vậy, vậy đối với mỗi quốc gia thì sao ? Giáo dục đợc coi là chiến lợc quốc gia, đầu
t cho giáo dục đợc coi là nền tảng của sự phát triển.
Tuy nhiên, chi phí cho giáo dục và đào tạo ngày càng cao, nó chiếm một phần
không nhỏ trong chi tiêu của gia đình. Vì thế khi mọi ngời còn có khả năng làm việc,
còn khả năng tích lũy thì việc giành mỗi tháng một khoản tiền nhỏ để lo cho tơng lai
con cái sau này là việc ai cũng muốn làm.


8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục nh kêu gọi sự đóng góp, viện trợ của
các cơ quan trong nớc và ngoài nớc, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều mang tính
nhất thời, không ổn định. Tham gia bảo hiểm An sinh giáo dục chính là một biện
pháp hợp lý để đầu t cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thờng xuyên của gia
đình. Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội. Đầu t cho
tơng lai của con em mình không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia đình mà còn là của
toàn xã hội.
Ngoài ra, BHNT còn thể hiện nếp sống đẹp thông qua việc tạo ra cho mỗi ngời
thói quen tiết kiệm, biết lo lắng cho tơng lai của ngời thân, đồng thời giáo dục cho

con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với ngời khác.
Bên cạnh đó, BHNT còn góp phần nâng cao sức khỏe của ngời dân, vì trong
qua trình kinh doanh để đạt đợc hiệu quả cao, Công ty luôn tìm cách bảo vệ sức khỏe
cũng nh tính mạng của NĐBH nhằm tối thiểu hóa rủi ro. ở các nớc trên thế giới, trớc
khi tham gia BHNT, ngời tham gia phải trải qua một đợt kiểm tra sức khỏe tại các
trung tâm Y tế do các Công ty bảo hiểm chỉ định. Nếu đủ tiêu chuẩn mới đợc tham
gia bảo hiểm. Mặt khác khi NĐBH gặp phải rủi ro ốm đau phẫu thuật, tàn tật Công ty
cũng chi trả một số tiển để họ phục hồi nhanh chóng.
Ngoài ra BHNT còn có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc huy động vốn góp
phần tăng các quỹ đầu t dài hạn cho cơ sở hạ tầng và các dự án đâu t khác mà Việt
Nam rất cần.
Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề
xã hội nh giáo dục, xóa đói giảm nghèo, giảm bớt thất nghiệp, bù đắp tổn thất, bất
hạnh trong cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với ngời lao
động, ngời cao tuổi.
Cũng nh các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, để tồn tại và phát triển thì nó đều
hoạt động dựa trên những nguyên tắc cơ bản. Vậy BHNT hoạt động dựa trên nguyên
tắc nào ?
3. Những nguyên tắc hoạt động của BHNT
Hoạt động BHNT dựa trên những nguyên tắc sau :


9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Quy luật số đông
Về bản chất, hoạt động củ bảo hểm thơng mại nói chung và BHNT nói riêng là
nhận một khoản tiền mà ngời ta gọi là phí bảo hiểm để rồi có khả năng sẽ trả cho bên
đã đóng góp khoản tiền phí đó là số tiền ( bồi thờng, chi trả ) lớn hơn gấp nhiều lần.
Để làm đợc điều này hoạt động bảo hiểm thơng mại phải dựa trên nguyên tắc số

đông.
Mặt khác hoạt động bảo hiểm thơng mại nói chung và BHNT nói riêng phải
dựa trên nguyên tắc số đông vì điều này nó sẽ giúp nhà bảo hiểm có thể dự đoán một
cách tơng đối chính xác tổn thất xảy ra trong tơng lai.
* Nguyên tắc lựa chọn rủi ro
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro là một nguyên tắc không thể thiếu đợc trong hoạt
động kinh doanh của nhà bảo hiểm. Không phải mọi trờng hợp, ngời bảo hiểm đều
chấp nhận các yêu cầu bảo hiểm. Về nguyên tắc những rủi ro có thể đợc bảo hiểm là
những rủi ro bất ngờ không lờng trớc đợc.
Tuy nhiên, do đặc trng của hoạt động kinh doanh BHNT thì nhà bảo hiểm có
thể chấp nhận bảo hiểm cho những rủi ro chắc chắn xảy ra VD : Trong bảo hiểm
nhân thọ trọn đời thì STBH chắc chắn sẽ phải chi trả. Ngoài ra nhà bảo hiểm có thể
chấp nhận cho một số rủi ro đặc biệt nh : do tự tử hoặc nhiễm HIV nhng phải có thời
gian chờ.
Để đảm bảo nguyên tắc này, trong đơn bảo hiểm luôn có các rủi ro loại trừ tùy
thuộc vào từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau; còn đối các rủi ro đợc nhận bảo hiểm
lại đợc xem xét và phân loại, sắp xếp theo từng mức độ khác nhau ( nếu cần thiết ) và
áp dụng các mức phí thích hợp. Đối với các rủi ro có xác suất xảy ra lớn hơn thì mức
phí phải nộp cao hơn. chẳng hạn, cùng là những ngời ở một độ tuổi đi tham gia
BHNT nhng những ngời bị bệnh tim sẽ phải đóng mức phí khác với những ngời khỏe
mạnh.
* Nguyên tắc trung thực tuyệt đối


10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nguyên tắc này đợc thể hiện ngay từ khi ngời bảo hiểm nghiên cứu để soạn
thảo một hợp đồng bảo hiểm đến khi phát hành, khai thác bảo hiểm và thực hiện giao
dịch kinh doanh với khách hàng ( ngời tham gia bảo hiểm ).

Trớc hết, nguyên tắc trung thực tuyệt đối đòi hỏi ngời bảo hiểm phải có trách
nhiêm cân nhắc các điều kiện, điều khoản để soạn thảo hợp đồng đảm bảo quyền lợi
cho hai bên.
Chất lợng sản phẩm bảo hiểm có đảm bảo hay không, giá cả ( phí bảo hiểm )
hợp lý hay không, quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm có đảm bảo đầy đủ, công bằng
hay không...đều chủ yếu dựa vào sự trung thực của phía bên bảo hiểm.
Ngợc lại, nguyên tắc này cũng đặt ra một yêu cầu với NTGBH là phải khai
báo rủi ro trung thực khi tham gia bảo hiểm để giúp cho nhà bảo hiểm xác định mức
phí phù hợp với rủi ro mà họ đảm bảo. Thêm vào đó, các hành vi gian lận nhằm trục
lợi bảo hiểm khi thông báo, khai báo các thiệt hại để đòi chi trả quyền lợi bảo hiểm
hoặc sửa chữa ngày tháng của hợp đồng bảo hiểm... sẽ đợc xử lý theo pháp luật.
Nếu ngời tham gia bảo hiểm không thông báo đầy đủ các yếu tố quan trọng là
vi phạm nguyên tăc trung thực tuyệt đối và dẫn đến có thể phá vỡ hợp đồng bảo hiểm.
* Nguyên tắc khoán
Xuất phát từ đối tợng đợc bảo hiểm là tính mạng và tình trạng sức khỏe của
con ngời là vô giá. Điếu đó có nghĩa là trong các hợp đồng bảo hiểm con ngời không
tồn tại điều khoản giá trị bảo hiểm. Vậy trách nhiệm chính của nhà bảo hiểm ở đây là
gì ? Đó là trợ cấp hoặc hoàn lại một phần hay toàn bộ STBH cho ngời đợc bảo
hiểm hay ngời thân thích của anh ta khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm.
Nh vậy, STBH trong các hợp đồng bảo hiểm con ngời không phải là sự biểu
hiện giá trị bản thân ngời đợc bảo hiểm. Số tiền này do các bên tham gia hợp đồng
thỏa thuận, tùy theo mức thu nhập, khả năng tài chính và nhu cầu ngời tham gia bảo
hiểm. Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, ngời bảo hiểm xẽ thanh toán số tiền này chứ
không vì mục đích bồi thờng thiệt hại vì không có bản chất thiệt hại. STBH về cơ bản
mang ý nghĩa của một số tiền đợc khoán trớc để thực hiện trên hợp đồng, số tiền
này là giới hạn trách nhiệm để nhà bảo hiểm xem xét hoàn lại một phần hay toàn bộ
cho ngời TGBH khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.


11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4. Những đặc điểm cơ bản của BHNT
4.1. BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT và BHPNT.
Tham gia BHNT ngời mua có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm cho ngời bảo hiểm theo
định kỳ đồng thời nhà bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền lớn ( STBH ) cho
ngời hởng quyền lợi bảo hiểm nh đã thỏa thuận khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Số tiền này trả cho thân nhân và gia đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời này
không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ qua
việc đóng phí bảo hiểm. Ngoài ra, trong trờng hợp NTGBH trong hợp đồng An sinh
giáo dục và ngời đợc bảo hiểm bị tai nạn dẫn đến thơng tật toàn bộ vĩnh viễn. Trong
trờng hợp này hợp đồng vẫn duy trì với đầy đủ các quyền lợi mà không phải đóng
phí. Đây là thể hiện tính rủi ro trong BHNT. Tuy nhiên, việc quy định việc quy định
nh trên còn tùy thuộc vào từng loại hình sản phẩm, tùy thuộc vào từng Công ty mà họ
có thể dịch chuyển cho phù hợp, đảm bảo tính u việt về sản phẩm của mình.
Tính tiết kiệm thể hiện ở chỗ là STBH sẽ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm đến
một độ tuổi nhất định nh thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Tính tiết
kiệm ở đây còn thể hiện ngay trong từng cá nhân, gia đình một cách thờng xuyên, có
kế hoạch và có kỷ luật thông qua các hình thức đóng phí ( tháng, quý , nửa năm,
năm ).


12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.2. BHNT đáp ứng rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo
hiểm.
Nếu nh tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc một mục
đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đôi tợng tham gia bảo hiểm gặp sự cố, từ đó

góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia, thì BHNT đáp ứng rất nhiều mục đích
khác nhau. Mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ qua từng loại hợp đồng. Chẳng hạn,
hợp đồng bảo hiêm hu trí nhằm đáp ứng nhu cầu có một khoản tiền trợ cấp theo định
kỳ khi về già cho ngời tham gia. Hợp đồng An sinh giáo dục sẽ giúp cho ngời tham
gia bảo hiểm đảm bảo một khoản tiển để đầu t cho việc học hành của con cái họ
trong tơng lai. Hợp đồng bảo hiểm tử vong sẽ giúp cho ngời đợc bảo hiểm để lại cho
gia đình một khoản tiền bảo hiểm khi họ bị tử vong, số tiền này đáp ứng rất nhiều
mục đích của ngời quá cố nh trang trải nợ nần, giáo dục con cái, phụng dỡng bố mẹ
già. Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò nh một vật thế chấp để vay vốn
khi NTGBH gặp khó khăn về tài chính. Chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác
nhau mà BHNT đang có thị trờng ngày càng rộng và đợc rất nhiều ngời quan tâm.
4.3. Các loại hợp đồng BHNT rất đa dạng và phức tạp
Tính đa dạng và phức tạp trong BHNT đợc thể hiện ngay trong các sản phẩm
của nó. Mỗi sản phẩm BHNT cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau về thời hạn bảo
hiểm, STBH, phơng thức nộp phí, độ tuổi ngời tham gia...
Ngoài ra, tính đa dạng và phức tạp còn thể hiện qua mối quan hệ giữa những
ngời ký kết hợp đồng ( NTGBH ), ngời đợc bảo hiểm, ngời thụ hởng bảo hiểm.
Chẳng hạn : Trong các hợp đồng bảo hiểm cho trờng hợp tử vong, ngời thụ hởng bảo
hiểm không phải là nạn nhân của biến cố. Ngời đợc bảo hiêm chết song ngời thụ h-
ởng bảo hiểm là những ngời có mối quan hệ thân thuộc với ngời đợc bảo hiểm nh :
vợ, chồng, con...của ngời đợc bảo hiểm. Điều này làm hạn chế sự tự do của ngời đợc
bảo hiểm. Ngời đợc bảo hiểm không phải lúc nào cũng có thể tự do thay đổi ngời thụ
hởng.


13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.4. BHNT cho phép bảo hiểm trong cùng một hợp đồng bảo hiểm cho hai sự
kiện trái ngợc nhau đó là sự kiện tử vong và sự kiện sống .

Bảo hiểm cho hai sự kiện trái ngợc nhau là trờng hợp duy nhất trong BHNT.
Đối với các loại bảo hiểm phi nhân thọ ngời ta chỉ bảo hiểm cho hậu quả của sự kiện
đợc bảo hiểm chứ không bảo hiểm cho việc nó không xảy ra VD : Ngời ta chỉ bảo
hiểm cháy nhà chứ không bảo hiểm không cháy nhà . Trái lại trong BHNT ngời
ta có thể bảo hiểm :
- Hoặc, xảy ra của một biến cố tử vong ( VD : Nhà bảo hiểm trả một số tiền
bảo hiểm cho ngời thụ hởng trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị chết ). đó là hợp
đồng bảo hiểm trong trờng hợp tử vong.
- Hoặc, không xảy ra chính sự cố tử vong . Ngời bảo hiểm sẽ trả tiền bảo
hiểm cho ngời đợc bảo hiểm khi họ còn sống đến hạn của hợp đồng. Đó là hợp đồng
bảo hiểm trong trờng hợp sống.
- Hoặc, đồng thời bảo hiểm cho cả hai sự kiện : tử vong và không tử vong. Đó
là các hợp đông BHNT hỗn hợp, cho phép ngời đợc bảo hiểm có thể để lại một khoản
tiền nếu anh ta chết và cho phép anh ta lập ra một khoản trợ cấp nếu còn sống đến
hạn hợp đồng.
4.5. Phí bảo hiểm chịu tác động của nhiều nhân tố, vì vậy quá trình định phí khá
phức tạp.
Để đa đợc sản phẩm BHNT đến với công chúng, ngời bảo hiểm đã phải bỏ ra
rất nhiều chi phí nhằm tạo ra sản phẩm bao gồm : Chi phí khai thác, chi phí quản lý
hợp đồng...Tuy nhiên những chi phí đó chỉ là một phần để cấu tạo lên giá cả sản
phẩm BHNT ( tính phí BHNT ), một phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào :
+ Độ tuổi của ngời đợc bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con ngời
+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời hạn tham gia


14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Phơng thức thanh toán
+ Phơng thức thu phí
+ Lãi suất đầu t
+ Tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền
+ Tỷ lệ chết
+ Tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng
Điều này khác xa với việc xác định giá cả những sản phẩm thông thờng nh
chiếc ô tô, quần áo, để xác định giá của chúng ngời ta có thể hoạch toán chi tiết
những chi phí thực tế phát sinh.
Bối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT, một số yếu tố trên phải giả
định, nh : tỷ lệ chết, tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng, lãi suất đầu t tỷ lệ lạm phát... Vì thế, quá
trình định phí rất phức tạp, đòi hỏi phải nắm vững đặc trng của mỗi loại sản phẩm,
phân tích dòng tiền tệ, phân tích đợc chiều hớng phát triển của mỗi sản phẩm trên thị
trờng nói chung.
4.6. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất
định
Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăn năm nay, ngợc lại cũng có các quốc
gia hiện nay cha triển khai BHNT, mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó.
Để giải thích vấn đề này, hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để
BHNT ra đời và phát triển là điều kiện kinh tế xã hội phải phát triển.
- Những điều kiện về kinh tế bao gồm :
+ Tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) phải đạt đến một mức
độ nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế trong nớc.
+ Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu ngời phải tơng đối cao, chứng tỏ
đời sống của ngời dân ở mức đầy đủ và sung túc.


15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Mức thu nhập của dân c phải đạt đến một trình độ nhất định để đảm bảo
không những chu cấp cho việc ăn, ở, mặc... mà còn có thể tham gia bảo hiểm, vừa là
hình thức tiết kiệm vừa góp phần đảm bảo cho cuộc sống tơng lai cho cả bản thân
cũng nh gia đình.
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tơng đối ổn định.
+ Tỷ lệ hối đoái đợc duy trì ở mức hợp lý, chứng tỏ vị trí quan trọng của đồng
nội tệ trên trờng quốc tế.
- Những điều kiện xã hội bao gồm :
+ Điều kiện về dân số : Mỗi quốc gia muốn có hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phát triển thì phải có khách hàng đủ lớn để đảm bảo các hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, đảm bảo nguyên tắc số đông.
+ Tuổi thọ bình quân của ngời dân phải tơng đối cao. Điều này một mặt thể
hiện đới sống con ngời đợc quan tâm và có cuộc sống vật chất cũng nh tinh thần đợc
đảm bảo, mặt khác tuổi thọ là yếu tố tác động trực tiếp đến phí bảo hiểm, là yếu tố sẽ
quyết định nghiệp vụ nào đợc triển khai hoặc không đợc triển khai.
+ Trình độ học vấn đạt đợc ở một trình độ nhất định. Vì BHNT là một khái
niệm tơng đối trừu tợng, cần có một trình độ nhận thức nhất định thì mới nhận thức rõ
lợi ích của việc tham gia bảo hiểm.
+ Tỷ lệ tử vong ở mức thấp vì nó vừa thể hiện mức độ phát triển của xã hội,
bên cạnh đo nếu tỷ lệ tử vong quá cao dẫn đến phí bảo hiểm đa ra sẽ cao và khó thu
hút đơc khách hàng.
Ngoài điều kiện kinh tế xã hội thì môi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không
nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. Thông thờng ở các nớc, Luật kinh doanh
bảo hiểm, các văn bản, quy định có tính pháp quy phải ra đời trớc khi ngành bảo
hiểm phát triển. Luật bảo hiểm và các văn bản có liên quan sẽ đề cập đến các vấn đề
nh : tài chính, đầu t, hợp đồng, thuế...Đây là những vấn đề mang tính chất sống còn
cho hoạt động kinh doanh BHNT. Chẳng hạn, ở một số nớc phát triển nh Anh Pháp,
Đức... Nhà nớc thờng tạo điều kiện cho BHNT bằng cách có các chính sách thuế u
đãi. Mục đích là tạo ra cho các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, lập quỹ từ đó giảm bớt



16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phần trợ cấp từ Ngân sách Nhà nớc. Bên cạnh đó nó còn góp phần đẩy mạnh quá
trình tập trung vốn trong các Công ty, từ đó đầu t cho nền kinh tế.
5. Các loại hình BHNT cơ bản
BHNT đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau của con ngời tùy theo mục đích
của ngời tham gia là gì, trong thực tế có ba loại hình BHNT cơ bản : Bảo hiểm trong
trờng hợp chết, bảo hiểm trong trờng hợp sống, bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Dựa trên
ba loại này, các Công ty bảo hiểm đã đa ra rất nhiều hợp đồng BHNT khác nhau
nhằm thơng mại hóa một cách cao nhất. Sau đây chúng ta sẽ đi vào tiếp cận một cách
cụ thể các dạng hợp đồng này.
5.1. Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia làm hai nhóm :
5.1.1. Bảo hiểm tử kỳ ( bảo hiểm sinh mạng có thời hạn )
Đây là loại hình bảo hiểm ký kết để bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời
gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái chết không xảy ra trong thời gian đó thì ngời
đợc bảo hiểm không nhận đợc bất kỳ một khoản phí nào từ số phí bảo hiểm đã đóng.
Điều đó cũng có nghĩa là ngời bảo hiểm không phải thanh toán STBH cho ngời đợc
bảo hiểm. Ngợc lại, nếu cái chết xảy ra trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, ngời
bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán STBH cho ngời thụ hởng bảo hiểm đã đợc chỉ
định. Loại hình bảo hiểm này đơc đa dạng hóa thành các dạng sau :
+ Bảo hiểm tử kỳ cố định;
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục;
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi;
+ Bảo hiểm tử ky giảm dần;
+ Bảo hiểm tử kỳ tăng dần;
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình;
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên;



17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện;
* Đặc điểm :
- Thời hạn bảo hiểm xác định;
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời;
- Mức phí bảo hiểm thấp vì không phải lập lên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc bảo
hiểm;
* Mục đích :
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất;
- Bảo trợ cho gia đình và ngời thân trong một thời gian ngắn;
- Thanh toán các khoản nợ nần về những khoản vay hoặc thế chấp của NĐBH;
5.1.2. Bảo hiểm nhân thọ trọn đời ( Bảo hiểm trờng sinh )
Loại hình bảo hiểm này cam kết chi trả cho ngời thụ hởng một STBH đã ấn
định trên hợp đồng khi NĐBH chết vào bất cứ lúc nào kể từ ngày ký hợp đồng. Phơng
châm của ngời bảo hiểm ở đây là bảo hiểm đến khi chết . Ngoài ra trong một số tr-
ờng hợp, loại hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi trả cho NĐBH ngay cả khi họ sống
đến 100 tuổi. Loại hình này thờng có các loại hợp đồng sau :
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận;
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời có thể tham gia chia lợi nhuận;
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí liên tục;
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời đóng phí một lần;
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời quy định số lần đóng phí;
* Đặc điểm :
- STBH trả một lần khi NĐBH bị chết;



18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thời hạn bảo hiểm không xác định;
- Phí bảo hiểm có thể đóng định kỳ và không thay đổi trong quá trình bảo hiểm;
- Phí bảo hiểm cao hơn so với bảo hiểm sinh mạng có thời hạn, vì rủi ro chết
chắc chắn sẽ xảy ra, STBH chắc chắn phải chi trả;
* Mục đích :
- Đảm bảo thu nhập ổn định cuộc sống gia đình;
- Giữ gìn tài sản, tạo lập và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau;
5.2. Bảo hiểm trong trờng hợp sống ( sinh kỳ )
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả những
khoản tiền đều đặn trong một khoảng thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời ng-
ời tham gia bảo hiểm. Nếu ngời bảo hiểm chết trớc ngày đến hạn thanh toán thì sẽ
không đợc chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
* Đặc điểm :
- Trợ cấp định kỳ cho NĐBH trong thời gian xác định hoặc cho đến chết.
- Phí bảo hiểm đóng một lầm;
- Nếu trợ cấp định kỳ cho đến chết thì thời gian không xác định;
* Mục đích :
- Đảm bảo thu nhập cố định sau khi về hu hay tuổi cao sức yếu;
- Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi về già;
- Bảo trợ mức sống còn lại trong những năm tháng còn lại của cuộc đời;



19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

5.3. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp

Thực chất của loại hình bảo hiểm này là bảo hiểm cả trong trờng hợp NĐBH tử
vong hay sống. Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó đợc áp dụng rộng rãi
ở hầu hết các nớc trên thế giới.
* Đặc điểm :
- STBH đợc trả khi hết hạn hợp đồng hoặc NĐBH bị tử vong trong thời hạn bảo
hiểm ;
- Thời hạn bảo hiểm xác định;
- Phí bảo hiểm thờng đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo
hiểm ;
- Có thể chia lãi thông qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc hoàn phí khi
không có điều kiện tham gia;
* Mục đích :
- Đảm bảo cuộc sống gia đình và ngời thân;
- Tạo lập quỹ giáo dục, hu trí, trả nợ;
- Dùng làm vật thế chấp vay vốn khởi nghiệp kinh doanh;
Dù là bảo hiểm trong trờng hợp chết, bảo hiểm trong trờng hợp sống hay bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp thì khi tham gia một trong số các nghiệp vụ bảo hiểm này,
NTGBH và doanh nghiệp bảo hiểm đều có những thỏa thuận nhất định trên cơ sở một
bản hợp đồng BHNT.
II. Hợp đồng BHNT
Tại thời điểm sản phẩm BHNT, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cung cấp ra thị tr-
ờng những cam kết trả tiên bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra; khách hàng khi
mua những sản phẩm BHNT cũng có quyền và nghĩa vụ nhất định. Những cam kết
này thể hiện thông qua việc ký kết một hợp đồng BHNT.


20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Khái niệm về hợp đồng BHNT

Hợp đồng BHNT là bản thỏa thuận có tính chất ràng buộc pháp lý đợc lập thành
văn bản thông qua đó NTGBH cam kết nộp phí bảo hiểm để NĐBH hoặc một ngời
thứ ba ( ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm ) nhận STBH từ Công ty bảo hiểm khi phát
sinh các sự kiện đợc bảo hiểm theo quy định trong hợp đồng. Để một hợp đồng
BHNT đợc ký kết thì cần phải có những yêu cầu pháp lý nào ?
2. Các yêu cầu pháp lý của hợp đồng BHNT
2.1. Mục đích của việc thiết lập hợp đồng BHNT
Việc thiết lập hợp đồng hợp đồng BHNT nhằm tạo ra mối quan hệ pháp lý giữa
các bên trong hợp đồng BHNT.
- Nếu hợp đồng nhằm mục đích kinh doanh ( nếu ngời mua bảo hiểm nhằm muc
đích kinh doanh ) thì đây là một hợp đồng kinh tế. Khi giải quyết các tranh chấp thì
phải căn cứ vào Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật kinh tế, Pháp Lệnh giải quyết các
tranh chấp kinh tế nếu hai bên không hòa giải đợc.
- Nếu hợp đồng bảo hiểm nhằm mục đích tiêu dùng cho nhu cầu cuộc sống hàng
ngày ( ngời mua bảo hiểm là những cá nhân ). Hợp đồng bảo hiểm trong trờng hợp
này là hợp đồng dân sự cho nên khi giải quyết các tranh chấp phát sinh thì sẽ áp dụng
Luật kinh doanh bảo hiểm và luật Dân Sự để giải quyết. Các hợp đồng BHNT hầu hết
là các hợp đồng dân sự.
2.2. Năng lực ký kết của hợp đồng BHNT
Để hợp đồng BHNT đợc ký kết thì các bên phải có năng lực ký kết, cụ thể :
- Bên bảo hiểm : Do hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một lĩnh vực đặc thù
trên thị trờng tài chính cho nên việc tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
phải theo một quy chế pháp lý chặt chẽ do Nhà nơc ban hành. Mặt khác, do đặc điểm
của hợp đồng BHNT là sự cam kết lâu dài với NTGBH do đó các Công ty bảo hiểm
đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh và phải có khả năng tồn tại ổn định và lâu
dài để thực hiện các cam kết trong hợp đồng.


21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chính vì điều này, các doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh bảo hiểm
phải đợc pháp luật cho phép ( phải có giấy phép thành lập và hoạt động do Bộ Tài
chính cấp ) cho phép kinh doanh trong lĩnh vực BHNT. Các doanh nghiệp bảo hiểm ở
đây phải là các pháp nhân.
- Bên đợc bảo hiểm : Phải là những chủ thể có đủ điều kiện theo đúng quy định
đối với từng nghiệp vụ BHNT và phù hợp với yêu cầu pháp luật.
- Ngời tham gia bảo hiểm : Phải là ngời có đầy đủ năng lực pháp lý và năng
lực hành vi.
2.3. Tính chất của hợp đồng BHNT
Hợp đồng BHNT mang đầy đủ tính chất của một hợp đồng bảo hiểm nh :
- Tính song vụ: nghĩa là nhà bảo hiểm và NTGBH đều có nghĩa vụ đối với
nhau;
- Tính tơng thuận : Hợp đồng bảo hiểm đợc giao kết dựa trên sự chấp thuận của
hai bên;
- Tính trung thực tuyệt đối : Hợp đồng bảo hiểm đợc thiết lập và thực hiện dựa
trên mối quan hệ trung thực và tin tởng lẫn nhau;
- Tính phải trả tiền : Mối quan hệ giữa hai bên bao gồm nghĩa vụ phải trả tiền
của bên tham gia bảo hiểm ( đóng phí bảo hiểm ) và bên bảo hiểm ( phải trả STBH )
khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra;
- Tính ra nhập : Vì hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng theo mẫu, các quy tắc, điều
kiện bảo hiểm, các nội dung chính của điều kiện bảo hiểm đợc soạn thảo bởi Công ty
bảo hiểm tức là ngời bảo hiểm. NTGBH sau khi kiểm tra thấy phù hợp với yêu cầu
của mình thì chấp nhận hợp đồng ( sự chấp nhận là ra nhập ).
3. Các bên của hợp đồng BHNT
Một hợp đồng BHNT bao gồm các bên sau :
* Bên bảo hiểm : Chính là ngời bảo hiểm, là các Công ty bảo hiểm đợc pháp
luật cho phép hoạt động kinh doanh đối với các nghiệp vụ BHNT.



22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Ngời đợc bảo hiểm : Là ngời có tên trong giấy yêu cầu bảo hiểm và trong
phụ lục một của hợp đồng bảo hiểm, là ngời mà sinh mạng và cuộc sống của họ đợc
bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng bảo hiểm .
* Ngời tham gia bảo hiểm : Là ngời đứng ra yêu cầu bảo hiểm, thỏa thuận ký
kêt hợp đồng. Trong các hợp đồng BHNT, hợp đồng bảo hiểm cho trẻ em và một số
hợp đồng bảo hiểm cá nhân khác, NĐBH và NTGBH là khác nhau.
* Ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm : Là ngời đợc nhận STBH hoặc các khoản
trợ cấp do Công ty bảo hiểm thanh toán khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Thông thờng
ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm là NĐBH, chỉ là ngời khác khi NĐBH chết, đó là
ngời thừa kế hợp pháp của NĐBH hoặc ngời đợc chỉ định trong hợp đồng BHNT.
Thông thờng khi tham gia ký kết hợp đồng các bên cùng nhau thỏa thuận đa ra
nội dung của hợp đồng. Song do tính chất của hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng theo
mẫu nên nội dung của hợp đồng BHNT đợc đa ra bởi Công ty BHNT, trên cơ sở đó
bên đợc bảo hiểm chỉ có thể tán thành khi chấp nhận hoặc từ chối toàn bộ nội dung
đó.
4. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Một hợp đồng bảo hiểm đầy đủ bao gồm những nội dung sau :
- Phần chung : Đề cập đến vấn đề chung nhất của tất cả các hợp đồng nh khái
niệm, những điều khoản, quy định chung.
- Phần riêng : Đề cập đến những vấn đề chi tiết cụ thể của mỗi hợp đồng theo
từng khách hàng.
Hợp đồng bảo hiểm còn đợc kèm theo : Giấy yêu cầu bảo hiểm, phụ lục, các
thỏa thuận khác có liên quan.


23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


5. Thiết lập, thực hiện và chấm dứt hợp đồng BHNT
Quá trình tiêu thụ sản phẩm BHNT đợc thể hiện thông qua việc thiết lập, thực
hiên và chấm dứt hợp đồng BHNT.
5.1. Thiết lập hợp đồng BHNT
Để hợp đồng BHNT đợc ký kết NTGBH phải khai báo rủi ro một cách chính
xác, trung thực thông qua việc điền những thông tin cần thiết theo mẫu in sẵn giấy
yêu cầu bảo hiểm do nhà bảo hiểm cung cấp.
Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm đó, Công ty BHNT sẽ xem xét và ra quyết
định có chấp nhận bảo hiểm hay không ? Hợp đồng bảo hiểm đợc giao kết khi bên
bảo hiểm trả lời chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của NTGBH và hai bên đã thỏa thuận
xong về nội dung hợp đồng.
5.2. Thực hiện hợp đồng
Đây chính là quá trình hai bên thực hiện quyền và nghĩa vụ đã cam kết.
* Quyền và nghĩa cụ bên mua bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm có quyền :
+ Yêu cầu Công ty bảo hiểm chi trả cho ngời thụ hởng hoặc NĐBH
( STBH ) hoặc các quyền lợi khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy
ra các sự kiện bảo hiểm.
+ Từ chối không tham gia bảo hiểm trong thời gian cân nhắc;
+ Yêu cầu Công ty bảo hiểm cung cấp những thông tin có liên quan;
+ Quyền đợc hủy bỏ hợp đồng;
+ Quyền đợc thay đổi, bổ sung một số điều kiện của hợp đồng;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật;
- Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ :


24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+ Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn và phơng thức đã thỏa thuận trong hợp
đồng bảo hiểm;
+ Nghĩa vụ khai báo rủi ro;
+ Nghĩa vụ thông báo cho Công ty bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm
theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
* Quyền và nghĩa vụ của bên bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền :
+ Thu phí bảo hiểm theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực những thông tin liên
quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng;
+ Quyền hủy bỏ hợp đồng khi khách hàng vi phạm các quy định của hợp đồng
nh nợ phí quá hạn, gian lận trong ký kết;
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật;
- Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ :
+ Giải thích các thông tin, thắc mắc cho NTGBH;
+ Cung cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm
ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
+ Trả tiền bảo hiểm đầy đủ, kịp thời ngay sau khi sự kiện bảo hiểm xảy ra;
+ Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm ;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
5.3. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trờng hợp sau :


25

×