Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác thu bảo hiểm xã hội của người lao động tại các doanh nghiệp - 1 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.85 KB, 11 trang )

Lời mở đầu
Hoạt động BHXH luôn nằm trong chương trình bảo vệ xã hội của mỗi quốc gia, bảo
đảm an toàn cho xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chương trình bảo vệ xã hội
có các hệ thống bảo đảm xã hội (phúc lợi xã hội, trợ giúp xã hôi…), hệ thống Bảo
hiểm tư nhân. Mỗi hệ thống có một phương thức tổ chức thực hiện khác nhau thể
hiện qua việc hình thành nguồn tài trợ cho hoạt động và cách phân phối cho người
thụ hưởng của hệ thống.
Hệ thống BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi người lao động khi bị ốm đau thai sản, tai
nạn lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố trong cuộc sống.
Thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng góp
và sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là hoạt động không kinh doanh, hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận. ở nước ta, chính sách BHXH được Đảng và Nhà nước đứng
đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm và thực hiện ngay từ những ngày đầu thành
lập nước và thường xuyên được bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh
tế của đất nước.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế
và có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Với những quan
hệ lao động phong phú đa dạng và phức tạp đã gây không ít khó khăn cho việc thực
hiện chính sách BHXH nói chung và công tác thu chi của quỹ BHXH nói riêng.
Chính vì thế mà chính sách BHXH luôn cần được nghiên cứu, tìm hiểu nhằm đổi
mới chính sách BHXH nói chung và công tác thu BHXH nói riêng.
Quỹ BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Nó vừa mang tính
kinh tế xã hội vừa mang tính chính trị nhằm ổn định cho một đất nước phát triển.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hơn nữa, chính sách BHXH ở nước ta được phát triển toàn diện, có đủ tài chính để
chi trả các chế độ ngắn hạn và dài hạn cho người tham gia BHXH trong và ngoài
thời gian lao động để từ đó chính sách BHXH thực sự đi vào đời sống của người
dân Việt nam thì nâng cao vai trò của công tác thu tạo quỹ BHXH từ người lao
động và người sử dụng lao động là một trong những vấn đề hết sức cần thiết trong
thời gian hiện nay. Từ những lý do trên trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài:
“Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt


Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp của mình. Mục đích của Luận văn là xem xét
đánh giá kết quả của công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua và từ đó
đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH. Kết cấu của
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH.
Chương II : Thực trạng của công tác thu BHXH ở Việt Nam.
Chương III : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
thu BHXH ở Việt Nam.
Chương I
Lý luận Chung về BHXH Và công tác Thu BHXH
I. Tổng quan về BHXH.
1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.
1.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.
Thời tiết có bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân cây cối tươi tốt, đâm chồi nảy
lộc. Qua hạ sang thu, đông lại về. Sống trong trời đất con người, ai cũng luôn mong
muốn được tồn tại, phát triển, trường tồn mãi mãi. Nhưng cũng như quy luật của tự
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhiên, thực tại luôn có sự thay đổi, biến hóa bởi ai cũng phải trải qua các giai đoạn
phát triển của đời người đó là sinh ra, lớn lên, trưởng thành và chết. Đó là vòng:
sinh, lão, bệnh, tử và ước muốn của con người là có được cuộc sống an sinh, hạnh
phúc. Nhưng quy luật của tạo hóa là sinh ra lớn lên và già yếu mà ai cũng phải trải
qua. Đi theo cùng quy luật đó là những rủi ro, ốm đau, bệnh tật, hoạn nạn có thể đến
bất cứ lúc nào trong cuộc sống. Hơn nữa, con người từ thời sơ khai là xã hội nguyên
thuỷ cho đến nay không ai có thể tồn tại độc lập, sống bên ngoài sự giúp đỡ, chia sẻ
của cộng đồng, bè bạn và người thân của mình. Bởi trong thực tế không phải lúc
nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập ổn định và mọi điều kiện
sinh sống đều diễn ra bình thường như mình mong muốn mà trái lại có rất nhiều
khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm hoặc mất
thu nhập như: bệnh tật, tuổi già, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp… Khi rơi
vào những hoàn cảnh, trường hợp này thì các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống

không chỉ mất đi mà trái lại còn phát sinh thêm những làm cho người lao động khó
có thể đảm đương được. Chính xuất phát từ bản chất mong muốn tồn tại và vượt
qua những khó khăn trở ngại của cuộc sống khi rủi ro xảy ra đã đòi hỏi những người
lao động (NLĐ) và xã hội loài người phải tìm ra được biện pháp nào đó để giải
quyết những vấn đề trên và thực tế là họ đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau
như: san sẻ rủi ro, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi vay, đi xin hoặc
dựa vào sự cứu trợ của nhà nước… Nhưng những cách này chỉ mang tính tạm thời,
thụ động và không chắc chắn.
Lịch sử cũng đã chứng minh từ khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và việc thuê
mướn lao động cũng đã trở lên phổ biến thì đồng thời cũng là mẫu thuẫn chủ thợ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trong xã hộ cũng phát sinh. Nguyên nhân sâu sa và cũng là nguyên nhân chủ yếu
của mâu thuẫn trên là những thuê mướn lao động - chủ sử dụng lao động (NSDLĐ)
không mong muốn bị buộc phải đảm bảo thu nhập cho nhập cho người lao động mà
mình thuê mướn (NLĐ) trong trường hợp họ gặp phải những rủi ro. Không cam
chịu với thái độ của các chủ sử dụng lao động, những người lao động đã liên kết lại
đấu tranh buộc người chủ sử dụng lao động phải thực hiện cam kết trả công lao
động và đảm bảo cho họ có một thu nhập nhất định để họ có thể trang trải cho
những nhu cầu thiết yếu khi gặp những biến cố làm mất hoặc giảm thu nhập do mất
hoặc giảm khả năng lao động, mất việc làm. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng
rộng lớn và có tác động lớn đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà
nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt đã
làm tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác buộc cả giới chủ và giới thợ phải
đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa trên xác
suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ hình
thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn được bổ
sung từ Ngân sách Nhà nước khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động khi họ gặp phải những biến cố bất lợi trong cuộc sống. Chính nhờ những mối
quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải đều và
chia nhỏ rủi ro của một người cho nhiều người làm cho cuộc sống của NLĐ và gia

đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định, đồng thời giới chủ cũng thấy mình có lợi
trong nhiều mặt và đảm bảo được tiến độ sản xuất nâng cao năng xuất lao động.
Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu ràng toàn bộ những hoạt động
với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đối với người lao động. Đây là một trong những phương thức đối phó hữu hiệu nhất
trong hệ thống An sinh xã hội của quốc gia, là một trong những phát kiến văn minh
nhân loại về khoa học xã hội kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc
sống, sức khoẻ cho con người.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi thành lập nước năm 1945 Chính phủ đã trú trọng đến
vấn đề phát triển chính sách BHXH và bảo trợ xã hội. Đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã sớm quan tâm ban hành và thực hiện ngay từ những ngày đầu thành lập
nước và thường xuyên được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu phát triển
thực tiễn của đất nước. Hệ thống BHXH ngày càng được mở rộng đã góp phần to
lớn vào việc ổn định cuộc sống cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế chính
trị xã hội của đất nước.
Tất nhiên, BHXH vẫn chưa hoàn toàn khắc phục được những yếu điểm của nó mặc
dù là cho đến nay nó đã trải qua một thời gian dài. Song không thể phủ nhận sự tồn
tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách quan cho mọi Quốc gia,
cho toàn nhân loại.
1.2. Vai trò của BHXH.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi Quốc gia thì chính
sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi chế độ xã
hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được những vai trò to lớn.
1.2.1 Đối với người lao động (NLĐ).
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cuộc sống
ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp những rủi ro bất ngờ như:
tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc mất sức lao động gây ảnh hưởng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đến thu nhập của NLĐ. Bởi lẽ, khi NLĐ gặp những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập

BHXH sẽ thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức
hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy,
mặc dù có những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào
giúp NLĐ có được những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết
yếu của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này,
BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách
nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi dây ràng buộc,
kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần
nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần
nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.
Ngoài ra BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho NLĐ góp phần tái sản xuất
sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới cho doanh
nghiệp nói riêng và cho xã hộ nói chung, đồng thời góp phần đảm bảo thu nhập của
bản thân họ.
1.2.2 Đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ).
Thực tế trong lao động, sản xuất NLĐ và NSDLĐ vốn có những mâu thuẫn nhất
định về tiền lương, tiền công, thời hạn lao động… Và khi rủi ro sự cố xảy ra, nếu
không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa NLĐ và
NSDLĐ. Vì vậy BHXH góp phần điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và
giới thợ, tạo ra môi trường làm việc ổn định cho người lao động, tạo sự ổn định cho
người sử dụng lao động trong công tác quản lý. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
năng suất lao động của doanh nghiệp lên.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hơn nữa, NSDLĐ muốn ổn định và phát triển sản xuất thì ngoài việc đầu tư vào
máy móc, thiết bị, công nghệ… còn phải chăm lo đến đời sống cho người lao động
mà mình thuê mướn, sử dụng. Bởi NSDLĐ khi đã tính đến việc thuê mướn lao động
cũng có nghĩa là lúc đó họ rất cần có NLĐ làm việc cho mình liên tục trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của NSDLĐ đó không phải lúc nào
cũng thực hiện được, bởi trong quá trình sản xuất cũng như trong đời sống NLĐ có
thể gặp rủi ro vào bất kì lúc nào. Và lúc đó, NSDLĐ sẽ không có người làm thuê

cho mình dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh làm giảm năng xuất lao
động rồi dẫn đến giảm thu nhập cho NSDLĐ. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH,
NLĐ không may gặp rủi ro đó phần nào được khắc phục về mặt tài chính, từ đó
NLĐ có điều kiện phục hồi nhanh những thiệt hại xảy ra. Làm cho người lao động
nhanh chóng trở lại làm việc giúp NSDLĐ, yên tâm, tích cực lao động sản xuất làm
tăng năng xuất lao động, góp phần tăng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.3 Đối với Nhà nước.
- BHXH là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho Ngân sách Nhà
nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống
cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. Khi NLĐ hoặc NSDLĐ gặp
tai nạn rủi ro sẽ làm quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, năng suất lao động
giảm xuống (cung hàng hoá nhỏ hơn cầu) làm tăng giá cả thị trường và rất có thể
dẫn đến tình trạng lạm phát, khi đó buộc Chính phủ phải can thiệp điều tiết giá cả để
ổn định đời sống của người dân.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự an
toàn cho xã hội: BHXH điều hoà, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ
đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao động. Bởi khi
mâu thuẫn giữa NLĐ và NSDLĐ chưa được giải quyết sẽ có thể dẫn đến những
cuộc đình công, thậm chí là gây ra những cuộc bãi công lan rộng trên cả nước của
những người công nhân (NLĐ) đến lúc đó sản phẩm lao động xã không được sản
xuất ra, mà nhu cầu tiêu dùng của xã hội vẫn cứ tiếp tục tăng lên khi đó buộc Chính
phủ phải nhập khẩu hàng hoá. Như vậy, Chính phủ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn
đề như: giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo nhu cầu tối thiểu của người dân…
- BHXH có vai trò quan trong trọng việc tăng thu, giảm chi cho Ngân sách
Nhà nước:
+ BHXH làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước: BHXH đã làm giảm bớt mâu thuẫ
giữa giới chủ và giới thợ đồng thời gắn kết giữa NSDLĐ và NLĐ, góp phần kích
thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân nói

riên đồng thời góp phần làm tăng năng xuất lao động xã hội nói chung từ đó sản
phẩm xã hội tạo ra ngày một tăng lên có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy, ngân sách Nhà nước tăng lên do có một
khoản thu được thông qua việc thu thuế từ các doanh nghiệp sản xuất nói trên.
+ Khi người lao động tham gia BHXH mà không may gặp rủi ro bất ngờ hoặc khi
thiên tai hạn hán, lũ lụt xảy ra… làm giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến
giảm hoặc mất thu nhập thì sẽ được bù đắp một phần thu nhập từ quỹ BHXH. Lúc
này, nếu không có sự bù đắp của BHXH thì buộc Nhà nước cũng phải đứng ra để
cứu trợ hoặc giúp đỡ cho NLĐ để NLĐ và gia đình họ vượt qua được khó khăn đó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ đó góp phần làm giảm chi cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời giảm bớt được
các tệ nạn xã hội phát sinh, giữ vững ổn định chính trị xã hội.
Ngoài ra BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình xây dựng trọng
điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế, xã hội quốc gia bởi BHXH
tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này thường dùng để chi trả cho các sự
kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy mà quỹ nhàn rỗi này có một thời gian nhàn
rỗi nhất định đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn
rỗi ấy quỹ BHXH tạo thành một nguồn vốn lớn đầu tư cho các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
2. Bản chất và chức năng của BHXH.
2.1. Bản chất của BHXH.
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong
xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê
mướn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy có
thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế
của mỗi nước. Đóng vai trò như một vị cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi
ro làm giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu
cầu tự nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu

chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận
nhiệm vụ BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo
trợ. Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần
thiết.
BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật
tự xã hội nói chung.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con
người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp… hoặc cũng có
thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản…
Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn
tích lại.
Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra còn được hỗ
trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi), chính vì vậy mà chính
sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh tế xã hội và là một
trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quản lý đất nước của Quốc
gia.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người
lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này
đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ.

+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu đặc biệt
của người già, người tàn tật và trẻ em.
2.2. Chức năng của BHXH.
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm bảo
đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã
hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động xẽ dẫn đến với tất
cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo quy định của BHXH. Còn mất
việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ
cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng
theo đúng quy định của Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó
quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên
nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH đều
bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng trong quyền lợi
nhận được từ các chế độ BHXH. Người tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp
tất cả những người đóng BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×