Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Thực Trạng Lao Động – Việc Làm Của Người Dân Sau Tái Định Cư (Nghiên cứu trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.39 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
o0o
TRẦN ĐÔNG Y
TRỰC TRẠNG LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ
(Nghiển cứu trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi)
Chuyên ngành: Xã hội học

Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Tuấn Nhân
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội, 2009


MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2
2.1. Ý nghĩa khoa học 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3.1. Mục đích nghiên cứu 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 4
4.2. Khách thể nghiên cứu 4
4.3. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5
5.1. Phƣơng pháp luận 5


5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết 7
6.1. Giả thuyết nghiên cứu 7
6.2. Sơ đồ khung lý thuyết 8
7. Kết cấu luận văn 9

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 10
1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng nghiên cứu đề tài 13
1.2.3. Các quan điểm về tái định cƣ và lao động - việc làm 18
1.3. Một số khái niệm 22
1.3.1. Khái niệm lao động 22


1.3.2. Khái niệm việc làm 23
1.3.3. Khái niệm tái định cƣ 25
ơ

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI DÂN SAU TÁI
ĐỊNH CƢ

2.1. Quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Dung Quất 28
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Khu kinh tế Dung Quất 28
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Dung Quất 30
2.1.3. Tình hình Kinh tế - xã hội các xã Khu kinh tế Dung Quất 36
2.1.4. Tình hình tái định cƣ tại Khu kinh tế Dung Quất 39
2.2. Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư 42
2.2.1. Cơ cấu tuổi của ngƣời dân tại khu tái định cƣ 42
2.2.2. Giới tính của ngƣời dân tại khu tái định cƣ 43

2.2.3. Trình độ học vấn của ngƣời dân tại khu tái định cƣ 44
2.2.4. Trình độ chuyên môn của ngƣời dân tại vùng tái định cƣ 47
2.2.5. Việc làm phân theo trình độ chuyên môn 48
2.2.6. Việc làm phân theo tuổi 50
2.2.7. Việc làm phân theo lĩnh vực ngành nghề 53
2.2.8. Việc làm trƣớc và sau tái định cƣ 54
2.3. Thực trạng đời sống kinh tế-xã hội của người dân khu tái định cư 58
2.3.1. Thu nhập các hộ sau tái định cƣ 58
2.3.2. Phƣơng tiện, đồ dùng chủ yếu 60
2.3.3. Nhà ở của các hộ sau tái định cƣ 62
2.3.4. Sức khoẻ của các hộ dân sau tái định cƣ 63
2.3.5. Môi trƣờng 65
2.4. Quan điểm của người dân sau tái định cư 69



Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM NHẰM ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG
NGƢỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƢ TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT GIAI ĐOẠN
2010 – 2015

3.1. Tập trung đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm cho người dân sau tái định cư
73
3.2. Phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động sau tái định cư 76
3.2.1. Đẩy mạnh thực hiện các mô hình khuyến nông 76
3.2.2. Giải pháp phát triển thủy sản 78
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển
Thƣơng mại – dịch vụ 79
3.2.4. Đẩy mạnh phát triển Thƣơng mại - dịch vụ 81
3.3. Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm 83
3.4. Xây dựng đồng bộ các chính sách, cơ chế hỗ trợ người dân sau tái định cư . 85


PHẦN III: KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận 91
2. Khuyến nghị 93








1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trãi qua hơn 20 năm đổi mới, sự chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã và đang từng bước phát triển toàn diện. Đặc biệt, từ khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO); nền kinh tế ngày càng
chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới . Đây là cơ hội cho những đối tác ở
nước ngoài hợp tác đầu tư vào Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu giải phớng mặt
bằng cho sự phát triển các khu công nghiệp thì vấn đề di dân và tái định cư,
đặc biệt về lao động - việc làm của người dân sau tái định cư là vấn đề vẫn
còn bất cập.
Đây là một trong những vấn đề lớn mà Đảng và Nhà nước luôn quan tâm,
bởi lẽ trong quá trình chủ động hội nhập với nền kinh tế quốc tế, kinh tế khu
vực, có nhiều địa phương đã và đang chuyển giao ruộng đất cho các khu công

nghiệp, các khu kinh tế. Điều này, đã và đang tạo sự chuyển đổi về cơ cấu
kinh tế, về kết cấu hạ tầng và đời sống của nhân dân ở khắp các vùng, miền
trong cả nước, trước hết là các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng nằm trong
các khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp Đồng thời, với những
chuyển biến tích cực đó, đã nãy sinh nhiều vấn đề phức tạp, trong đó có vấn
đề di dân tái định cư và giải quyết việc làm sau tái định cư tại các khu kinh tế.
Khu kinh tế Dung Quất là một trong những khu kinh tế trọng điểm của miền
Trung cũng nằm trong những điều kiện chung đó.
Khu kinh tế Dung Quất nằm trên địa bàn 06 xã: Bình Chánh, Bình Thạnh,
Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích đất của các
xã: Bình Hòa, Bình Phước, Bình Phú của huyện Bình Sơn với tổng diện tích
quy hoạch 10.300ha, chiếm trên 22% diện tích toàn huyện; dân số trong vùng
quy hoạch (điều tra đến ngày 30/9/2007) có 55.346 người với 13.853 hộ
(chiếm 30,74% so với dân số toàn huyện).
Thực tế quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất trong
thời gian qua, đã có hơn nghìn hộ dân cư sở tại bị thu hồi đất sản xuất, đất ở
để giải phóng mặt bằng thi công các công trình, các dự án; đó là quá trình di
dân - tái định cư, sau tái định cư đã nảy sinh các nhóm đối tượng khác nhau:
Có nhóm người đời sống khá hơn nơi ở cũ, nhưng cũng có nhóm người không
2

có việc làm, đời sống khó khăn hơn Đây là vấn đề cần được nghiên cứu thấu
đáo để có giải pháp thích hợp.
Khu kinh tế Dung Quất (KKTDQ) đang trong giai đoạn tăng tốc đầu tư,
do đó tốc độ thu hồi đất sẽ diễn ra ngày càng nhanh, đặt ra nhiều vấn đề cần
tập trung giải quyết, nhất là vấn đề lao động - việc làm của người dân sau tái
định cư. Xuất phát từ nhu cầu vừa cấp bách vừa chiến lược của vấn đề giải
quyết việc làm cho người dân sau tái định cư ở các vùng kinh tế trọng điểm,
các khu chế xuất, các khu công nghiệp nói chung, Khu kinh tế Dung Quất
nói riêng, đòi hỏi phải có khảo sát, điều tra, nghiên cứu nhằm giải quyết vấn

đề một cách có căn cứ khoa học. Vì lẽ đó, đề tài “Thực trạng lao động - việc
làm của người dân sau tái định cư” (Nghiên cứu trường hợp tại Khu kinh
tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi) góp phần làm sáng tỏ thực trạng lao động -
việc làm và đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội
cho người dân sau tái định cư.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Phân tích một số quan điểm của lý thuyết cơ cấu - chức năng, lý thuyết
phát triển, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta để luận giải cũng như
những yếu tố tác động đến đời sống của những người sau tái định cư, đặc biệt
là về vấn đề lao động - việc làm của họ sau tái định cư. Trên cơ sở đó, luận
văn góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống phương
pháp nghiên cứu về lao động - việc làm của những người dân sau tái định cư.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn làm rõ thực trạng về lao động - việc làm của những người dân
sau tái định cư.Từ thực trạng cụ thể đó, luận văn đề xuất những giải pháp và
khuyến nghị có tính khả. Đồng thời, có thể vận dụng đối với quá trình thực
hiện di dân - tái định cư của các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất
khác có điều kiện tương tự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng lao động - việc làm của những người dân sau tái định
cư, trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Tìm hiểu những nhân tố tác động đến lao động - việc làm
3

Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo cơ hội cho những người lao động có
việc làm, tăng thu nhập để đời sống của người dân sau tái định cư được bằng
hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích cơ sở lý thuyết và phương pháp cho việc nghiên cứu về lao
động-việc làm của những người dân sau tái định cư để vận dụng.
- Xây dựng các khái niệm công cụ phục vụ đề tài như: Lao động, việc
làm, tái định cư.
- Khảo sát, điều tra, thu thập, phân tích số liệu
- Đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân và các nhân tố căn
bản tác động đến lao động - việc làm của cư dân tại KKTDQ sau tái định cư.
- Nghiên cứu chính sách, cơ chế đối với người dân sau tái định cư
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng lao động - việc làm của
người dân sau tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Cộng đồng dân cư phải di dời và tái định cư để xây dựng KKTDQ.
- Các chính sách có liên quan về tái định cư, đời sống kinh tế - xã hội cũng
như về lao động - việc làm của người dân sau tái định cư.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu về lao động - việc làm của người dân sau tái
định cư tại KKTDQ từ năm 2000 đến nay, chủ yếu tập trung trong những năm
gần đây.
Về không gian: Gồm các xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình
Thuận, Bình Trị, Bình Hải thuộc huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định mọi sự
vật và hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và chúng luôn vận động,
4

biến đổi, phát triển không ngừng. Tác giả vận dụng các quan điểm này để làm

cơ sở cho việc xem xét, giải thích các sự kiện xã hội trong mối quan hệ biện
chứng và trong quá trình phát triển của lịch sử. Tác giả rút ra quan điểm toàn
diện về lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển để xem xét và phân tích nội
dung nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở quán triệt phương pháp luận chung đó, đề tài chủ yếu dựa trên
hướng tiếp cận lý thuyết cấu trúc - chức năng, lý thuyết phát triển và sử dụng
các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành trong quá trình thực hiện đề tài
luận văn.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích số liệu thống kê, các bài viết, công trình trước đây có liên quan
đến đề tài nghiên cứu; tham khảo và phân tích các văn bản luật, các nghị định
của chính phủ, các quyết định của tỉnh có liên quan đến tái định cư. Ngoài ra,
còn thu thập số liệu từ các báo cáo chính thức của cấp xã, huyện và tỉnh cũng
như thu thập tư liệu tại các bộ, ngành có chức năng quản lý nhà nước liên
quan đến việc tái định cư, lao động - việc làm sau tái định cư.
5.2.2. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung
Thông tin được thu thập trực tiếp trên địa bàn nghiên cứu thông qua 7 lần
thảo luận nhóm tập trung (1 xã thảo luận nhóm tập trung 1 lần và 1 lần thảo
luận với cán bộ quản lý các cấp) và phỏng vấn sâu 24 cá nhân (chủ hộ gia
đình, đại diện hộ gia đình, cán bộ làm công tác về tái định cư, cán bộ quản lý
xã, huyện, tỉnh) nhằm thu thập các thông tin định tính.
5.2.3. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Chọn 300 phiếu khảo sát phân bổ đủ khắp các khu tái định cư tại 6 xã của
địa bàn nghiên cứu.
Bảng tổng hợp các hộ được điều tra
ST
T
Địa bàn khảo sát
Hộ điều tra

1
Xã Bình Chánh
39
2
Xã Bình Thạnh
130
3
Xã Bình Đông
28
4
Xã Bình Thuận
45
5

5
Xã Bình Trị
38
6
Xã Bình Hải
20

Tổng cộng
300
Bảng hỏi được thiết kế sẵn với 22 câu hỏi chứa đựng các nội dung thông
tin cần thu thập phục vụ mục đích nghiên cứu.
5.2.4. Xử lý số liệu
Công cụ phân tích và xử lý số liệu là phần mềm SPSS 11.5.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
6.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Những người dân sau tái định cư thường thiếu việc làm, nhất là nhóm

người không có trình độ chuyên môn.
- Điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng khu tái định cư tác động trực
tiếp đến lao động - viêc làm của người dân sau tái định cư.
- Chính sách, cơ chế về tái định cư chưa đảm bảo cho cuộc sống của
người dân sau tái định cư bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.



6

6.2. Sơ đồ khung lý thuyết


















PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu “Đánh giá thực trạng, hoàn thiện và cụ thể hoá
chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm” (Viện Kinh tế TPHCM-2005).
Quá trình phát triển Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
Tình hình kinh
tế - xã hội Khu
kinh tế Dung
Quất

Các chính
sách có liên
quan
Giải pháp
LAO ĐỘNG - VIỆC
LÀM CỦA NGƢỜI
DÂN SAU TÁI ĐỊNH

7

Sách “Tái định cư trong các dự án phát triển: chính sách và thực tiễn” của
TS. Phạm Mộng Hoa và TS. Lâm Mai Lan, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội-
2000
Trong “Cẩm nang về tái định cư, hướng dẫn thực hành” (Ngân hàng Phát
triển Châu Á, 1995)
“Di dân trong nước: Những khuyến nghị về chính sách di dân ở Việt
Nam” Hội thảo Quốc tế - Hà Nội, ngày 06-08/5/1998.
Sách “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” (1997) của tác giả

Nguyễn Hữu Dũng.
Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2002 do PGS.TS Nguyễn Quốc Tế chủ biên
“Phân bổ và xử dụng nguồn lao động theo vùng và vấn đề giải quyết việc làm
trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường ở Việt Nam”.
Sách “Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên”
(2005) do TS. Nguyễn Hữu Dũng chủ biên.
Luận án Tiến sĩ “Di động xã hội trong cộng đồng khoa học”, tác giả Võ
Tuấn Nhân, năm 2001, trường ĐHKHXH và NV, Đại học Quốc gia Hà Nội;
lần đầu tiên nghiên cứu về di động xã hội trong cộng đồng khoa học, với
phạm vi điều tra, khảo sát tại 3 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2007 do TS. Võ Tuấn Nhân chủ
biên “Nhận diện thị trường tiêu thụ tại Khu kinh tế Dung Quất” đã nghiên cứu
nhận diện Khu kinh tế Dung Quất dưới góc độ thị trường tiêu thụ các sản
phẩm hàng hoá mà Quảng Ngãi có thể đáp ứng.
Luận án Tiến sĩ “Sự biến đổi cơ cấu lao động - việc làm ở nông thôn
ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, tác giả Lê Hải Thanh, năm
2006, trường ĐHKHXH và NV
Ngoài ra, còn rất nhiều văn bản pháp qui, nhiều bài báo, các cuộc Hội thảo
có liên quan đến vấn đề di dân, tái định cư và cuộc sống của người dân sau tái
định cư
8

1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng nghiên cứu đề tài
1.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng
Theo H. Spencer, qui mô của cơ thể xã hội ảnh hưởng tỷ lệ thuận đối với
nhu cầu về sự phân hoá dẫn đến hình thành và phát triển các quá trình xã hội.
Trong đó có quá trình điều tiết và kiểm soát, vận hành và duy trì hoạt động, và
quá trình phân chia các nguồn lực giữa các bộ phận cấu thành nên xã hội.
Cùng thời với Spencer, E. Durkheim đã góp phần phát triển quan điểm lý

thuyết cấu trúc - chức năng. Ngoài Spencer và E. Durkheim ra còn có nhà xã
hội học người Mỹ là T. Parsons. T. Parsons chịu nhiều ảnh hưởng của các nhà
nhân chủng học như: B.Malinowski, R. Brow. Ông đã nghiên cứu và xây
dựng nên lý thuyết cơ cấu - chức năng, có ảnh hưởng rất lớn lúc bấy giờ. Ông
là người đặt nền móng cho nghiên cứu về cơ cấu xã hội và trong đó có cơ cấu
lao động - việc làm.
Khi xem xét về lao động - việc làm của những người dân sau tái tái định
cư trong sự phát triển các khu kinh tế dù ở qui mô nào, chúng ta cũng thấy
được các chức năng mới xuất hiện và có những chức năng cũ sẽ bị triệt tiêu vì
không có cơ sở để tồn tại dẫn đến sự biến đổi về kinh tế - xã hội của cộng
đồng dân cư và những người dân sau tái định.
1.2.2. Lý thuyết phát triển
Theo nghĩa chung nhất, “phát triển là quá trình vận động từ thấp (đơn
giản) đến cao (phức tạp) mà nét đặc trưng nhất là cái cũ biến mất và cái mới
ra đời”. Phát triển xã hội có nghĩa là sự tăng trưởng, đặc biệt là sự tăng trưởng
kinh tế cùng với sự biến đổi xã hội theo chiều hướng tiến bộ xã hội, công
bằng, dân chủ, văn minh. Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, phát triển thường
được hiểu là “tạo điều kiện cho con người bất kỳ ở đâu cũng có cuộc sống đầy
đủ, lành mạnh và lâu dài”.
Vận dụng lý thuyết phát triển vào việc nghiên cứu về lao động - việc làm
của những người dân sau tái định cư nhằm đề xuất những giải pháp tạo ra
cuộc sống của họ ngày một tốt hơn, nơi ở mới có nhiều cơ hội về việc làm,
mức sống và các dịch vụ xã hội tốt hơn.Từ các luận điểm của lý thuyết phát
triển giúp ta có hướng lý giải và có những giải pháp phù hợp.
9

1.2.3. Các quan điểm về tái định cƣ và lao động - việc làm
1.2.3.1. Quan điểm tái định cư của Ngân hàng Thế giới
Mục tiêu chính sách tái định cư của tổ chức Ngân hàng là nhằm “đảm bảo
cho người dân bị ảnh hưởng có được cuộc sống ngang bằng hoặc tốt hơn

trước khi dự án được triển khai”. Mục tiêu này cũng khá gần với nguyên tắc
tái định cư của Việt Nam, mặc dù giữa chính sách và thực tiễn vẫn là một
khoảng cách lớn. Tuy nhiên, điều mấu chốt là chính sách của Ngân hàng đòi
hỏi bên vay phải xây dựng một chương trình phục hồi thu nhập, sinh kế để
thực hiện mục tiêu trên. Việc thoái thác hoặc không cam kết thực hiện chương
trình hỗ trợ tái định cư sẽ có thể là nguyên nhân dẫn đến việc rút vốn, dừng
công trình dự án.
1.2.3.2. Quan điểm tái định cư của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Nghị định 22/1998/NĐ-CP có những quy định liên quan đến tái định cư và
chính sách hỗ trợ, cung cấp hướng dẫn thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo về
đền bù, ổn định thu nhập và cuộc sống cho các hộ phải di chuyển.
Luật sửa đổi đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 và
có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2004. Đây là một văn kiện quan trọng trong việc
bồi thường tái định cư cho những người bị mất nơi ở và phải tái định cư
không tự nguyện. Trong Luật sửa đổi đất đai năm 2003 có điều qui định, khu
tái định cư được lựa chọn và phải đáp ứng yêu cầu và điều kiện phải bằng
hoặc hơn nơi ở cũ.
Đối với việc đền bù và tái định cư, Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định
về bồi thường, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại
điều 29, được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho số lao động trong độ tuổi lao động của
các hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được thực hiện bằng hình
thưc hỗ trợ một phần chi phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề ở địa phương.
Mức hỗ trợ cụ thể do chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với
thực tế địa phương.
b) Trường hợp ở địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi
nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức được đào tạo nghề
hoặc người được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo
10


nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền ; mức hỗ trợ bằng tiền cụ thể do chủ tịch
UBND cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.3. Một số khái niệm
1.3.1. Khái niệm lao động
Có nhiều định nghĩa khác nhau về lao động. Theo từ điển Tiếng Việt
thông dụng thì: “Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo
ra sản phẩm vật chất và tinh thần”.
Trong luận văn này, lao động được dùng để chỉ hoạt động có mục đích của
con người nhằm tạo ra sản phẩm (vật chất, tinh thần, văn hoá) để duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình ; Lao động còn được dùng để chỉ người trong độ
tuổi lao động (nam từ 15 - 60; nữ từ 15 - 55) và những người trong độ tuổi
này, Nhà nước và xã hội có trách nhiệm tạo việc làm cho họ.
1.3.2. Khái niệm việc làm
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người làm
việc trong các lĩnh vực, ngành nghề, không bị pháp luật ngăn cấm, đem lại thu
nhập nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: “Việc làm” gồm (1) Hành động, điều
đã làm, phải làm ; (2) Công việc được giao theo nghề nghiệp, có thù lao và
chế độ.
1.3.3. Khái niệm tái định cƣ
Kế hoạch tái định cư
Là một kế hoạch hành động có giới hạn thời gian gồm các nội dung như
chiến lược tái định cư, mục tiêu, ảnh hưởng, quyền lợi, khảo sát kinh tế - xã
hội, khung chính sách, khung pháp lý, biện pháp giảm thiểu các ảnh hưởng,
khu tái định cư, bồi thường, phục hồi thu nhập
Bồi thường - tái định cư
Bồi thường là việc thay thế giá trị các tài sản bị mất bằng hiện vật hoặc
bằng tiền.
Người (hộ) dân bị ảnh hưởng
11


Trong các chính sách có liên quan đến bồi thường, giải toả, thu hồi đất của
Việt Nam, đối tượng bị ảnh hưởng do thu hồi đất được gọi chung là “người bị
thu hồi đất”.
Tái định cư bắt buộc
Các dự án phát triển đòi hỏi phải có đất, phải tiến hành giải phóng mặt
bằng và hầu hết phải thực hiện ở một số vị trí nhất định. Do không có diện
tích đất cần thiết, chính quyền thường phải sử dụng đến luật pháp chính sách
để thu hồi đất đai cho chủ đầu tư.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI
DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƢ
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Dung Quất
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Khu kinh tế Dung Quất
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quy hoạch chung KKTDQ với diện tích 10.300 ha bao gồm diện tích của
6 xã Bình Thuận, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Trị, Bình Chánh, Bình Hải,
và một phần diện tích của 3 xã Bình Hòa, Bình Phước, Bình Phú thuộc huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi (Phụ lục 2).
Đặc điểm địa lý KKTDQ: Phía Đông giáp biển Đông; Phía Tây giáp xã
Bình Nguyên huyện Bình Sơn và Khu kinh tế mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam;
Phía Nam giáp các xã Bình Long, Bình Hiệp, Bình Phú huyện Bình Sơn; Phía
Bắc giáp sân bay Chu Lai tỉnh Quảng Nam.
2.1.1.2. Đặc điểm tự nhiên
Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của khu vực duyên hải Trung
Trung Bộ nên khí hậu chia 2 mùa rõ rệt: Mùa nắng bắt đầu từ tháng 2 đến
tháng 7, mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau. Nhiệt độ trung
bình hằng năm 27,5
0
C. Lượng mưa trung bình hằng năm phân bố không đều

giữa các tháng trong năm.
12

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Dung Quất
Ngày 11/4/1996, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số 207/TTg
về việc “Phê duyệt quy hoạch chung khu công nghiệp Dung Quất”.
Ngày 5-12-1997, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá 10 đã thông qua Nghị
quyết số 07/1997/QH10 về dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất là công
trình quan trọng Quốc gia.
Ngày 16-8-2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1056/QĐ-
TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020. Sự kiện này có ý nghĩa quan trọng, quyết định
thúc đẩy tiến trình phát triển của Khu kinh tế Dung Quất.
2.1.3. Tình hình Kinh tế - xã hội các xã Khu kinh tế Dung Quất
Nhìn chung về điêù kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng, thuỷ lợi, tiếp cận
các tiến bộ kỹ thuật áp dụng vào sản xuất của nhân dân trong vùng nghiên cứu
còn nhiều hạn chế, bất lợi; đất đai bị thu hẹp nên trong quá trình sản xuất
lương thực bình quân đầu người thấp (81,5kg/năm) so với toàn huyện
299,4kg. Sản lượng lương thực thấp, không giữ vai trò quan trọng. Các loại
cây trồng khác manh mún, hiệu quả kinh tế không cao.

2.1.4. Tình hình tái định cƣ tại Khu kinh tế Dung Quất
Thực tế, tình hình tái định cư diễn ra không được như mong đợi của
người dân, có khu như Khu Trảng Bông thuộc xã Bình Trị với công suất thiết
kế là 150 lô, đã cấp 67 lô nhưng chỉ có 5 hộ gia đình về nơi ở mới; Khu Tây
Bắc Vạn Tường đã cấp 178 lô, nhưng chỉ có 31 hộ xây nhà; Khu Trảng Bông
và Khu số 4 là các hộ dân đều làm nhà trên diện tích đã cấp
2.2. Thực trạng lao động - việc làm của ngƣời dân sau tái định cƣ
2.2.1. Cơ cấu tuổi của ngƣời dân tại khu tái định cƣ
Khi phân tích tuổi của người dân theo độ tuổi lao động, chúng tôi thấy

rằng, trong số 1083 người tại 300 hộ có tới 909 người trong độ tuổi lao động
(nam 15-60 tuổi, nữ 15-55 tuổi) chiếm tỷ lệ 85.0%. Đây là một lực lượng lao
động dồi dào để cung cấp cho Khu kinh tế Dung Quất.
13

2.2.2. Giới tính của ngƣời dân tại khu tái định cƣ
Thông thường ở các vùng duyên hải miền Trung người ta rất chú trọng
đến giới tính của con cái. Theo quan niệm ở các vùng nông thôn thì nam giới
luôn được coi trọng hơn nữ giới.
2.2.3. Trình độ học vấn của ngƣời dân tại khu tái định cƣ
Trình độ học vấn của người dân ở đây còn tương đối thấp, bằng chứng là
số người chưa học hết cấp I chiếm 6.5%, số người học hết cấp I nhưng chưa
học hết cấp II chiếm 18.4%. Đa phần người dân tại đây chỉ học hết cấp II
nhưng chưa học hết cấp III (chiếm 46.3%); số người học hết cấp III (chiếm
28.9%).
2.2.4. Trình độ chuyên môn của ngƣời dân tại vùng tái định cƣ
Trong số 1083 người cho biết trình độ chuyên môn của mình, phân bố cụ
thể trên Biểu đồ 3 cho thấy rằng, đa phần người dân tại đây không được đào
tạo chuyên môn về nghề nghiệp (chiếm 86.1%; trong đó có 28.3% là số học
sinh đang đi học). Số người được đào tạo về chuyên môn ở trình độ đại học
chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn (1,1%); số người học cao đẳng chiếm 3.0%;
trung cấp chiếm 6.2% và sơ cấp chiếm 3,6%.
2.2.5. Việc làm phân theo trình độ chuyên môn
Qua kết quả xử lý, trong số 1083 người trả lời có 123 người vẫn còn làm
nông nghiệp, chiếm 11.4%; có 59 người đi làm thuê, chiếm 5.4% Ngoài ra,
còn có 143 người là lao động phổ thông, chiếm 13.2%. Điều đáng quan tâm,
số người không có việc làm khi chuyển về khu ở mới của mình có 293 người,
chiếm 27.1% trên tổng thành viên hộ, chiếm 32.2% trên tổng số người trong
độ tuổi lao động
2.2.6. Việc làm phân theo tuổi

Như đã phân tích trong bảng cơ cấu tuổi của các thành viên hộ có độ tuổi
còn khá trẻ. Tuy nhiên, hầu hết số người trong độ tuổi này làm nông nghiệp
và lao động phổ thông.
Tóm lại, sau tái định cư đã dôi dư một bộ phận người dân không có việc
làm tương đối lớn, đặc biệt số người này nằm trong độ tuổi lao động . Điều
14

này cũng dễ hiểu, bởi các hộ dân đã giao hết ruộng đất cho các dự án để về
khu ở mới của mình với diện tích đất rất ít ỏi (250 m2/1 hộ 4 người).
2.2.7. Việc làm phân theo lĩnh vực ngành nghề
Trong tổng số 41 công nhân, có 27 người làm việc trong khu vực liên
doanh. Đây là con số khá khiêm tốn khi người dân đã giao đất ruộng của mình
cho các dự án, điều tất yếu sẽ thừa khá lớn số lao động trước đây chỉ biết làm
nông; số làm thuê không ổn định có 59 người, chiếm 7.6% trên tổng số người
trả lời; có 143 người là lao động phổ thông, chiếm 18.4% trên tổng số người
trả lời; có 293 người không có việc làm, chiếm 37.8% trên tổng số người trả
lời và số người này đều ở hộ gia đình.
Nghề nghiệp luôn tương ứng với nơi làm việc của người dân. Kết quả điều
tra cho ta thấy hầu hết số nông dân thì công việc của họ thuộc về hộ gia đình.
2.2.8. Việc làm trƣớc và sau tái định cƣ
2.2.8.1 Việc làm trước tái định cư
Trước khi di dời tái định cư, người dân ở đây chủ yếu là làm nông nghiệp,
có 572 người chiếm 52.8%; số người làm thuê và lao động phổ thông chiếm tỷ
lệ không đáng kể. Trước khi tái định cư có 23 người làm nghề buôn bán, dịch
vụ chiếm 2.1%; số học sinh đang đi học có tỷ lệ tương đối lớn, có 356 em,
chiếm 32.9% trên tổng thành viên hộ.
2.2.8.2 Việc làm sau tái định cư
Số người làm nông nghiệp có 123 người, chiếm 11.4%; buôn bán, dịch vụ
có 18 người, chiếm 1.7%; công nhân có 41 người, chiếm 3.8%. Số lao động
phổ thông có 143 người, chiếm 13.2%; số không có việc làm có 293 người,

chiếm 27.1% trên tổng thành viên hộ.
15

52.8%
0.7%
2.4%
2.2%
1.2%
2.1%
32.9%
1.8%
3.9%
0.0%
11.4%
1.7%
3.8%
5.4%
1.3%
3.2%
28.3%
4.6%
13.2%
27.1%
0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00%
Nông dân
B uôn bán, dịch vụ
C ông nhân
Làm thuê không ổn
định
C án bộ C NV

B ộ đội, công an
Học s inh đang đi học
Nghỉ hưu, mất s ức lao
động
Lao động phổ thông
K hông c ó việc làm
Trước TĐC S au TĐC

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất
Biểu đồ: Nghề nghiệp trước và sau tái định cư
2.3. Thực trạng đời sống kinh tế-xã hội của ngƣời dân khu tái định cƣ
2.3.1. Thu nhập các hộ sau tái định cƣ
Qua số liệu, ta thấy những hộ dân ở đây còn không ít khó khăn về kinh tế
bởi mức thu nhập thấp, đây là một trong những vấn đề mang tính hệ lụy đối
với đời sống của các người dân sau tái định cư trên địa bàn nghiên cứu.


16

2.3.2. Phƣơng tiện, đồ dùng chủ yếu
có một số phương tiện và đồ dùng chủ yếu của gia đình đã thay đổi, có
nhiều gia đình trước đây không có xe máy thì nay đã mua được xe máy nhờ
vào những khoản tiền bồi thường của Nhà nước. Cụ thể, trước đây chỉ có 172
hộ có xe máy chiếm tỷ lệ 57.3% thì nay có 247 hộ có xe chiếm tỷ lệ 82.3%.
Ngoài ra các vật dụng khác như ti vi, xe đạp gần như gia đình nào cũng có.
2.3.3. Nhà ở của các hộ sau tái định cƣ
Nhà ở rất quan trọng đối với con người không những che nắng mưa- gió
bão mà còn chỗ ở có thích hợp không. Tuy nhiên, dù thế nào đi nữa các hộ
dân cũng đã cố gắng xây dựng một ngôi nhà khang trang, đẹp đẽ hơn ngôi nhà
cũ của mình.

2.3.4. Sức khoẻ của các hộ dân sau tái định cƣ
Để so sánh sức khỏe trước khi di dời, bảng 16 cho thấy chỉ có 6 hộ trả lời
là tốt hơn; có 100 hộ trả lời là giảm chiếm tỷ lệ 33.3%, còn như củ có 194 hộ
trả lời chiếm 64.7%. Qua số liệu khảo sát, quan điểm của người dân sau tái
định cư đánh giá các trạm y tế nơi ở mới của mình là không tốt hơn nơi ở củ.
Quan điểm về sức khỏe
Mức độ
Tần số
Tỷ lệ
Tốt hơn
6
2.0
Giảm hơn
100
33.3
Như cũ
194
64.7
Tổng số
300
100.0
Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất
2.3.5. Môi trƣờng
Trước khi Nhà máy lọc dầu Dung Quất hình thành, cơ sở hạ tầng được
hoàn thiện dần như hệ thống giao thông, nhà máy điện, nhà máy nước và các
hệ thống ống dẫn nước thải cũng được đưa vào xử dụng. Tuy nhiên, chỉ có
những hộ dân ở trong điều kiện thuận lợi mới đổ nước thải ra đường ống do
Nhà nước lắp đặt, còn lại chỉ biết đổ ra vườn và đổ đi nơi khác. Qua số liệu
điều tra có 76 hộ là đổ nước thải vào đường ống chiếm 25.3%, đổ ra vườn có
114 hộ chiếm 38.0%; đổ đi nơi khác có 110 hộ chiếm 36.7%.


17

2.4. Quan điểm của ngƣời dân sau tái định cƣ
Thái độ đồng tình, có vốn làm ăn, có 32 người trả lời chiếm 10.7%; tăng
thu nhập có 27 người chiếm 9.0%; có thêm cơ hội việc làm có 41 người chiếm
13.7%; mức đền bù thoả đáng có 94 người đồng tình chiếm 31.3%.
Thái độ chưa đồng tình cụ thể là, mất đất canh tác có 278 người chiếm
92.7%; cuộc sống xáo trộn có 269 người chiếm 89.7%; giảm thu nhập có 197
người chiếm 65.7%; ô nhiễm môi trường có 80 người chiếm 26.7%; thất
nghiệp có 187 người trả lời chiếm 62.3%; có 26 người trả lời có tệ nạn xã hội
gia tăng, chiếm 8.7%; có 22 người trả lời là mức đền bù không thoả đáng,
chiếm 7.3%; có 113 người trả lời nước sinh hoạt không tốt, chiếm 37.7%.
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM NHẰM ỔN
ĐỊNH ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƢ TẠI KHU KINH
TẾ DUNG QUẤT GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp thích hợp cho từng vùng miền nhằm tạo
việc làm, ổn định đời sống của người dân sau tái định cư tại KKTDQ Quảng
Ngãi, cụ thể như sau:
3.1. Tập trung đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm cho ngƣời dân sau
tái định cƣ
- Trên cơ sở đánh giá nguồn nhân lực hiện có, có chính sách, kế hoạch sắp
xếp, bố trí, sử dụng và đào tạo lại đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn,
nghề nghiệp đã qua đào tạo, đồng thời xây dựng kế hoạch chiến lược để đào
tạo đội ngũ lao động mới có trình độ chuyên môn, nghề nghiệp phù hợp với
yêu cầu phát triển của những năm tới.
- Tiến hành rà soát, qui hoạch lại hệ thống dạy nghề, xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ sở dạy nghề, đảm bảo dạy nghề gắn với việc làm.
Định hướng và khuyến khích hình thành một số trung tâm dạy nghề đa hệ, đa
ngành tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở đây có cơ hội tiếp cận.

- Có quy chế hoạt động và chính sách khuyến khích dạy nghề và giới thiệu
việc làm, cung ứng lao động, cung cấp thông tin thị trường lao động. Qui định
chính sách ưu đãi đối với một số cơ sở dạy nghề đảm bảo việc làm cho người
lao động sau khi học nghề.
- Quy hoạch thu hồi đất và tái định cư phải xây dựng kế hoạch cụ thể về
hỗ trợ dạy nghề, đào tạo nghề cho số lao động nông nghiệp thuộc diện di dời-
tái định cư còn trong độ tuổi lao động, gắn với bố trí việc làm cho các đối
tượng này.
18

- Có cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi thu hút số lao động trẻ và con cái
của các hộ nông nghiệp thuộc diện di dời-tái định cư vào học ở các trung tâm
đào tạo nghề, các Trường cao đẳng, đại học.
- Mở rộng các cơ sở dạy nghề, truyền nghề, chương trình đào tạo phù hợp
để đào tạo văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật gắn với giải quyết việc
làm cho lực lượng lao động nông nghiệp thuộc diện di dời- tái định cư và cho
người lao động.
3.2. Phát triển kinh tế tạo việc làm cho ngƣời lao động sau tái định cƣ
Trong điều kiện hiện tại, người dân sau tái định cư còn không ít khó khăn
về việc làm khi họ về nơi ở mới. Do đó, cần có một số giải pháp cụ thể để
người lao động không có cơ hội làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp còn
có điều kiện làm việc tại chỗ nhằm giải quyết số lao động có trình độ học vấn
không cao. Cụ thể, tác giả đưa ra một số giải pháp trong lĩnh vực này như sau:
3.2.1. Đẩy mạnh thực hiện các mô hình khuyến nông
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, lựa chọn đối tượng cây trồng, vật
nuôi phù hợp với điều kiện địa phương, nguồn vốn và nhu cầu thị trường.
Về qui hoạch sản xuất
- Qui hoạch tổng thể và chi tiết quĩ đất sử dụng ổn định lâu dài phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
- Qui hoạch vùng trồng trọt, chăn nuôi phân tán hoặc tập trung cho từng

đối tượng cây trồng, vật nuôi phù hợp.
- Bố trí cây trồng, vật nuôi phải hợp lý.
- Đào tạo trở thành công nhân nông nghiệp theo từng khoá ngắn hạn phù
hợp với từng chuyên đề, đối tượng cây trồng, vật nuôi.
Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp:
- Hình thành, phát triển Khu Thực nghiệm và tập huấn nghề cho nông dân.
- Chuyển giao kỹ thuật cho nông dân bằng thiết bị máy móc, trực quan,
tham quan thực tế mô hình và tập huấn theo nhu cầu của nông dân trên cơ sở
thị trường đầu ra của đối tượng sản phẩm nông nghiệp cần sản xuất.
- Hình thành lực lượng khuyến nông viên cơ sở và CLB Khuyến nông tại
các xã phân theo nhóm sở thích, có tủ sách khuyến nông để họ cùng nhau bàn
cách thức làm ăn, các mô hình khuyến nông cần làm hiệu quả kinh tế cao
nhất.
19

3.2.2. Giải pháp phát triển thủy sản
Là tỉnh duyên hải miền Trung, Quảng Ngãi có bờ biển dài 135 km nên hầu
hết cư dân sống vùng ven biển đều làm nghề biển và nuôi trồng thuỷ sản. Để
giúp cho người dân ở đây có một sự hiểu biết nhất định, chúng ta cần một số
giải pháp, cụ thể là:
- Đối với vùng nuôi: Phải có quy hoạch cụ thể cho từng vùng nuôi, đặc
biệt là quy hoạch các vùng nuôi tôm thẻ chân trắng, vùng nuôi thủy sản nước
ngọt trong hồ đập thủy lợi.
- Mô hình nuôi: phát huy các mô hình nuôi kết hợp nhằm vừa nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất vừa tạo môi trường phát triển bền vững.
- Đối với khai thác đánh bắt: Mua mới, cải hoán phương tiện khai thác
thủy sản; đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ đánh bắt xa bờ để tăng sản
lượng khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Nhà nước tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn trung và dài hạn để phục
phụ việc đầu tư đóng mới, cải hoán, nâng cấp phương tiện đánh bắt; đầu tư

phát triển tăng quy mô chế biến và mở rộng nuôi trồng thủy sản.
- Công tác khuyến ngư: Tổ chức cho người dân tham quan, học hỏi các
mô hình nuôi trồng, chế biến có hiệu quả, đồng thời tăng cường tập huấn
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nuôi trồng và chế biến thủy
sản cho người dân.
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp gắn với
phát triển Thƣơng mại – dịch vụ
Phải quy hoạch các cụm, điểm Công nghiệp nông thôn (CNNT), xem quy
hoạch là giải pháp tiên quyết và đi trước một bước; thực hiện tốt công tác quy
hoạch các cụm, điểm Công nghiệp nông thôn (CNNT) phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế- xã hội của từng xã, đặc biệt quy hoạch phải coi trọng cả hai
mặt:
- Một là, quy hoạch phát triển CNNT phải gắn kết với quy hoạch phát
triển các ngành kinh tế liên quan như: điện - nước, giao thông, vùng nguyên
liệu, hệ thống chợ, trung tâm thương mại - siêu thị, khu dân cư, bưu chính -
viễn thông
- Hai là, phải xây dựng kế hoạch vốn đáp ứng phục vụ quy hoạch và đầu
tư cơ sở hạ tầng các cụm, điểm CNNT.
Giải pháp về vốn
20

Tạo vốn đầu tư thông qua vay và thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Hỗ trợ
xây dựng các dự án khả thi, chi tiết, có hiệu quả và phù hợp với từng cụm,
điểm công nghiệp quy hoạch để thu hút vốn vay tín dụng.
Giải pháp về khoa học công nghệ
Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất để tạo nên sự đột phá về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm công nghiệp địa phương trên thị trường.
3.2.4. Đẩy mạnh phát triển Thƣơng mại - dịch vụ
Về Chính sách đầu tư

Nguồn vốn đầu tư phát triển TM-DV bao gồm: nguồn vốn đầu tư phát
triển của Nhà nước, nguồn vốn vay tín dụng, nguồn vốn của các doanh
nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và của nhân dân đóng góp, trong đó chủ
yếu là nguồn vốn của doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và nguồn
vốn vay tín dụng.
Giải pháp về nguồn lực tài chính
Động viên và thu hút mạnh mẽ nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh
tế và từ dân, cùng với nguồn vốn hỗ trợ, ưu đãi khuyến khích của Nhà nước
(bao gồm vốn ngân sách trung ương, địa phương, các nguồn viện trợ không
hoàn lại, vốn chương trình dự án định cư-định canh và quỹ hỗ trợ đầu tư quốc
gia, nguồn vốn phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng ).
Giải pháp xúc tiến thương mại
- Đổi mới công tác xúc tiến thương mại: Công tác xúc tiến đầu tư thương
mại-dịch vụ-du lịch là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, mà các ngành kinh
tế của huyện và UBND các xã nằm trong KKTDQ có vai trò quan trọng trong
việc phối hợp hoạt động xúc tiến thương mại, tham mưu cho cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề về quy hoạch, về đất đai, giải phóng mặt bằng
và giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ dự án đầu tư của các chủ đầu tư.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho cán bộ quản lý nhà nước về
thương mại- dịch vụ- du lịch từ huyện đến xã.
Giải pháp về giao thông vận tải
Đầu tư phát triển giao thông vận tải gắn liền với phát triển TM-DV. Ngoài
việc nâng cấp các tuyến đường tỉnh lộ và huyện lộ, phải đẩy mạnh đầu tư
nhựa hoá-bê tông hoá đường xã và đường thôn xóm, nhất là các tuyến đường
vào chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và khu du lịch.
21

3.3. Tăng cƣờng công tác tƣ vấn, giới thiệu việc làm
Văn phòng Trung tâm Giới thiệu việc làm nắm bắt kịp thời thông tin thị
trường lao động nhằm tư vấn cho người lao động về việc làm và học nghề.

Kịp thời nắm bắt thông tin về nhu cầu lao động của các cơ quan, đơn vị trong
và ngoài huyện, đặc biệt các đơn vị trong khu Kinh tế Dung Quất, các đơn vị
có tư cách pháp nhân xuất khẩu lao động, để giới thiệu cho người lao động.
3.4. Xây dựng đồng bộ các chính sách, cơ chế hỗ trợ ngƣời dân sau tái
định cƣ
Cần xây dựng phương án cụ thể và toàn diện trong việc thực hiện di dân,
tái định cư và hổ trợ hậu tái định cư gắn với việc hổ trợ đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề, giải quyết việc làm trên cơ sở sản xuất-thương mại- dịch vụ phục vụ
thị trường tiêu thụ tại Khu kinh tế Dung Quất, để các hộ dân trong diện di dời
có việc làm, cuộc sống ổn định và được cải thiện hơn trước.
Hạn chế tối đa các trường hợp đặc cách, chạy theo sự vụ. Khi cần thiết thì
trưng dụng cán bộ có năng lực để tham gia phối hợp giải quyết sự vụ, tránh
tình trạng làm thay, làm không đúng chức năng, thẩm quyền.
- Có sự nghiên cứu khoa học về những việc đang làm, đã làm và sẽ làm để
nghiêm túc rút ra bài học kinh nghiệm.
- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực công tác tốt, trình độ
chuyên môn giỏi theo phương châm “Giỏi chuyên môn - Biết làm nhiều việc”.
Có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần phục vụ nhân dân, có tinh thần cống
hiến vì sự nghiệp chung đối với Khu kinh tế Dung Quất.
- Thường xuyên làm tốt công tác quy hoạch, bố trí cán bộ trên cơ sở công
khai, dân chủ.
* Tạo điều kiện giải quyết việc làm, phát triển sản xuất, tăng thu nhập
- Dự án dạy nghề cho người ngoài độ tuổi lao động
- Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu học nghề của người lao động ngoài độ tuổi
lao động.
- Chính sách tín dụng ưu đãi cho người ngoài độ tuổi lao động
- Cung cấp tín dụng ưu đãi, chủ yếu là tín dụng quy mô nhỏ cho người
ngoài độ tuổi lao động.
- Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho người ngoài độ tuổi lao động

×