Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH PHÁT HÀNH THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.46 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
B MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ
  
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tên đề tài
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐNG KINH DOANH PHÁT HÀNH THẺ
THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn : TS. Tạ Văn Lợi
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thế Hanh
Mã Sinh Viên : CQ500627
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế C
Khóa : 50
Hệ : Chính Quy
Hà Nội, đợt 1, tháng 09/ 2011
LỜI CAM ĐOAN
Họ tên SV : Nguyễn Thế Hanh
Mã sinh viên : CQ500627
Lớp : Quản trị Kinh doanh Quốc tế C
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Quốc tế
Khoa : Thương mại và Kinh tế Quốc tế
Khó : 50
Hệ : Chính quy
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Thăng Long, dưới sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Thẻ của Chi
nhánh và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - TS. Tạ Văn Lợi, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với tên đề tài: “Đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh phát hành thẻ thanh toán quốc tế ở Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam”.


Em xin cam đoan bài chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em
trong thời gian thực tập tại ngân hàng, không sao chép từ bất kỳ luận văn,
luận án hay chuyên đề nào khác. Toàn bộ kết quả nghiên cứu của chuyên đề
chưa từng được bất cứ ai công bố tại bất cứ công trình nào trước đó. Nếu sai
em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thế Hanh
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo – TS. Tạ Văn Lợi.
Chính nhờ sự hướng dẫn và bảo ban tận tình của thầy mà em đã có được
những kiến thức quý báu để hoàn thiện kĩ năng, phương pháp tiếp cận, nghiên
cứu và giải quyết những vấn đề liên quan trực tiếp tới đề tài mà em thực hiện.
Nhờ đó, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình một cách tốt nhất.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã dành tình cảm và công sức để truyền thụ kiến
thức cho chúng em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện ở trường.
Trong thời gian thực tập ở Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – Chi
nhánh Thăng Long, em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ Ban lãnh đạo Chi
nhánh và các Phòng ban, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các anh chị
trong Bộ phận Thẻ của Chi nhánh. Chính điều này đã tạo cơ hội cho em được
tiếp cận và tìm hiểu thực tế các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt
là hoạt động kinh doanh phát hành thẻ để phục vụ cho việc nghiên cứu
chuyên đề. Những kiến thức thực tế quý báu này sẽ là nền tảng, hành trang hỗ
trợ đắc lực trong công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
toàn thể Ban lãnh đạo và các cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam. Kính chúc Ngân hàng ngày càng phát triển và lớn mạnh,
kính chúc các cơ, các chú và các anh chị luôn mạnh khỏe và thành công!
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày 15 tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thế Hanh
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Amex : American Express
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ.
NHNN VN : Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHPH : Ngân hàng phát hành
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH TMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTT : Ngân hàng thanh toán
TCTQT : Tổ chức thẻ quốc tế
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt
TTT : Trung tâm thẻ
Vietcombank, VCB : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HèNH
1
LỜI NÓI ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài:
Tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc thanh toán và
chi trả của Việt Nam đã đặt ra nhiều yêu cầu mới. Việc học tập, công tác, du
lịch của người dân trong nước và nước ngoài ngày càng nhiều, yêu cầu có 1
phương tiện thanh toán đơn giản, thuận tiên, an toàn, được chấp nhận trên
toàn thế giới ngày càng trở nên bức thiết. Nắm bắt được xu thế đó, thẻ thanh
toán quốc tế ra đời với những tiện ích:
- Sự tiện lợi không phải mang theo tiền mặt
- Tránh bị giới hạn tiền mặt khi mang ra nước ngoài

- Đảm bảo sự an toàn khi không phải cầm tiền mặt
- Được chấp nhận trên toàn thế giới
Mặt khác, từ khi thị trường ngoại tệ tự do bị hạn chế, thậm chí "đóng cửa"
giao dịch trong những ngày gần đây đã tạo cơ hội cho việc phát triển loại hình
thanh toán này.
Với kỷ lục “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất Việt Nam” được Bộ
sách kỷ lục Việt Nam công nhận vào ngày 28/06/2008 và là ngân hàng duy
nhất tại Việt Nam chấp nhận thanh toán cả 7 loại thẻ ngân hàng thông dụng
trên thế giới mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB, American Express,
Diners Club và China UnionPay, DiscoverCard, đến nay, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) luôn tự hào với vị trí dẫn đầu về thị
phần phát hành và sử dụng thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam. Tuy nhiên, việc
phát triển loại hình thanh toán này cũng gặp 1 số bất cập: thói quen tiêu dùng
tiền mặt của người dân VN vẫn chưa thay đổi, an toàn thẻ thanh toán, sự cạnh
tranh quyết liệt của các Ngân hàng khác … khiến hoạt động phát hành thẻ của
Vietcombank bị hạn chế. Đề tài “Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phát
2
hành thẻ thanh toán quốc tế ở Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”
sẽ đưa ra 1 số giải pháp và ý kiến để đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ thanh
toán quốc tế của Vietcombank.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đẩy mạnh kinh doanh phát hành thẻ thanh toán
quốc tế ở Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam và hoạt
động phát hành thẻ thanh toán quốc tế của ngân hàng trên phạm vi Việt
Nam.
+ Thời gian: 2006 – 2011 và tầm nhìn 2020.
 Mục đích nghiên cứu: Chuyên đề sẽ nghiên cứu thực trạng hoạt động
kinh doanh, phát hành thẻ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam. Qua đó phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh và rút ra
những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ thanh toán quốc tế
của Ngân hàng.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng kinh doanh phát hành thẻ thanh toán quốc tế ở Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phát
hành thẻ thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
 Chuyên đề này bao gồm 2 chương:
Chương 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh phát hành thẻ quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
Chương 2. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát hành
thẻ quốc tế của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
3
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐNG KINH DOANH PHÁT HÀNH
THẺ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK)
1.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng TPCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
- Tân công ty: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
(VCB).
- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bank for foreign trade of Vietnam
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VIETCOMBANK
- Trụ sở chính: 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- Số vốn điều lệ của Vietcombank (tính đến hết năm 2010): 17.588 tỷ đồng
NH Ngoại thương VN trước đây, nay là NH TMCP Ngoại thương VN
(Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày

01/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc NHNN VN). Là
NHTM nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ
phần hoá, NH Ngoại thương VN chính thức hoạt động với tư cách là một NH
TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần
hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM.
Vietcombank là một NH đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại
quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn,
4
tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng dịch vụ NH hiện đại: kinh doanh
ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng,
phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các
dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill
Payment,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện
lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng
tiền mặt (TTKDTM) cho khách hàng.
Tính đến 12/2010, Vietcombank có khoảng 11.500 cán bộ nhân viên, với
gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên
trong và ngoài nước, gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 74 chi
nhánh và gần 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam,
2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty
liên doanh, 2 công ty liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một
hệ thống Autobank với khoảng 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh
toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi
mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy

bén với môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…
Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh
nghiệp lớn và của hơn 5,2 triệu khách hàng cá nhân trong và ngoài nước.
Không ngừng nỗ lực, sáng tạo vượt qua khó khăn thử thách, tiếp tục thực
hiện phương châm “Tăng tốc - An toàn - Chất lượng - Hiệu quả” trong hoạt
động kinh doanh, nhiều năm liền trở lại đây Vietcombank đã có những bước
phát triển đột phá, đưa NH đạt các mức lợi nhuận kỷ lục, luôn dẫn đầu hệ
thống NH tại Việt Nam.
5

Hình 1.1. Mô hình cơ cấu tổ chức NH TMCP Ngoại thương VN
(Vietcombank)
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank (2010)
HĐQT
Chủ tịch
Ban
kiểm soát
Kiểm toán
Nội bộ
Ủy ban Quản lý
Tài sản Nợ/Có
ALCO
Tổng giám đốc
Ủy ban
Rủi ro
Hội đồng
xử lý Rủi ro
TW
Hội đồng
tín dụng TW

Phó tổng Giám đốc
Phó tổng Giám đốc Phó tổng Giám đốc
Phó tổng Giám đốc
Phó tổng Giám đốc Phó tổng Giám đốc
Kế toán Tài chính
NHNT
Chính sách và
Sản phẩm bán lẻ
Đầu tư dự án Văn phòng Vốn
Quan hệ Khách hàng
(Doanh nghiệp)
Trung tâm
tin học
Kế toán Tài chính
Hội sở chính
Trung tâm thẻ Quản lý
rủi ro
Tổ chức Cán bộ
& Đào tạo
Kinh doanh
ngoại tệ
Chính sách
Tín dụng
Quản lý đề án
Công nghệ
Kiểm tra Nội bộ
Tổng hợp
thanh toán
Thông tin
Tín dụng

Quản lý vốn
LD&CP
Công nợ Trung tâm
thanh toán
Kế toán
Kinh doanh
Vốn
Tài trợ
Thương mại
Pháp chế
Quan hệ
Ngân hàng Đại

Quản lý
Ngân quỹ
Kế toán
Quốc tế
Tổng hợp &
Phân tích kinh tế
Quản trị Thanh toán
Liên ngân
hàng
Thơng tin
Tuyân truyền
Xây dựng
Cơ bản
Dịch vụ TK Khách
hàng doanh nghiệp
Ban thi đua
Quản lý Nợ

6
1.1.2. Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh phát hành thẻ
thanh toán quốc tế
Năm 1990 hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa Ngân hàng Pháp
BFCE và Vietcombank đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào VN.
Sự liên kết này chủ yếu là nhằm phục vụ cho lượng khách du lịch quốc tế
đang đến VN ngày càng nhiều. Sau Vietcombank, NH Sài Gòn Thương Tín
cũng liên kết với trung tâm thanh toán thẻ Visa để làm đại lý thanh toán.
Chính sách mở cửa thông thoáng đã đem lại cho VN một bộ mặt kinh tế – xã
hội nhiều triển vọng. Các dự án đầu tư nước ngoài tăng từ số lượng đến quy
mô, các định chế tài chính lớn đã chú ý đến VN và đi theo những tập đoàn
này là các dịch vụ song hành trong đó thẻ thanh toán là không thể thiếu được.
Năm 1995 cùng với Vietcombank, NH TMCP Á Châu, NH Liên doanh
First-Vina-Bank và NH TMCP Eximbank được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước VN cho phép chính thức gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Mastercard.
Năm 1996 Vietcombank chính thức là thành viên của tổ chức Visa
International. Tiếp sau đó là NH Á Châu, NH Công thương VN cũng lần lượt
là thành viên chính thức của tổ chức Visa Card, trong đó Vietcombank và Á
Châu thực hiện thanh toán trực tiếp với tổ chức này. Cũng trong năm này
Vietcombank phát hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên, đồng thời Hội các
ngân hàng thanh toán thẻ VN cũng được thành lập với bốn thành viên sáng
lập gồm Vietcombank, NH TMCP Á Châu, NH TMCP Xuất nhập khẩu
(Eximbank) và First Vinabank. Hành lang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy
chỉ là quyết định số 74 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký ban hành
ngày10/4/1993, qui định “thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh
toán”. Việc ứng dụng thẻ ở VN vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về
cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật… Trên cơ sở thỏa thuận của
NHNN, NHTM thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát
7
hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ”

giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Lần lượt các năm 1996,1997,1999 Vietcombank chính thức trở thành thành
viên của các tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) là MasterCard,Visa (Mỹ) và JBC
(Nhật),thiết lập hệ thống nối mạng trực tiếp với các TCTQT đó để song song
thực hiện dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ quốc tế. Mặc dù vậy, trong giai
đoạn này, thị trường thẻ VN vẫn còn sơ khai, nhận thức của người dân về
thanh toán thẻ và các phương tiện thay thế tiền mặt còn hạn chế nên các sản
phẩm thẻ chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu của tầng lớp dân cư có thu nhập cao và
phần lớn chỉ được sử dụng khi mua sắm hàng hóa dịch vụ ở nước ngoài. Phải
từ sau năm 2000, trên nền tảng nâng cấp ngân hàng “lõi” (core banking),
Vietcombank đã triển khai các ứng dụng cụ thể, trong đó nổi bật lên là việc
phát hành sản phẩm thẻ ghi nợ đầu tiên tại VN và cùng với đó là việc triển
khai hệ thống giao dịch ATM dựa trên nền tảng kết nối trực tuyến toàn hệ
thống. Nhiều sản phẩm thẻ khác nhau của Vietcombank, cả sản phẩm mang
thương hiệu quốc tế và nội địa đều được đưa vào thị trường. Kết quả của
những nỗ lực không ngừng nghỉ, trong thị trường thẻ tín dụng quốc tế tại VN,
Vietcombank đang giữ vững vị trí hàng đầu về số lượng thẻ và thị phần thanh
toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ ngân
hàng thông dụng trên thế giới gồm Visa, MasterCard, JCB, American Express
và Diners Club.
Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở lên sôi động vì VN đã bước vào sân
chơi rộng là WTO, thị trường tài chính VN càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi
có thêm nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ. Hơn thế
nữa, nhu cầu du lịch, giải trí, chữa bệnh , giao dịch mua bán của người dân
VN và khách quốc tế ngày càng bức thiết, đi kèm bối cảnh tăng trưởng tín
dụng sẽ giảm nhằm kiềm chế lạm phát, thị trường thẻ tín dụng, đặc biệt là thẻ
8
thanh toán quốc tế là 1 thị trường đầy tiềm năng để Vietcombank tiếp tục dẫn
đầu và khai phá.
1.2. Thực trạng đẩy mạnh kinh doanh phát hành thẻ thanh toán quốc

tế của NH TMCP Ngoại thương VN
1.2.1. Các quy định về phát hành thẻ thanh toán quốc tế
1.2.1.1. Cơ sở pháp lý
Khi triển khai thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ thanh toán quốc tế,
Vietcombank chịu trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho hoạt động
này. Đồng thời, Vietcombank cũng phải thực hiện đúng quy định của NHNN
tại Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng ban hành kèm
theo các quy định pháp lý dưới đây:
- Bộ luật dân sự năm 2005 của nước Cộng hồ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật các Tổ chức tín dụng 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004;
- Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN ngày 19/10/1999 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước và những quy định theo thông lệ quốc tế;
- Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế phát hành, thanh
toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ Ngân hàng;
1.2.1.2. Các thành phần tham gia vào việc phát hành thẻ thanh toán quốc
tế của Vietcombank:
- Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT): Vietcombank là thành viên của 7 hiệp hội
các tổ chức tài chính, tín dụng lớn có mạng lưới hoạt động rộng khắp với
thương hiệu, sản phẩm đa dạng và thông dụng nhất trên thế giới mang thương
hiệu Visa, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club, DiscoverCard
và China UnionPay. Các Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) đưa ra những quy
định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, đóng vai trị
9
trung gian giữa các tổ chức và các công ty thành viên trong việc điều chỉnh và
cân đối các lượng tiền thanh toán giữa các công ty thành viên. Do đó, là
thành viên, Vietcombank phải tuân thủ những quy định cơ bản về thẻ thanh
toán quốc tế của các tổ chức này.
- Ngân hàng phát hành (NHPH) là NH Vietcombank, có quyền quy định

các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ đối với khách hàng. Vietcombank có
tên in trên thẻ do NH phát hành thể hiện đó là sản phẩm của mình. Ví dụ như
Vietcombank phát hành thẻ nội địa Connect 24 và phát hành các loại thẻ tín
dung quốc tế có tên Vietcombank Visa, Vietcombank MasterCard và
Vietcombank American Express. Vietcombank quy định các điều kiện, điều
khoản cho khách hàng sử dụng thẻ của mình.
- Ngân hàng thanh toán (NHTT) là NH Vietcombank, được phép thực
hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo quy định, chấp nhận các loại thẻ như một
phương tiện thanh toán.
- Chủ thẻ: Chủ thẻ là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền ( nếu là
thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng ) sử dụng thẻ do Vietcombank phát hành, có
tên in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản, điều kiện
Vietcombank quy định. Chủ thẻ sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng
hoá, dịch vụ tại các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp
nhận thẻ (ĐVCNT), các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống của Vietcombank
hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động ATM.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): Các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ
ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với NH Vietcombank như một phương tiện
thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Các ngành kinh
doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa hiệu bán lẻ đến các nhà hàng
ăn uống, khách sạn, sân bay
10
1.2.1.3. Điều kiện phát hành và phạm vi sử dụng thẻ thanh toán quốc tến
của Vietcombank
- Điều kiện phát hành
+ Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt
Nam có nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do
Vietcombank và Pháp luật quy định.
+ Đối với chủ thẻ chính phải đủ 18 tuổi trở lên.
- Phạm vi sử dụng của thẻ: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ cho các mục đích

sau:
+ Thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các CSCNT trong và ngoài nước.
+ Rút tiền mặt tại các quầy, phòng giao dịch, các điểm ứng tiền mặt của
ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán ,
máy rút tiền tự động ATM…
+ Ngoài ra, chủ thẻ còn có thể thực hiện một số dich vụ khác như: Kiểm tra
hạn mức tín dụng còn lại của thẻ và các thông tin khác có liên quan đến tài
khoản, thanh toán chuyển khoản…
1.2.1.4. Nguyên tắc phát hành
- Với thẻ ghi nợ quốc tế, khách hàng cần phải hoàn thiện bộ hồ sơ phát
hành thẻ bao gồm:
+ Bản yêu cầu phát hành thẻ và hợp đồng sử dụng thẻ
+ Bản photocopy 2 mặt CMND hoặc hộ chiều (đem bản chính để đối
chiếu)
+ Đơn đăng ký mở tài khoản tiền gửi cá nhân (Đối với khách hàng chưa có
tài khoản)
- Với thẻ tín dụng quốc tế: khách hàng cần phải thực hiện những quy
định sau: Hoàn thiện bộ hồ sơ phát hành thẻ gồm:
+ Yêu cầu phát hành và hợp đồng sử dụng thẻ
11
+ Bản photocopy 2 mặt CMND/ hộ chiếu (xuất trình bản chính để đối chiếu)
+ Bản sao hộ khẩu thường trú (xuất trình bản chính để đối chiếu)
+ Bản sao Visa thể hiện thời hạn được phép lưu trú tại Việt Nam đối với
người nước ngoài (xuất trình bản chính để đối chiếu)
+ Các giấy tờ chứng minh năng lực tài chính
 Phát hành thẻ trên cơ sở tín chấp:
o Hợp đồng lao động và/hoặc giấy xác nhận của tổ chức/công ty về thu
nhập của các nhân đề nghị phát hành thẻ
o Cam kết của công ty/ tổ chức (theo mẫu)
 Phát hành thẻ trên cơ sở tài sản bảo đảm:

o Hợp đồng cầm cố tài sản bảo đảm
o Tài sản bảo đảm: tiền mặt, sổ tiết kiệm, phong tỏa tài khoản tiền gửi tại
Vietcombank, các loại giấy tờ có giá trị do VCB/các ngân hàng/tổ chức tài
chính khác phát hành….
o Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng (nếu là thẻ công ty)
- Thực trạng thực hiện Nguyên tắc phát hành thẻ của NH Vietcombank
Với thẻ ghi nợ quốc tế, khách hàng có nhu cầu chỉ cần đến địa điểm đăng
ký phát hành là có thể đăng kí làm thẻ mà không cần có điều kiện tín dụng
nào nhưng với thẻ tín dụng quốc tế, để được phát hành loại thẻ này, khách
hàng phải có đảm bảo bằng ký quỹ hoặc cầm cố chứng từ có giá. Quy định
này làm giảm nhu cầu đăng kí phát hành thẻ tín dụng quốc tế.
Trên thực tế, Vietcombank thường xem xét áp dụng phát hành thẻ tín dụng
cho những phó phòng, trưởng phòng trở lên của các công ty, các cơ quan lớn
trực thuộc Nhà nước, còn đối với các công ty liên doanh, tổ chức phi chính phủ,
cty nước ngoài, văn phòng đại diện cty nước ngoài thì Vietcombank chỉ xét cấp
12
thẻ cho những phó giám đốc, giám đốc trở lên. Điều này khiến cho lượng khách
hàng không có tài sản đảm bảo của Vietcombank hạn chế đi khá nhiều.
Trước thực trạng này, trong thời gian qua NH Vietcombank đã nới lỏng
quy định về điều kiện phát hành thẻ tín dụng, cho phép Giám đốc các Chi
nhánh được quyền phát hành thẻ tín dụng cho những chủ thẻ xét thấy có uy
tín hoặc cũng có thể nâng hạn mức tín dụng cho những chủ thẻ có nhu cầu đột
xuất một cách hợp lý mà không thu phí hoặc thực hiện bảo lãnh cho những
chủ thẻ đi công tác đột xuất mà chưa trả được nợ trên tồn đọng trong tài
khoản tín dụng trong một thời gian nhất định. Những quy định trên đó tạo
điều kiện thông thoáng hơn cho công tác phát hành thẻ, đẩy nhanh thời gian
thẩm định, phát hành thẻ và số lượng thẻ phát hành tín dụng tăng lên mạnh
mẽ trong thời gian gần đây.
1.2.1.5. Các sản phẩm thẻ hiện có và tiện ích
- Thẻ ghi nợ quốc tế:

Thẻ ghi nợ quốc tế là sản phẩm thẻ được tích hợp cả tính năng của thẻ ghi
nợ nội địa và thẻ quốc tế, cho phép chủ thẻ có thể sử dụng thẻ với đầy đủ tính
năng cơ bản như rút tiền mặt, truy vấn số dư, chuyển khoản…và tính năng
nâng cao như thanh toán hóa đơn điện nước, viễn thông, thanh toán tại các
điểm chấp nhận thẻ của thẻ nội địa khi ở trong nước đồng thời vẫn có thể dễ
dàng thanh toán và rút tiền mặt tại hàng triệu điểm chấp nhận thanh toán thẻ
và ứng tiền mặt tại nước ngoài. Ngoài ra, thẻ ghi nợ quốc tế của Vietcombank
còn có thể được dựng để thanh toán trực tuyến tại rất nhiều website cung cấp
dịch vụ bán hàng trực tuyến.
Hiện tại, NH TMCP Ngoại Thương VN phát hành 2 loại thẻ ghi nợ quốc tế
là Vietcombank Connect24 Visa và Vietcombank Mastercard.
13
- Thẻ tín dụng quốc tế:
Thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank là sự kết hợp giữa Vietcombank và các
thương hiệu của TCTQT nổi tiếng toàn cầu như Visa, Mastercard và
American Express.
Thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank cho phép khách hàng thanh tốn rộng rãi
tại gần 11.000 ĐVCNT của Vietcombank trên toàn quốc (tính đến12/2010) và
hàng triệu điểm chấp nhận thẻ trên thế giới. Đồng thời các chủ thẻ cũng có thể
sử dụng thẻ để thanh toán trực tuyến an toàn, thuận lợi và nhanh chóng tại các
website cung ứng hàng hóa và dịch vụ trên thế giới. Bên cạnh đó, thẻ tín dụng
Vietcombank còn hỗ trợ khách hàng rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc tại các
điểm ứng tiền mặt có biểu tượng Visa, Mastercard và American Express. Với
tính năng thanh toán trước trả tiền sau, thẻ tín dụng Vietcombank ưu đãi miễn
lãi lên tới 45 ngày. Không chỉ có vậy, chủ thẻ tín dụng của Vietcombank có thể
tận hưởng dịch vụ bảo hiểm theo yêu cầu với dịch vụ được hỗ trợ tối đa từ đối
tác cung cấp dịch vụ bảo hiểm Bảo Việt như: chỉ dẫn khi gặp sự cố, cung cấp
thông tin, vận chuyển y tế, hồi hương sau điều trị, hồi hương thi hài và thanh
toán chi phí y tế lên đến 5.000USD/người trên thời hạn bảo hiểm.
Hình ảnh các sản phẩm thẻ thanh toán quốc tế của Vietcombank ở trong

Phụ lục 2. “Hình ảnh các loại thẻ thanh toán quốc tế của Vietcombank đang
phát hành”.
1.2.2. Quy trình phát hành thẻ thanh toán quốc tế của Vietcombank
Nhằm đảm bảo việc phát hành thẻ được thực hiện chính xác, bảo mật,
thống nhất các bước phát hành và rút ngắn thời gian sửa chữa, Vietcombank
đã xây dựng quy trình phát hành thẻ và thực hiện thống nhất trên toàn hệ
thống với quy trình như sau:
Chuyển trả thẻ cho
chi nhánh
Cung cấp mẫu đơn, hướng
dẫn khách hàng khai
thông tin vào mẫu
Phê duyệt
Lập danh sách gửi về TTT
để phát hành thẻ.
Phát hành thẻ cho các chi nhánh
Trả thẻ cho khách hàng và
lưu giữ chứng từ
(1)
(2a)
(2b)
(3)
(4a)
(4b)
14
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ Quy trình phát hành thẻ thanh toán quốc tế
của Vietcombank
Nguồn: Trung tâm thẻ Vietcombank (TTT)
(1) Cung cấp mẫu đơn cho khách hàng, hướng dẫn khách khai thông tin
vào mẫu đơn:

Khi khách có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán quốc tế của Vietcombank,
khách hàng có thể đăng kí phát hành thẻ bằng cách: trực tiếp đến địa chỉ giao
dịch của Vietcombank (chi nhánh hoặc Trung tâm thẻ, hoặc qua đại lý phát
hành thẻ của Vietcombank.
15
Khi khách hàng tới địa điểm phát hành thẻ của Vietcombank:
+ Giao dịch viên (GDV)/ Chuyên viên thẻ (CVT) hướng dẫn khách hàng
điền thông tin vào Đơn đăng kí phát hành thẻ.
+ GDV/CVT hướng dẫn khách hàng ký đầy đủ vào phần bắt buộc.
+ Yêu cầu khách hàng xuất trình CMND/ Hộ chiếu, để làm cơ sở đối chiếu
thông tin và photo 01 bản để lưu, scan vào hệ thống.
(2) Phê duyệt phát hành thẻ, chuyển thông tin về Trung tâm thẻ
(2a) Phê duyệt mở tài khoản và phát hành thẻ thanh toán: Khi nhận hồ
sơ do GDV chuyển sang, KSV (Kiểm soát viên) thực hiện việc kiểm soát lại
hồ sơ xin mở tài khoản của khách hàng. Nếu đủ điều kiện thì ký duyệt mở tài
khoản. Sau đó, KSV hoặc GDV chuyển hồ sơ cho Giám đốc hoặc người được
uỷ quyền phê duyệt việc phát hành thẻ cho khách hàng.
Giám đốc hoặc người được uỷ quyền sẽ phê duyệt phát hành thẻ cho khách
hàng và chuyển lại cho GDV.
GDV yêu cầu khách hàng nộp đầy đủ các phí theo đúng biểu phí của
Vietcombank và sau đó tiến hành Scan toàn bộ nội dung đơn đăng ký phát
hành thẻ vào hệ thống để lưu giữ tiện cho việc đối chiếu sau này.
(2b) Chuyển thông tin về Trung tâm thẻ để đăng ký phát hành thẻ
Dựa trên nội dung trong đơn đăng ký phát hành thẻ, GDV/CVT lập danh
sách đăng kí phát hành thẻ gửi về TTT, bao gồm các thông tin: Họ tân chủ
thẻ, hạng thẻ, loại thẻ, giới tính, loại khách hàng (nội bộ hay bên ngoài), số tài
khoản, chứng minh thư/hộ chiếu, ngày sinh, địa chỉ, loại phát hành: thông
thường/nhanh, loại thu phí và các ghi chú khác. Trong danh sách phát hành
thẻ phải có chữ ký của giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền và
đóng dấu của chi nhánh.

(3) Phát hành thẻ và in thẻ, chuyển mã PIN cho các chi nhánh
16
TTT kiểm tra và đối chiếu danh sách phát hành thẻ của chi nhánh với bản
fax gửi kèm:
- Nếu thông tin không khớp, yêu cầu chi nhánh bổ sung.
- Nếu thông tin chính xác, TTT tiến hành in thẻ và cấp mã PIN cho khách
hàng theo danh sách đăng ký.
(4) Gửi thẻ cho chi nhánh và giao thẻ cho khách hàng.
(4a) Gửi thẻ cho chi nhánh: TTT tiến hành chia thẻ và PIN theo chi nhánh
và bàn giao thẻ
- Đối với chi nhánh tại địa bàn Hà Nội: Nhận thẻ trực tiếp tại TTT, phải ký
biên bản giao nhận ngay tại thời điểm nhận thẻ.
- Đối với chi nhánh tại các địa bàn khác: TTT sẽ gửi thẻ và PIN theo đường
bưu điện bằng 2 phong bì riêng biệt có niêm phong ký xác nhận lượng thẻ và
PIN nhận thực tế, sau đó fax lại cho TTT. Sau đó, tập hợp xác nhận gốc và
gửi cho TTT vào ngày 15 và ngày cuối tháng để TTT thực hiện lưu giữ.
(4b) Bàn giao thẻ cho khách hàng: GDV/CVT chi nhánh sau khi nhận thẻ
từ TTT tiến hành bàn giao thẻ cho khách hàng.
- Khách hàng cá nhân: Yêu cầu khách hàng ký đầy đủ, ghi rõ ngày giờ
nhận được thẻ và PIN để tránh những thắc mắc của khách hàng sau này.
- Khách hàng phát hành thẻ qua doanh nghiệp: Bàn giao thẻ cho người có
thẩm quyền và có ký tên, đóng dấu vào biên bản bàn giao, yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện lấy chữ ký của nhân viên vào bìa gài thẻ và cuống PIN để
chuyển lại cho Vietcombank nhằm lưu giữ làm căn cứ pháp lý.
1.2.3. Nội dung đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phát hành thẻ thanh
toán quốc tế của Vietcombank
Hoạt động phát hành thẻ thanh toán quốc tế của NHTM bao gồm việc
quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ
khách hàng. Ba quá trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên quan
17

chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các
TCPHT phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền
thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, thời gian ân hạn, các loại phí và lãi, hạn
mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính sách ưu đãi đối với chủ thẻ…
Với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ thanh toán quốc tế,
Vietcombank cần phải thực hiện các nội dung sau:
1.2.3.1. Về Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và công nghệ
Để thúc đẩy hoạt động phát hành và sử dụng thẻ thanh toán quốc tế, trong
những năm qua Vietcombank luôn chú trọng đầu tư cho hoạt động phát triển
mạng lưới cơ sở hạ tầng kỹ thuật giúp cho hoạt động thẻ diễn ra thuận tiện, dễ
dàng và hiệu quả hơn.
Cơ sở hạ
tầng kỹ
thuật
Đơn vị
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
ATM Máy 705 890 1248 1483 1530
POS Máy X 5500 X 9700 14762
Bảng 1.3. Số lượng máy ATM và POS (lũy kế) trong
giai đoạn 2006 – 2010
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh thẻ NHNTVN giai đoạn 2006-2010

- Mạng lưới ATM: Với nhu cầu khách hàng ngày càng tăng cao cùng với
tính năng thẻ thanh toán đã được cải tiến, việc mở rộng dịch vụ của NH qua
tính năng của thẻ và máy ATM không chỉ là rút tiền mặt mà đã trở thành
phương thức đa mục đích, giúp người sử dụng có thể tiếp cận được nhiều dịch
18
vụ như rút tiền mặt; chuyển khoản; trả tiền điện, nước; chuyển tiền vào tài
khoản tiết kiệm có kỳ hạn; chi lương qua tài khoản; gửi tiền trực tiếp tại
ATM; nhận tiền kiều hối; bảo hiểm…Do đó, Vietcombank chú trọng phát
triển số lượng máy ATM để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đẩy mạnh
phát hành thẻ thanh toán quốc tế.
Từ bảng 1.3 ta thấy, số lượng máy ATM (lũy kế) của Vietcombank lắp đặt
trong giai đoạn 2006 – 2010 tăng đều qua các năm, lượng máy ATM không
ngừng được lắp đặt thêm mỗi năm. Tính đến 12/2010, Vietcombank đã có
1.530 máy ATM được lắp đặt chủ yếu tại các trung tâm thương mại, các điểm
giao dịch ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước. Với các tiện ích đa dạng,
phong phú, dịch vụ khách hàng 24/24, Vietcombank đã cung cấp 1 hệ thống
giao dịch lớn nhất và hoạt động ổn định, thông suốt, đảm bảo chất lượng phục
vụ.
- Mạng lưới POS/EDC: song với việc phát triển số lượng máy ATM, việc
mở rộng mạng lưới POS cũng đạt được những kết quả khả quan. Từ bảng 1.3,
mỗi năm lại lắp đặt thêm nhiều máy POS và lũy kế đến 2010, số lượng máy
đã đạt 14.762 máy, tương đương việc lắp đặt thêm 5.062 máy trong năm
2010, gần bằng tổng số máy cả giai đoạn từ 2007 trở về trước (5500). Việc
mở rộng mạng lưới POS cho thẻ nội địa phát triển mạnh sẽ là nền tảng cho
việc đầu tư phát hành thẻ thanh toán quốc tế. Chính vì thế, Vietcombank tích
cực triển khai lắp đặt, điều chuyển máy ATM và máy POS/EDC trên từng địa
bàn nhằm mục tiêu mở rộng mạng lưới ĐVCNT.
Điểm nhấn đáng chú ý cho công tác mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ
trong 3 năm gần đây chính là hoạt động hợp tác kết nối mạng lưới ATM,
POS. Như trước đây, thẻ của NH nào chỉ dùng được trong hệ thống máy

ATM của NH đó đã làm hạn chế hiệu quả và tiện ích cho người sử dụng, hạn
chế hoạt động đẩy mạnh phát hành và thanh toán thẻ. Để khắc phục hạn chế
19
này, ngay từ những năm 2004 -2005, liên minh thẻ do Vietcombank và 11 NH
khác đã chính thức đi vào hoạt động liên thông thẻ thông qua sự bảo trợ của
Vietcombank để hình thành và xây dựng công ty chuyển mạch thẻ Smartlink
hiện nay. Cùng với 2 liên minh thẻ trong tổ chức chuyển mạch thẻ BanknetVn
và VNBC, Smartlink tổ chức kết nối các máy ATM tạo ra mạng lưới thống
nhất trên toàn quốc. Mạng lưới ATM đến nay gần như liên thông toàn bộ thị
trường, chủ thẻ các NH có thể thực hiện giao dịch trên ATM của NH khác và
ngược lại một cách dễ dàng, thuận lợi với 1 mức phí hợp lý.
Tiếp theo sự thành công trong việc liên thông các máy ATM, NHNN đã
triển khai kết nối mạng lưới POS và yêu cầu các NHTM kết nối xong trước
ngày 31/12/2011. Sự liên kết hệ thống POS tạo điều kiện cho khách hành của
các NH có thể sử dụng chung các máy POS, tạo thuận lợi cho người tiêu dùng
thanh toán bằng thẻ, giảm bớt sử dụng tiền mặt, nâng cao văn minh thương
mại. Như vậy, với nền tảng kết nối liên thông POS cùng mạng lưới ATM lớn
nhất VN, thẻ thanh toán của Vietcombankc có thể phát huy tính năng cơ bản
và trở thành công cụ thanh toán hữu ích, thuận tiện, điều này tạo thuận lợi rất
lớn để Vietcombank đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ.
1.2.3.2. Hoạt động nghiên cứu, phát triển tính năng cho thẻ
Nghiệp vụ phát hành thẻ thanh toán phát triển dựa trên nền tảng khoa học
công nghệ, nếu sản phẩm thẻ ra đời mà không đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng, sự an toàn, thuận tiện thì sẽ khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng
khác trong lĩnh vực này. Do đó, Vietcombank luôn quan tâm nghiên cứu cải
tiến nhằm nâng cao tiện ích, độ bảo mật cho thẻ thanh toán qua các dự án sau:
- Dự án thẻ chip tiêu chuẩn EMV: thẻ chip là loại thẻ ứng dụng nhiều tiện
ích và độ bảo mật cao nhất trên thị trường. Vietcombank đã tiến hành nâng
cấp từng phần hệ thống của mình để có khả năng thanh toán và phát hành loại
thẻ này. Hiện nay, Vietcombank đã tiến hành thành công việc đổi thẻ

×