Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần bắc á chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.74 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á chi nhánh
Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước hệ
thống Ngân hàng Việt Nam đã có bước đổi mới sâu sắc .Tuy nhiên
kinh tế ngày càng phát triển , cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế ngày
càng khốc liệt thì rủi ro càng nhiều .Rủi ro tồn tại ngoài ý muốn của co
người , thường gây ra những hậu quả khó lường cho hoạt động kinh
doanh nói chung và cho Ngân hàng nói riêng .Trong thưc tế , không
thể loại trừ được rủi ro ra khỏi môi trường kinh doanh mà chúng ta chỉ
có thể nghiên cứu để hạn chế nó .
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở
trường , đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội , em nhận thấy rằng
việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động
của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết .Vì vậy em đã lựa
chọn hoạt động cho vay và rủi ro trong cho vay của Ngân hàng TMCP
Bắc Á làm chủ đề chính cho bài báo cáo của mình .
Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương :
Chương 1 : Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Bắc Á chi
nhánh Hà Nội.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay và rủi ro trong cho
vay tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội .
Chương 3 : Một số nhận xét và kiến nghị .
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên
hướng dẫn – PGS TS Mai Văn Bạn ,và các cô chú ,anh chị công tác tại
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội , đặc biệt là các cán bộ ,
nhân viên phòng tín dụng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành
bài thực tập này .
CHƯƠNG 1


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc
Á chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập theo Quyết định số
183/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của Thống đốc NHNN. Trụ sở chính
của Ngân hàng hiện nay được đặt tại 117 Quang Trung, thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, NHTMCP Bắc Á (tên Tiếng
Anh là North Asia Commercial Joint Stock Bank – NASB ) đã trở
thành một trong số các NHTM cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh
lành mạnh và là NHTM cổ phần có doanh số hoạt động kinh doanh lớn
nhất khu vực miền Trung Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội)
được thành lập vào năm 1995 theo Giấy phép số 1908/GP ngày 22
tháng 5 năm 1995 và Giấy chấp thuận số 0025/GCT ngày 01 tháng 07
năm 1995 của NHNN Việt Nam. Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng
TMCP Bắc Á, Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan trọng nhất thực
hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội. Những ngày
đầu mới thành lập Chi nhánh chỉ có hơn 30 cán bộ, trong đó 60% trình
độ đại học. Nhưng cho đến nay đội ngũ cán bộ, nhân viên của Chi
nhánh đã là hơn 70 người và đã có sự thay đổi về chất: 5 thạc sỹ, 98%
đại học. Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành thạo công nghệ
thông tin, sử dụng được ngoại ngữ trong công việc chuyên môn. Với
thời gian hơn 10 năm hoạt động trên thị trường địa bàn Hà Nội, hoà
vào tốc độ phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc
Á, NHTMCP Bắc Á Hà Nội từng bước vươn lên, khẳng định vị trí của
mình trong quá trình phát triển, phát huy các nguồn nội lực nhằm thúc
đẩy kinh tế địa bàn thủ đô Hà Nội phát triển.
1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Trong thời gian qua, NHTMCP Bắc Á Hà Nội đã thực hiện tốt
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao
chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, trụ sở
chính của Chi nhánh đặt tại 47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội và đến 30/06/2009 đã có 07 phòng Giao dịch trực
thuộc đặt tại nhiều địa điểm thuận lợi trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể:
Trụ sở Chi nhánh: Số 47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NHTMCP BẮC Á HÀ NỘI

Giám đốc phụ
trách chung
Phó GĐ phụ
trách TD
Phòng giao dịch
Phương Mai
Phó GĐ phụ trách
KT, NQ, HC
Phòng TD
Phòng KT
Phòng NQ
Phòng HC Phòng giao dịch
Đội Cấn
Phòng giao dịch
Tây Sơn
Phòng giao dịch
Hàng Bông
Phòng giao dịch
Bạch Mai
Phòng giao dịch

Cống Vị
1.3 Tinh hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội
1.3.1 Khái quát tình hình kinh doanh tại NHTMCP Bắc Á chi
nhánh Hà Nội
Bảng1.1 . Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Đơn vị : Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh
2008-2007
So sánh
2009-2008
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Số
tiền
Tỷ lệ
%
Tổng thu 40,5 50,5 63,2 10 24,6% 12,7 25,1%
Tổng chi 12,5 15 20 2,5 20% 5 33,3%

Lợi nhuận 28 35,5 43,2 7,5 26,7% 7,7 21,6%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHTMCP Bắc Á Hà Nội năm 2007-
2009)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng thu của ngân hàng tăng lên qua
từng năm.Cụ thể là : năm 2007 tổng thu của ngân hàng đạt 40,5 tỷ thì
năm 2008 đã đạt 50,5 tỷ ( tăng 10 tỷ- tương đương 24,6 %).Trong khi
đó tổng chi của hai năm này tăng 2,5 tỷ( 20%). Tổng thu luôn có tốc
độ tăng trưởng lớn hơn tổngchi.Năm 2009 tổng thu của ngân hàng đã
Phòng giao dịch
Trấn Vũ
đạt 63,2 tỷ , tăng 12,7 tỷ và tổng chi tăng 5 tỷ so với năm 2008.Theo
đó thì lợi nhuận của ngân hàng cũng đạt được những con số đáng
khích lệ.Từ năm 2007 đến năm 2009 lợi nhuận tăng 15,2 tỷ.Điều này
chứng tỏ ngân hàng đang làm ăn rất hiệu quả và ngày một phát triển
1.3.2 Hoạt động huy động vốn
Từ khi mới thành lập, NHTMCP Bắc Á Hà Nội luôn xác định tạo
vốn là khâu quan trọng mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng phát triển nên mặt bằng vốn vững chắc ngày
càng được tăng trưởng cả về VNĐ và ngoại tệ . Xác định rõ nhiệm vụ
đó, đến nay Ngân hàng đã xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý và đa
dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp,
các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong nền kinh tế.
Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bắc Á Hà Nội trong giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2009 được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.2 . NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NHTMCP BẮC Á HÀ
NỘI
Đơn vị:
Tỷ đồng
Ngoại tệ quy
đổi VNĐ

Năm
Chỉ tiêu
Năm
2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Số
tiền
08/07
(+/-%) Số tiền
09/08
(+/-%)
Nguồn vốn
huy động
1.098,4
4
1.291,
95 17,62
1.506,7
6 16.63
Tổng dư nợ 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
Tiền gửi TK
dân cư 857,44 979,17 14,20
1.094,5
1 11,78
Tỷ trọng(%) 78,06 75,79 72,64
Tiền gửi của
các TCKT 101,06 195,99 93,94 245,30 25,16
Tỷ trọng(%) 9,20 15,17 16,28
Tiển gửi của
TCTD 139,94 116,79 -16,54 166,95 42,95

Tỷ trọng(%) 12,74 9,04 11,08
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHTMCP Bắc Á Hà Nội năm 2007-
2009)
Trong những năm gần đây, do chú trọng tới công tác huy động
vốn nên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NHTMCP Bắc Á
Hà Nội khá cao và tăng đều qua các năm: Năm 2008 tăng 17,62% so
với năm 2007; năm 2009 tăng 16,63% so với năm 2008 . Trong nguồn
vốn huy động được phân theo phương thức huy động thì nguồn vốn
huy động tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất: năm 2007là
78,06%, năm 2008 là 75,79%, năm 2009 là 72,64%, tuy nhiên tỷ trọng
này có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Việc giảm tỷ trọng của nguồn
huy động từ dân cư như trên là không ảnh hưởng tới cơ cấu nguồn của
toàn Chi nhánh bởi tổng nguồn vốn vẫn tăng qua các năm và việc
giảm tỷ trọng nguồn trên sẽ tăng tỷ trọng các nguồn khác nhằm đảm
bảo được cơ cấu chi phí nguồn hợp lý nhất. Theo đó, tiền gửi của các
tổ chức kinh tế tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2008 tăng 93,94%
so với năm 2007, năm 2009 tăng 25,16% so với năm 2008. Đây là
nguồn vốn cũng khá quan trọng, mặc dù tính ổn định của loại nguồn
này thấp nhưng chi phí lại thuộc loại thấp nhất. Tại Ngân hàng nguồn
vốn này cũng chỉ chiếm 10% - 15% tổng nguồn vốn huy động. Tại địa
bàn Hà Nội - trung tâm kinh tế - chính trị của đất nước với sự phát
triển đa dạng của nhiều thành phần kinh tế như hiện nay thì tỷ lệ này
còn khá khiêm tốn. Đây cũng là một yếu tố mà
Ngân hàng cần phải xem xét nâng tỷ trọng này lên cao hơn. Để có thể
thu hút được lượng tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế,
NHTMCP Bắc Á Hà Nội cần có các biện pháp nâng cao và mở rộng
các hoạt động dịch vụ, chú trọng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đổi mới
phong cách giao dịch với khách hàng.
.1.3.3 Các hoạt động khác
Trong thời gian vừa qua, NHTMCP Bắc Á Hà Nội đã không

ngừng nỗ lực phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ phi tín dụng
như Thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong nước, phát hành thẻ v.v
cùng với sự phát triển dịch vụ bảo lãnh, các dịch vụ khác…và bước
đầu đã thu được những kết quả được đánh giá là hết sức khả quan.
- Về Thanh toán quốc tế: Các loại hình dịch vụ thanh toán quốc
tế như chuyển tiền, nhờ thu, mở thư tín dụng đa dạng và mang tính
chuyên nghiệp cao. Từ cuối năm 2003 NHTMCP Bắc Á Hà Nội đã
thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trực tiếp bằng cách sử dụng
Hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) với
hệ thống ngân hàng đại lý ngày càng mở rộng thông qua đầu mối là
Phòng thanh toán quốc tế tại Hội sở chính, từ đó giúp cho quá trình
thanh toán của khách hàng cả xuất khẩu và nhập khẩu được nhanh
chóng, thuận lợi hơn. Việc thanh toán xuất nhập khẩu và thực hiện
chuyển tiền được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo đúng
hạn và đúng với thông lệ quốc tế, nâng cao uy tín trong lĩnh vực thanh
toán của Ngân hàng trên thị trường Quốc tế. Tuy nhiên, do hạn chế về
qui mô ngân hàng, hiện nay thu nhập từ hoạt động này còn thấp,
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng (xấp xỉ
2%/tổng thu nhập).
- Về dịch vụ bảo lãnh: Dịch vụ bảo lãnh diễn ra khá thường
xuyên với khách hàng chủ yếu là các khách hàng truyền thống, có dư
nợ lớn. Trong cơ cấu dư nợ bảo lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
chiếm khoảng 30%, bảo lãnh dự thầu chiếm khoảng 35%, bảo lãnh
thanh toán chiếm khoảng 20%, còn lại là các loại bảo lãnh khác (bảo
lãnh chất lượng sản phẩn, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước,…)
Doanh số bảo lãnh cũng tăng trưởng liên tục qua các năm, năm 2008
tăng 25% so với năm 2007, năm 2009 tăng 45% so với năm 2008.
- Về hoạt động Marketing: Trong bối cảnh có sự cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng với nhau, NHTMCP
Bắc Á Hà Nội luôn chú trọng việc chấn chỉnh thái độ giao tiếp, phục

vụ khách hàng của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Bên
cạnh đó, Ngân hàng cũng thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh,
truyền hình, tờ rơi … nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ về các mặt
hoạt động của chi nhánh tới đông đảo quần chúng nhân dân trên địa
bàn. Song song với việc quảng cáo, Ngân hàng cũng đã xây dựng các
chương trình khuyến mãi hấp dẫn khác nhằm quảng bá hình ảnh và
thu hút khách hàng. Kết quả là ngày càng đông đảo khách hàng tin
tưởng đến giao dịch tại Chi nhánh.
Song bên cạnh những thành tích đạt được, cũng phải nhìn nhận
một thực tế là so với tiềm năng, hoạt động dịch vụ ở NHTMCP Bắc Á
Hà Nội còn khiêm tốn cả về loại hình dịch vụ, số lượng khách hàng
và doanh thu. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần có kế hoạch cụ thể
nhắm xúc tiến mở rộng các hoạt động này.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ RỦI RO
TRONG CHO VAY TAI NHTMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ
NỘI
2.1 Thực trạng cho vay tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
Để cụ thể hóa hơn về hoạt động cho vay tại NHTMCP Bắc Á Hà Nội,
ta nghiên cứu bảng sau:
Bảng 2.1 . HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTMCP BẮC Á HÀ
NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ
quy đổi VNĐ
Năm Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009

Số tiền
08/07
(+/-%) Số tiền
09/08
(+/-%)
Tổng dư nợ
412,9
7 659,42 59,68 867,16
31,5
0
1. Cho vay ngắn
hạn
332,6
5 509,67 53,21 629,56
23,5
2
Tỷ trọng(%) 80,55 77,29 72,60
Doanh số
cho vay
731,8
3
1.223,2
0 67,14
1.636,8
4
33,8
2
Dư nợ VNĐ
259,4
7 379,04 46,08 453,85

19,7
4
Tỷ lệ(%) 78,00 74,37 72,09
Dư nợ ngoại
tệ 73,18 130,63 78,50 175,71
34,5
1
Tỷ lệ(%) 22,00 25,63 27,91
2.Cho vay
trung, dài hạn 80,32 149,75 86,44 237,60
58,6
6
Tỷ trọng(%) 19,45 22,71 27,40
Doanh số
cho vay 43,37 89,85 107,16 178,20
98,3
2
Dư nợ VNĐ 67,76 122,12 80,23 190,01
55,5
9
Tỷ lệ(%) 84,36 81,55 79,97
Dư nợ ngoại
tệ 12,56 27,63 119,94 47,59
72,2
5
Tỷ lệ(%) 15,64 18,45 20,03
412,9
7 659,42 59,68 867,16
31,5
0

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHTMCP Bắc Á Hà Nội năm 2007-
2009)
Trong những năm gần đây, kinh tế Thủ đô luôn tăng trưởng cao,
do đó nhu cầu sử dụng vốn tín dụng tại các ngân hàng tăng cao. Thực
hiện chủ trưởng mở rộng tín dụng với phương châm “an toàn, hiệu
quả”, công tác tín dụng của NHTMCP Bắc Á Hà Nội trong những năm
qua đã có sự tăng trưởng đáng kể. Qua bảng ta thấy, cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với cơ cấu nguồn huy động
của Chi nhánh, năm 2007 là 80,55%, năm 2008 là 77,29%, năm 2009
là 72,60%; về quy mô cho vay cũng tăng mạnh qua các năm.
Tín dụng trung, dài hạn cũng tăng trưởng liên tục, năm 2008 tăng
86,44% so với năm 2007, năm 2009 tăng 58,60% so với năm 2008. Có
được thành tích trên là do NHTMCP Bắc Á Hà Nội đã theo sát định
hướng phát triển của ngành Ngân hàng và Thành phố Hà Nội, tính cấp
thiết và hiệu quả của từng dự án. Vì vậy, vốn cho vay trung, dài hạn
của Chi nhánh đã đáp ứng vốn cho nhiều dự án, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ, góp phần giúp cho doanh nghiệp
hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định và có hiệu quả, tạo nhiều việc
làm cho người lao động. Tuy tốc độ tăng trưởng tín dụng trung, dài
hạn của chi nhánh tăng trưởng khá cao nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng dư nợ .Như vậy, NHTMCP Bắc Á Hà Nội cần phải đẩy
mạnh hơn nữa việc tìm kiếm các dự án phát triển, đổi mới công nghệ
máy móc, thiết bị, nhà xưởng nhằm tăng thêm hiệu quả sử dụng vốn và
góp phần phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng trung, dài hạn.
2.2 Tình hình rủi ro trong cho vay tai NHTMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội
2.2.1 Biểu hiện của rủi ro
Biểu hiện trực tiếp và đầu tiên của rủi ro trong hoạt động cho vay là
tình trạng nợ quá hạn và nợ khó đòi ( nợ xấu ).
 Tình hình chung về nợ quá hạn


Bảng 2.2 . Tình hình nợ quá hạn taị NHTMCP Bắc Á Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
Năm
Chỉ tiêu 2007 2008
08/07
(+/-%) 2009
09/08
(+/-
%)
Tổng dư nợ (Tỷ
đồng) 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50
Doanh số cho vay 731,83 1.223,20 67,14 1.636,84 33,82
Nợ quá hạn (Tỷ
đồng) 11,03 13.12 19.01% 14,31 9,03
Nợ quá hạn/Tổng dư
nợ(%) 2,67 1.99 -25.47 1,65 -17.08
(Nguồn báo cáo của NHTMCP Bắc Á Hà Nội năm 2007– 2009)
Ta thấy , tuy tỷ lệ nợ quá hạn tại NHTMCP Bắc Á Hà Nội thấp
(ở mức xấp xỉ 2%) nhưng lại có xu hướng tăng lên về giá trị tuyệt đối
qua các năm (năm 2007 là 11.03 tỷ đồng , năm 2008 là 13.12 tỷ đồng
và năm 2009 là 14.31 tỷ đồng ) mặt khác tỷ lệ này luôn cao hơn tỷ lệ
quá hạn chung của ngân hàng chứng tỏ chất lượng tín dụng chưa thực
sự vững chắc.
 Tình hình nợ xấu
Bảng 2.3 .Tình hình nợ xấu tại NHTMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn báo của NHTMCP Bắc Á Hà Nội năm 2007– 2009)

Bảng số liệu trên cho thấy , hoạt động phòng chống rủi ro của Ngân
hàng năm 2007 khá tốt , thể hiện qua việc nợ xấu của Ngân hàng chỉ
có 2.16 tỷ đồng (chiếm 0.74 % tổng dư nợ ). Nợ xấu còn liên tục giảm
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
N
ăm
Chỉ tiêu
2007 2008
08/0
7 (+/-
%)
2009
09/0
8 (+/-
%)
Tổng dư nợ (Tỷ
đồng)
298.9
8
480.1
2
60.5
8
652.8
8
35.9
8
Doanh số cho vay
558.6
7

964.1
6
72.5
8
1402.
64
45.4
7
Nợ xấu (Tỷ đồng) 2.16 2.08 -3.7 0.52 -75
Nợ xấu / Tổng dư
nợ(%) 0.74 0.43
-
41.64 0.08
-
81.62
qua các năm , cụ thể là năm 2008 so vơi 2007 nợ xấu giảm 3.7 % và
giảm mạnh 75% vào năm 2009 .
2.2.2 . Tình hình trích lập dự phòng rủi ro
Chi nhánh đã tuân thủ tốt những quy định của NHNN về tỷ lệ
trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay đối với từng nhóm nợ , trên cơ
sở phân loại nợ của Chi nhánh .
Bảng 2.4 : Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
N
ăm
Chỉ tiêu
2007 2008
08/0

7 (+/-
%)
2009
09/0
8 (+/-
%)
Tổng dư nợ (Tỷ
đồng)
298.9
8
480.1
2
60.5
8 652.88
35.9
8
Doanh số cho vay
558.6
7
964.1
6
72.5
8
1402.6
4
45.4
7
Tỷ lệ quỹ dự phòng
RR(%) 0.34 0.31
-

9.09 0.27
-
11.75
(Nguồn báo cáo của NHTMCP Bắc Á Hà Nội năm 2007– 2009)
 Về tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro: Theo bảng số liệu 7 ta thấy tỷ lệ
này giảm trong giai đoạn 2007 – 2009, chứng tỏ tốc độ tăng của số
tiền trích dự phòng rủi ro nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ, đây là
một dấu hiệu đáng mừng. Cụ thể, năm 2007, tỷ lệ này là 0.34; năm
2008, tỷ lệ này là 0.31 và năm 2009 là 0.27. Tỷ lệ này cũng phản ánh
hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng tăng và lợi nhuận ngân hàng
tăng khi tỷ lệ trên ở mức thấp và có xu hướng giảm qua các năm.
 Về xử lý rủi ro trong cho vay : Một số biện pháp mà Chi nhánh
đã thực hiện để xử lý rủi ro :
+ Phòng tín dụng phải tham mưu cho Ban Giám đốc định hướng
khách hàng là các ngành mũi nhọn của nền kinh tế , (có các dự án
lớn , có tính khả thi cao , có khả năng thanh toán ) để tiếp thị , thẩm
định và đầu tư .
+ Mở rộng mạng lưới , mở thêm các phòng giao dịch trực thuộc
nhằm thu hút tiền gửi dân cư , đảm bảo tăng nguồn vốn ổn định vững
chắc .
+ Chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ , sản xuất kinh
doanh ổn định , hiệu quả , có tài sản đảm bảo , chấp nhận mức lãi xuất
hơp lý .Tích cực cho vay các đối tượng khách hàng vay vốn để tiêu
dùng vào đời sống ; phân tán rủi ro ; nâng lãi xuất cho vay .
+ Thường xuyên nắm bắt lãi xuất thị trường để điều chỉnh kịp
thời , linh hoạt cơ chế lãi suất nhằm đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh
huy động vốn và đảm bảo yêu cầu của hạch toán kinh doanh .
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét

3.1.1 Kết quả đạt được
Trong thời gian qua, nguồn vốn huy động của NHTMCP Bắc Á
Hà Nội tăng nhanh trên cơ sở đó từng bước mở rộng đầu tư tín dụng,
đạt tốc độ tăng trưởng cao. Bên cạnh đó, nợ quá hạn của Ngân hàng
luôn duy trì ở mức kiểm soát được, chất lượng cho vay được nâng lên,
hoạt động cho vay lành mạnh và có hiệu quả.
Thứ nhất: Với chính sách tín dụng đúng đắn, thị phần tín dụng
của NHTMCP Bắc Á Hà Nội đã không ngừng được mở rộng, lĩnh vực
đầu tư tín dụng của ngân hàng ngày càng đa dạng hơn Dư nợ cho vay
của chi nhánh tăng dần qua các năm cho thấy quy mô hoạt động tín
dụng không ngừng được mở rộng. Đây là yếu tố quan trọng phản ánh
hiệu quả tín dụng của chi nhánh . Bên cạnh yếu tố dư nợ thì một yếu tố
quan trọng khác phản ánh kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng là
doanh số cho vay. Trong thời gian vừa qua, doanh số cho vay của chi
nhánh tăng mạnh, như vậy NHTMCP Bắc Á Hà Nội đã đáp ứng một
lượng lớn nhu cầu vốn .
Thứ hai: Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc
cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, hoạt động
kinh doanh của Hà NHTMCP Bắc Á Nội vẫn luôn phát triển vững
chắc, lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước và hoạt động tín dụng
là hoạt động nghiệp vụ mang lại tỷ trọng thu nhập cao nhất cho
NHTMCP Bắc Á Hà Nội trong thời gian vừa qua. Tỷ trọng thu nhập
có xu hướng tăng mạnh qua các năm thể hiện hiệu quả tín dụng tăng.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng tại NHTMCP Bắc Á Hà Nội là
tương đối tốt và không ngừng được nâng cao trong thời gian qua thể
hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nợ có khả năng mất vốn ít.
3.1.2 Tồn tại và nguyên nhân
3.1.2.1 Tồn tại
Thứ nhất, mặc dù dư nợ cho vay tại NHTMCP Bắc Á Hà Nội
chiếm tỷ trọng lớn nhưng quy mô tín dụng của chi nhánh nói chung

chưa thực sự lớn. Thị phần tín dụng của NHTMCP Bắc Á Hà Nội trên
thị trường Hà Nội vẫn còn khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm
năng của ngân hàng. Vấn đề này cần phải xem xét một cách nghiêm
túc.
Thứ hai, trong tổng thu từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động cho vay, nguồn thu từ các dịch vụ
khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều đó chưa tương xứng với tiềm năng về
nguồn vốn, uy tín và nguồn lực con người, công nghệ mà ngân hàng
đang có .
Thứ ba, cơ cấu dư nợ chưa đạt ở mức hợp lý để tạo ra hiệu quả
cao trong sử dụng vốn. Trong tổng dư nợ cho vay, dư nợ trung, dài hạn
chiếm tỷ trọng thấp (mức trung bình khoảng 20%). Với tỷ lệ vay trung
dài hạn thấp cho thấy, công tác tìm kiếm và thẩm định các dự án đầu
tư trung, dài hạn của loại hình doanh nghiệp này chưa được quan tâm
đúng mức .
3.1.2.2 Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Năng lực cán bộ chưa đồng đều , còn một số cán bộ chưa thực
sự tận dụng hết thời gian để nghiên cứu chế độ thể lệ , quy trinh nghiệp
vụ nên trong thực thi nghiêp vụ còn nhiều hạn chế , chưa thực sự năng
động trong công tác marketing , bám sát đơn vị , bám sát thị trường .
- Khi cho vay , cán bộ tín dụng đã quá coi trọng việc thế chấp tài
sản của doanh nghiệp .
- Việc quản lý tài sản thế chấp cũng có nhiều sơ hở , không kiểm
soát nổi . Hiện tượng khách hàng làm nhiều hồ sơ thế chấp cho cùng
một tài sản mà Ngân hàng không phát hiện được,hoặc thế chấp vay
vốn nhưng khi người vay bán được tài sản không nôp tiền cũng như
không thông báo cho ngân hàng biết .
- Cán bộ tín dụng xác định kỳ hạn cho vay ,hoặc kỳ hạn trả nợ
chưa phù hợp với phương án vay vốn của khách hàng .

- Tình trạng thiếu thông tin .
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
- Do năng lực và tư cách của người vay
- Các doanh nghiệp thiếu thông tin thị trường , chưa thực sư năng
động , thích nghi với môi trường kinh doanh .
- Một số hộ vay tiêu dùng không trả nợ đúng kỳ hạn do nhiều
nguyên nhân , bị Ngân hàng chuyển toàn bộ số dư sang nợ quá hạn
Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân bất khả kháng : Trong những năm qua do thiên tai
bão lũ , hạn hán xảy ra thường xuyên , nhiều khách hàng găp thiên tai
không có khả năng trả nợ , dẫn đến nợ quá hạn là điều không thể tránh
khỏi .
- Do cơ chế chính sách thay đổi ; Bên cạnh đó còn những nguyên
nhân khác gây rủi ro cho Ngân hàng (Sự biến động lãi suất , sự mất
giá của các tài sản thế chấp , cầm cố .
3.2 Một só kiến nghị
Đối với Ngân hàng TMCP Bắc Á
-Làm tốt công tác phân loại khách hàng để nghiên cứu thị trường
từ đó đưa ra định hướng cụ thể đầu tư cho khách hàng
- Tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát ; bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn ; làm tốt công tác giáo dục đạo đức , phong cách cho cán
bộ trong cho vay ; bố trí hợp lý nhân sự trên nguyên tắc : “An toàn –
hiệu quả” .
- Cần ứng dụng tin hoc vào công tác phân tích đánh giá hoạt
động kinh doanh nói chung và cho vay nói rieng của Ngân hàng
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin quản lý , phục vụ cho công tác
phân tích và thẩm định các dự án đầu tư , trong đó nhanh chóng xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại
nợ quản lý chất lương phù hợp với phạm vi hoạt động , tình hình thực
tế của TCTD .

- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng : Thực hiện tốt viêc thu thập thông tin phòng ngừa rủi ro ; phân tán
rủi ro ; giải quyết , xử lý nợ quá hạn kịp thời tránh trở thành nợ không có
khả năng thu hồi .
Đối với chính phủ và các ngành :
- Chính phủ cần ban hành nghị định hướng dẫn về việc đăng ký
tài sản thế chấp và tổ chức đấu giá tài sản thế chấp .
- Các cơ quan chưc năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản , chỉ cấp một bản gốc duy nhất
nhằm ngăn chặn việc dùng một tài sản đi thế chấp nhiều nơi để vay
vốn , gây thất thoát tài sản của Ngân hàng .
- Bộ tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các
doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán theo đúng chế độ “ hạch toán
kế toán và thống kê “ đảm bảo só liêu chính xác , trung thưc kịp
thời .Nhằm giú các Ngân hàng có được tông tin tài chính trung thực
giúp cho việc phân tích tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn
được chính xác .
Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Ngân hàng nhà nươc phối hơp với Bộ tài chính nghiên cứu
thành lập các tổ chức như : Quỹ bảo hiểm tiền gửi ; Ngân hàng bảo
lãnh .Để hỗ trợ hoạt động kinh doanh tín dụng của các Ngân hàng
thương mại trong nước , và tạo điều kiện cho một số tổ chức kinh tế có
dự án kinh doanh khả thi , nhưng không đủ các điều kiện về tài sản thế
chấp .
- Tăng cường công tác thanh tra và xử lý nghiêm minh việc thực
hiện cơ chế tín dụng của các NHTM , nhằm tránh hiện tượng cạnh
tranh không lành mạnh giữa các NH , phát hiện kịp thời những sai
phạm của NHTM nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do
rủi ro đem lại .
KÊT LUẬN

Phải khẳng định rủi ro Ngân hàng nói chung và rủi ro trong cho
vay nói riêng là một vấn đề “tiềm ẩn” có thể xảy ra bất cứ lúc nào và
làm sai lệch , đảo lộn kết quả kinh doanh của Ngân hàng . Chính vì thế
, việc phòng ngừa , hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
luôn được nhiều người quan tâm , bàn luận và đưa ra những giải pháp
tích cực nhằm phân tán và hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro.
Qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ,trong bài viết này em đã phân tích
thực trang hoạt đông cho vay của Ngân hàng , những rủi ro và nguyên
nhân gây ra rủi ro trong hoat đông cho vay trong 3 năm 2007 – 2009 ,
đồng thời đề cuất một số giải pháp cơ bản nhằm phòng ngừa và hạn
chế rủi ro . Em mong rằng với một vài suy nghĩ về rủi ro trong kinh
doanh tín dụng có thể góp một phần nhỏ vào việc giảm thiểu rủi ro ch
vay trong Ngân hàng .
Do thời gian nghiên cứu và trình độ chuyên môn có hạn nên bài
viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định . Em rất mong
nhận được sự góp ý , chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết được
hoàn chỉnh và có ía trị thực tế hơn .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cô chú , các anh chị
công tác tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội , đặc biệt là
cán bộ nhân viên phòng tín dụng cùng thầy giáo hướng dẫn đã giúp
đỡ , tạo điều kiện cho em hoan thành bài viết này .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng trường ĐH Kinh Doanh và Công
Nghệ Hà Nội
- Sổ tay tín dụng
- Quản trị rủi ro trong kinh doanh của Ngân Hàng
- Tiền tệ , Ngân hàng và thị trường tài chính . Nxb KHKT Hà
Nội/1994
- Luật các tổ chức tín dụng (1997), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .

- Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội, báo cáo tổng kết các
năm (2007-2009).
- Một số tài liệu liên quan .
MỤC LỤC
Trang
Báo cáo thực tập tại 1
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội 1

×