Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
31
thường(50=41-
42)
13.Tổng lợi
nhuận trước thuế
(60=30+40+50)
14.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nộp
15.Lợi nhuận sau
thuế
60
70
80
9.492.402
3.037.568
6.454.834
9.492.402
3.037.568
6.454.834
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2000
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2001
Đơn vị:
đồng
Chỉ tiêu Mã Số
Năm
trướ
c
Năm nay
Lữy kế từ đầu
năm
1 2 3 4 5
- Tổng doạnh thu
Trong đó:doanh
thu hàng xuất
khẩu
- Các khoản giảm
trừ(03=05+06+07)
+Giảm giá hàng
bán
+Hàng bán bị trả
lại
+Thuế tiêu thụ đặc
biệt,thuế xuất
khẩu phải nộp
1.Doanh thu thuần
01
02
03
05
06
07
10
14.787.351.766
14.787.351.766
14.787.351.766
14.787.351.766
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
32
2.Giá vốn hàng
bán
3.Lợi nhuận
gộp(20=10-11)
4.Chi phí bán
hàng
5.Chi phí quản lí
doanh nghiệp
6.Lợi nhuận thuần
từ hoật động kinh
doanh
(30=20-(21+22))
7.Thu nhập từ
hộat động tài
chính
8.Chi phí hoạt
động tài chính
9.Lợi nhuận thuần
từ hoạt động tài
chính(40=31-32)
10.Các khoản thu
nhập bất thường
11.Chi phí bất
thường
12.Lợi nhuận bất
thường(50=41-42)
13.Tổng lợi nhuận
trước thuế
(60=30+40+50)
14.Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải
nộp
15.Lợi nhuận sau
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
13.709.755.279
1.077.596.487
1.033.651.236
43.945.251
12.164.586
12.164.586
56.109.837
17.955.147
38.154.690
13.709.755.279
1.077.596.487
1.033.651.236
43.945.251
12.164.586
12.164.586
56.109.837
17.955.147
38.154.690
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
33
thuế
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
34
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2002
Đơn vị:
đồng
Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước
1 2 3 4
1.Doanh số
2.Giá vốn hànghóa
3.Chi phí quản lí
kịnh doanh
4.Chi phí tài chính
5.Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính(20=11-12-
13-14)
6.Lãi khác
7.Lỗ khác
8.Tổng lợi nhuận
kế toán
9.Các khoản điều
chỉnh tăng hoặc
giảm lợi nhuận để
xác định lợi nhuận
chịu thuế TNDN
10.Tổng lợi nhuận
chịu thuế
TNDN(50=30-40)
11.Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải
nộp
12.Lợi nhuận sau
thuế(70=50-60)
11
12
13
14
20
21
22
30
40
50
60
70
25.203.809.974
23.048.468.541
1.889.672.917
163.828.434
65.840.082
5.766.963
71.607.045
71.706.045
22.914.254
48.692.791
14.787.351.766
13.709.755.279
1.033.651.236
43.945.251
12.164.586
56.109.837
56.109.837
17.955.147
38.154.690
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2002
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
35
Nhận xét: Theo kết quả thống kê trên về tình hình tài chính của
công ty trong ba năm gần đây nhất ta thấy doanh thu hàng năm
liên tục tăng, điều này cũng có nghĩa là lợi nhuận sau thuế của
công ty cũng liên tục tăng, cụ thể như sau:
Tỉ trọng lợi nhuận hàng năm
Năm 2000 2001 2002
Lợi nhuận(đồng) 6454834
38154690
48692791
Tỉ trọng 7% 41% 52%
BẢNG TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG 3 NĂM
Đơn
vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2000
Năm 2001 tăng so
với 2002
Năm 2002 tăng so
với 2001
BiÓu ®å doanh thu
8879339519
14787351766
25203809974
0
5000000000
10000000000
15000000000
20000000000
25000000000
30000000000
n¨m
doanh thu
nam
doanh thu
2001
20022000
TØ träng lîi nhuËn
7%
52%
41%
1
2
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
36
Doanh
thu
8879339519
5908012247(66.5%
)
10416458208(70.4%
Lợi
nhu
ận sau
thuế
6454834 31699856(491.1%)
10538101(27.6%)
Nguồn: Tổng hợp từ 3 bảng
trên
Như vậy doanh thu của công ty tăng đều hàng năm, còn lợi
nhuận sau thuế tăng mạnh vào năm 2001(491.1%) nhưng lượng
tăng giảm dần trong năm 2002(27.6%). Điều này cho thấy công ty
đã có những nỗ lực rất lớn và luôn hoàn thiện hơn chiến lược kinh
doanh của mình nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường. Tuy
nhiên, trước tình hình kinh doanh hiện nay, khi mà trên thị trường
ngày càng xuất hiện thêm nhiều đối thủ mới, cũng có nghĩa là sức
ép cạnh tranh ngày càng lớn và tinh vi hơn. Ngoài ra, cùng với sự
phát triển của xã hội là sự tăng lên về mặt tri thức trong nhân dân,
ngày càng có nhiều yêu cầu, đòi hỏi lớn hơn về sự hoàn thiện,
hoàn hảo của công nghệ, về mặt tác động, ảnh hưởng đối với xã
hội đặc biệt là môi trường sống xung quanh chúng ta. Tất cả
những điều này đã gây nên những khó khăn không nhỏ đối với
hoạt động kinh doanh của công ty.
4.3 Cơ sở vật chất kĩ thuật:
+ Nhà xưởng, máy móc thiết bị, công cụ kĩ thuật:
DANH SÁCH MÁY MÓC THIẾT BỊ, CÔNG CỤ KỸ THUẬT:
Tên thiết bị Số lượng Sở hữu
Máy ép thuỷ lựcYH41-100C
Máy cuốn tôn W11-6x 2000
Máy xọc B504D
Máy tiện vạn năng
CW6136B/3000
Máy phay vạn năngXA6132
Máy khoan cần Z3040
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
37
Máy khoan bàn Z4016
Pa lăng xích 3,5 tấn
Máy cắt hơi
Máy hàn điện
Máy khoan kim loại kiểu đứng
Máy khoan bê tông
Thước thăng bằng
Máy mài cầm tay
Máy nén khí
Máy rút tán đinh
Bộ cờ lê chòng 10-30
Bộ cờ lê tuýp 10-26
Bộ chòng 2-10
Bộ cờ lê lục giác
Tô vít đóng
Búa nhựa
Thước cặp
Kìm tháo phanh
Kìm kẹp đầu cốt thuỷ lực
Kìm kẹp đầu cốt cơ khí
Kìm điện vạn năng
Kìm cách điện
Đồng hồ am pe kìm
Đồng hồ mêgô mét
Ocilo scope kenwood 100mhz
Máy đo xung sintron doner
Máy đo siêu âm branson
Máy đo độ ồn
1 chiếc
2 chiếc
1 bộ
1bộ
1 chiếc
5 chiếc
5 chiếc
1 chiếc
2 chiếc
1 chiếc
2 bộ
4 bộ
2 bộ
2bộ
2 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
1chiếc
2 chiếc
8 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
1chiếc
1 chiếc
1 chiếc
1 chiếc
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Nguồn: Báo cáo tài sản
+ Phương tiện vận chuyển:
DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
38
Bộ bánh tháo lắp động cơ
Thanh ray thép chữ U120
Xe cẩu
Xe chở hàng
Con lăn sắt
Xe tải 4,5-5 tấn
Xe nâng đặt thiết bị
Bộ tó dùng để nâng kích
4 bộ
6 thanh
1 xe
2 xe
8 chiếc
2 chiếc
2 chiếc
1 bộ
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Sở hữu
Thuê
Sở hữu
Sở hữu
Nguồn: Báo cáo tài sản
4.4 Tình hình lao động:
+ Số lượng lao động: Hiên tại, công ty có tổng số tất cả 36 cán bộ
công nhân viên.
+ Cơ cấu tổ chức và trình độ học vấn:
Lĩnh vực Tên Tuổi
Học
vấn
Chức vụ
Quản lý
chung
Nguyễn Việt Hùng 35 ĐH Tổng giám đốc
Phụ trách
dự án
Nguyễn Hùng Sơn
Vũ Tiến Cường
Ngô Hồng Vân
39
30
39
ĐH
ĐH
ĐH
Giám đốc
P.giám đốc
P.giám đốc
Kỹ thuật
Phan Văn Sáu
Trần Hải Sơn
Triệu Thế Sơn
Đào Xuân Chính
Dương
TrườngGiang
30
30
50
50
30
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
TP. kỹ thuật
CV. kỹ thuật
CV. kỹ thuật
CV. kỹ thuật
CV. kỹ thuật
Kinh
doanh
Nguyễn Tích Hiển
Đinh Duy Long
Lê Nhân Đức
Nguyến Thành
Long
Bùi Văn Việt
27
28
27
25
25
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
ĐH
TP. Kinh doanh
CB.Kinh doanh
CB.Kinh doanh
CB.Kinh doanh
CB.Kinh doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
39
Kế toán
tài chính
Trần Thị Hương
Nguyễn Đình Phong
Vũ Thị Vân Anh
Nguyễn Thị Huyền
29
28
25
24
ĐH
ĐH
ĐH
CĐ
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Kế toán viên
Nhân viên
Hành
chính
Nguyễn Hữu Dũng
Lê Anh Tuấn
Hoàng Hải Vân
Nguyễn Thị Ngọc
Hoàng Thu Huyền
32
24
24
31
24
PTTH
ĐH
ĐH
ĐH
PTTH
Lái xe
Hành chính
Hành chính
Hành chính
Hành chính
Kế hoạch về tuyển mộ và phát triển lao động:
Trong chính sách phát triển của mình, Công ty cũng rất trú trọng
đến vấn đề phát triển nguồn lao động, không ngừng bổ sung thêm
nguồn lao động có chuyên môn mới. Với đội ngũ cán bộ kỹ sư
công nhân có kĩ thuật cao chuyên đảm nhận các công việc như lắp
đặt, vận hành các thiết bị, máy móc. Do đặc điểm nguồn gốc của
sản phẩm chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài nên công ty tìm đến
các nhà sản xuất có tên tuổi, uy tín và đánh giá được thị trường
của nhà cung cấp. Đầu tư kinh phí cho cán bộ kĩ thuật đến tận nơi
sản xuất thiết bị nghiên cứu nắm bắt về kĩ thuật, công nghệ của
thiết bị, tham quan những thiết bị đang hoạt động ở những nơi
khác nhau. Từ đó công ty tiến tới làm chủ về kĩ thuật đảm bảo cho
việc lắp đặt, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng về sau. Lãnh đạo công
ty cũng thường xuyên tổ chức những chuyến viếng thăm để không
ngừng nâng cao mối quan hệ với nhà sản xuất, làm tốt các tiêu
chuẩn về thương mại, cử cán bộ sang đàm phán để đạt những điều
kiện tối ưu về phía mình, nắm bắt được các thủ tục tiến trình các
bước về thương mại, đảm bảo tốt các điều kiện về bảo hành, cung
cấp phụ tùng thay thế…
4.5 Đặc điểm tổ chức kinh doanh:
* Cơ cấu tổ chức của phòng kinh doanh:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
40
Hiện tại, phòng kinh doanh của công ty có quy mô còn rất nhỏ,
số cán bộ nhân viên của phòng còn ít (5 người) trong đó một
người là trưởng phòng và bốn người còn lại là cán bộ.
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh
Trưởng phòng là người có chức vụ cao nhất trong phòng nên
cũng là người đại diện duy nhất trong phòng trước toàn thể công
ty. Nhiệm vụ của trưởng phòng là xây dựng kế hoạch kinh doanh
chung dựa trên cơ sở tình hình kinh doanh của các năm và thông
tin báo cáo từ các cán bộ kinh doanh cấp dưới. Từ đó đưa ra chỉ
tiêu doanh số cần phải đạt được hàng tháng, hàng quý hay hàng
năm, đồng thời phân phối chỉ tiêu đó cho từng cán bộ kinh doanh.
Cuối mỗi giai đoạn kinh doanh, trưởng phòng phải tiến hành công
tác đánh giá kết quả của từng thành viên trong phòng và của
chung cả phòng, từ đó có các chế độ thưởng, phạt cụ thể đối với
từng thành viên, đồng thời có các đánh giá chung nếu đã tốt thì
cần phải phát huy còn nếu chưa tốt thì cần phải rút ra kinh nghiệm
và đề ra các biện pháp khắc phục. Các cán bộ kinh doanh là những
người cấp dưới trực tiếp thực hiện các kế hoạch chỉ tiêu mà
trưởng phòng đưa ra, chuẩn bị báo giá và cách thức trao đổi về giá
trước khi đi chào hàng, chuẩn bị kỹ thuật và phương pháp làm
thầu, thường xuyên phải đi công tác, tiến hành gặp gỡ tiếp xúc với
khách hàng và bán hàng. Qua đó phải thường kì báo cáo kết quả
và tình hình thị trường, tiến độ thực hiện kế hoạch đề ra, đưa ra
những nhận xét chung về tình hình thực hiện, những khó khăn có
thể gặp phải trong quá trình thực hiện, đề xuất những kiến nghị
Trưởng phòng
Cán bộ
kinh doanh
Cán bộ
kinh doanh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
41
yêu cầu giúp đỡ… cùng trưởng phòng đề xuất các giải pháp các
chiến lược kinh doanh mới, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm
phục vụ khách hàng tốt nhất, mang lại uy tín và lợi nhuận cho
công ty, đưa công ty ngày càng phát triển. Tuy nhiên, không chỉ
riêng gì phòng kinh doanh mà ngay cả ban giám đốc của công ty
cũng là những cán bộ rất tích cực tham gia vào công việc kinh
doanh, vừa trực tiếp kinh doanh vừa tạo điều kiện cho các cán bộ
kinh doanh.
Như ta thấy, phòng kinh doanh có thể được coi là bộ mặt của
công ty, bởi lẽ phòng này là cầu nối để đưa sản phẩm của công ty
đến được với khách hàng, trong đó mỗi cán bộ kinh doanh phải
thương xuyên nắm bắt thông tin về khách hàng, liên hệ tiếp xúc
trức tiếp với khách hàng, chào hàng giới thiệu với khách hàng về
sản phẩm của mình, tư vấn thuyết phục khách hàng mua sản phẩm
của mình. Khi khách hàng có quyết định mua sản phẩm của mình
thì đàm phán với khách hàng về các điều khoản cần phải có trong
hợp đồng kinh tế để hai bên đi đến thống nhất chung, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện hợp đồng. Ngoài ra còn phải
thường xuyên liên hệ, phối hợp với các phòng khác như đã nói ở
trên.
Trong tương lai, do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường và
nhu cầu mở rộng quy mô của công ty, phòng kinh doanh nói riêng,
toàn công ty nói chung đang có nhu cầu tuyển thêm cán bộ.
* Quan hệ giữa phòng kinh doanh và các phòng khác trong công
ty được thể hiện thông qua chức năng và nhiệm vụ của từng
phòng ban:
+ Phòng dự án: Chức năng chính của phòng này là xây dựng lên
các dự án cụ thể trên cơ sở thông tin tổng hợp hàng năm về kế
hoạch mua hàng của các khách hàng, hợp tác chặt chẽ với phòng
kinh doanh để lập nên các chương trình hành động nhằm tăng tính
hiệu quả trong thiết lập mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là
những khách hàng truyền thống, hỗ trợ hoạt động bán hàng bằng
việc duy trì thường xuyên liên lạc với khách hàng.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
42
+ Phòng xuất nhập khẩu: Chức năng chính của phòng này là tạo
mối quan hệ mật thiết và thường xuyên trao đổi hợp tác với đối
tác là doanh nghiệp nước ngoài, có thề cả doanh nghiêp trong
nước, nhằm thực hiện các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, mua bán
vận chuyển hàng hoá. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi phòng
kinh doanh và phòng dự án hoàn thành xong công việc chính là
giao dịch với khách hàng và bán được hàng. Điều này hơi trái với
quy luật thông thường là phải nhập hàng trước rồi mới bán hàng,
sở dĩ như vậy là do công ty chưa có khả năng nhập khẩu hàng hoá
về trước, một mặt là do công ty chưa đủ năng lực về tài chính, mặt
khác công ty chưa có kho bảo quản hàng dự trữ.
+ Phòng kĩ thuật: Nhiệm vụ chính của phòng này là thực hiện các
thao tác về kĩ thuật như tư vấn thiết kế cho chủ đầu tư về vị trí đặt
máy, lựa chọn nguyên vật liệu, hướng dẫn về sử dụng, ngoài ra
còn thực hiện các dịch vụ sau bán hàng như bảo trì, sửa chữa…
Bởi vì tất cả các công việc này chỉ có những người có chuyên môn
mới thực hiện được. Công việc của phòng này chỉ được tiến hành
khi phòng kinh doanh đã kí hợp đồng kinh tế và giao máy đến cho
chủ đầu tư, đôi khi trong quá trình chào hàng, đàm phán, thương
lượng với khách hàng nếu như có nhu cầu, cán bộ kinh doanh vẫn
có thể yêu cầu cán bộ kĩ thuật cùng tham gia.
+ Phòng tài chính kế toán: Chức năng chính của phòng kế toán là
thực hiện các nghiệp vụ kế toán như phối hợp cùng phòng kinh
doanh để tiến hành thu tiền từ các hợp đồng đã kí với khách hàng
sau khi phòng kĩ thuật đã tiến hành xong thao tác kĩ thuật bàn
giao cho khách hàng. Ngoài ra còn thực hiện chiết khấu cho khách
hàng, liên hệ với ngân hàng thực hiện các giao dịch với đối tác,
các bảo lãnh khi tham gia nộp hồ sơ dự thầu, kế toán về các khoản
chi tiêu của doanh nghiệp, các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo
tài chính, lưu chiểu tiền tệ, nói chung là các hoạt động có liên
quan đến tiền.
II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG
TY TNHH CÁT LÂM:
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
43
Công ty TNHH Cát Lâm là một doanh nghiệp tư nhân, tuy mới
tham gia hoạt động trên thị trường máy phát điện chưa lâu, nhưng
cũng đã tham gia và thành công rất nhiều cuộc đấu thầu, đã cung
cấp một số lượng lớn máy phát điện, với đủ loại khác nhau, đa
dạng cả về công suất lẫn nguồn gốc xuất xứ. Sở dĩ có được kết
quả như vậy là bởi công ty luôn coi trọng công tác đấu thầu bao
gồm mua hồ sơ, lập hồ sơ, nộp hồ sơ và ký kết hợp đồng.
1. Công tác mua hồ sơ dự thầu:
Trước khi có hoạt động đấu thầu, cán bộ kinh doanh của công ty
thường rất trú trọng đến việc thu thập thông tin có liên quan đến
các dự án, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu xem những
đơn vị thuộc ngành nào đang chuẩn bị có kế hoạch mua máy phát
điện. Để từ đó thường xuyên liên hệ, đồng thời gửi tới đơn vị đó
bản năng lực công ty. Hoạt động này rất quan trọng, có ảnh hưởng
lớn đến khả năng thắng thầu của công ty sau này.
Khi có thông báo mời thầu công ty sẽ cử cán bộ đến tận nơi để
mua hồ sơ thầu, nếu không có điều kiện đến tận nơi công ty có thể
mua thông qua đường bưu điện. Giá của một bộ hồ sơ thường từ
100.000 đồng đến 500.000 đồng. Tất cả những chi phí có liên
quan đến công tác mua hồ sơ thầu thường được tính vào phí công
tác của cán bộ và
sẽ được công ty thanh toán sau khi làm giấy thanh toán.
2. Công tác lập hồ sơ dự thầu, nộp hồ sơ dự thầu và ký kết hợp
đồng.
Song song với việc mua hồ sơ dự thầu, công ty đồng thời tiến
hành nghiên cứu thu thập những thông tin liên quan đến dự án
như:
- Chủ đầu tư, chủ quản đầu tư, ban quản lý dự án nhằm xác định
mức độ thuận lợi trong đấu thầu cũng như tiến hành lắp đặt, kể cả
về kỹ thuật và tài chính.
- Nguồn vốn và quy mô dự án. Điều này là rất cần thiết đối với
công ty khi tham gia thầu dự án. Nó có liên quan đến mức giá, đến
loại thiết bị mà công ty sẽ dự thầu.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
44
- Các đối thủ sẽ tham gia vào dự án để từ đó có những đánh giá về
điểm mạnh và điểm yếu của họ.
Tất cả đều nhằm phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của công
ty hơn so với các đối thủ khác cùng tham gia đấu thầu, tăng khả
năng thắng thầu của công ty.
2.1 Lập hồ sơ dự thầu.
Sau khi mua được hồ sơ dự thầu, công ty sẽ xem xét các điều
kiện của gói thầu được nói rõ trong nội dung của hồ sơ thầu. Có
thể gồm: Khả năng công ty, hồ sơ kỹ thuật, khả năng tài chính,
catalogue, các chứng chỉ liên quan, bảo đảm về pháp lý, điều kiện
thanh toán, bảo hành, biện pháp thi công, tiến độ thi công, có thể
kèm theo danh sách một số khách hàng… Nói chung là phải bảo
đảm đầy đủ. Thông thường để hoàn thành một bộ hồ sơ dự thầu
vấn đề đầu tiên và quan trọng là cán bộ công ty sẽ nghiên cứu kĩ
hồ sơ mời thầu để có những quyết định đúng đắn khi lập hồ sơ
mời thầu.
Hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực của nhà thầu đối với bên mời
thầu và là căn cứ để bên mời thầu xem xét đánh giá lựa chọn nhà
thầu. Do vậy đòi hỏi ở công ty phải đầu tư kiến thức, năng lực,
công sức và thời gian rất nhiều, nói chung là cả chi phí về vật chất
và chi phí về tinh thần. Ngoài những chi phí cần phải bỏ ra khi
tham gia đấu thầu, công ty có thể gặp phải những rủi ro không thể
tránh khỏi trong đấu thầu. Do vậy khi lập hồ sơ thầu, ban lãnh đạo
công ty thường phân tích rất kĩ những rủi ro có thể gặp phải đồng
thời tìm ra giải pháp để
khắc phục nó.
2.2 Nộp hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu sau khi lập xong sẽ được cán bộ công ty gửi đến
hội đồng xét thầu đúng thời gian quy định. Hồ sơ có thể được gửi
trực tiếp hoặc gián tiếp qua đường bưu điện, miễn là bảo đảm về
mặt thời gian. Thông thường các dự án quy định mở xét thầu cách
ngày đóng thầu là một đến hai ngày, đặc biệt là các dự án ở các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
45
tỉnh ngoài Hà Nội nên cán bộ của công ty thường trực tiếp đưa hồ
sơ dự thầu đến tận nơi, sau đó nghỉ trọ lại để chờ ngày mở thầu.
2.3 Thời gian đánh giá
Thời gian và thời điểm mở thầu được ghi rõ trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ dự thầu sẽ được mở công khai trước sự chứng kiến của các
bên tham gia dự thầu, cán bộ của công ty cũng luôn có mặt trong
buổi mở thầu để chứng kiến, ghi lại toàn bộ những chi tiết có liên
quan đến công tác mở thầu, các thông tin về hồ sơ của các bên
tham gia dự thầu như mức giá dự thầu của đối thủ, loại máy mà
đối thủ dự thầu, chế độ bảo hành, các dịch vụ kèm theo… từ đó
tập hợp thành những tài liệu hỗ trợ cho công ty trong việc đánh
giá về đối thủ, để có những chính sách đối phó thích hợp hơn sau
này.
2.4 Ký kết hợp đồng
Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, đại diện của công
ty Cát Lâm sẽ cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế. Nội
dung của hợp đồng sẽ phản ánh đúng và đầy đủ những cam kết
giữa hai bên trong quá trình đấu thầu.
Nội dung bao gồm:
+ Các tài liệu kèm theo (là một phần) của hợp đồng kinh tế.
+ Đối tượng của hợp đồng
+ Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, của thiết bị
+ Biên bản nghiệm thu
+ Phương thức và điều kiện thanh toán
+ Bảo hành thiết bị
Ngoài ra, nội dung của hợp đồng còn có các điều khoản trách
nhiệm và cam kết của bên ký nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm
ký
nhận hợp đồng, phạm vi hợp đồng, xử lý hợp đồng, những bổ
sung,
điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng, cam kết của chủ đầu tư.
Mọi