Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về sự hình thành của việc gắn sản xuất với thị trường của một số doanh nghiệp phần 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.36 KB, 14 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



29
4.2 Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thông qua sản lượng tiêu thụ để đánh giá xem kết quả tiêu thụ trên các
thị trường của doanh nghiệp đã được mở rộng hay thu hẹp. Việc mở rộng thị
trường doanh nghiệp có thể thực hiện là mở rộng thị trường theo chiều rộng
hoặc theo chiều sâu:
_ Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc doanh nghiệp thực hiện
xâm nhập vào thị trường mới, thị trường nước ngoài, thị trường của đối thủ
cạnh tranh.
_ Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc doanh nghiệp tiến hành
khai thác tốt hơn trên thị trường hiện có bằng cách cải tiến hệ thống phân
phối, thực hiện các chính sách sản phẩm, giá cả, dịch vụ sau bán hàng .














Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10





30




PHẦN 2:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DƯỢC PHẨM NHƯ THUỶ.
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY:
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty Thương mại và Dược phẩm
Như Thuỷ chuyên kinh doanh, sản xuất các loại thuốc tân dược, đông dược,
phục vụ việc phòng chống và chữa bệnh cho mọi người.
Trước đây, thời kỳ từ 1992 -1998, Công ty Như Thuỷ là chi nhánh của
Công ty TNHH Dược phẩm Việt Cường, trụ sở chính tại 115 phố Huế. Qua
quá trình phát triển, đến năm 1998, nhằm mục tiêu phát triển mở rộng đầu tư
kinh doanh Công ty Thương mại và Dược phẩm Như Thuỷ được thành lập
theo quyết định số 2120/GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp với nhiệm
vụ chủ yếu là bán buôn, bán lẻ thuốc chữa bệnh và dụng cụ y tế thông thường.
Giai đoạn này, lĩnh vực hoạt động của Công ty chỉ là kinh doanh các sản
phẩm dược, bao gồm chủ yếu các loại thuốc chữa bệnh, thuốc bổ và vật tư y
tế trên cơ sở tuân thủ các chính sách pháp luật của Bộ y tế và của nhà nước
Việt Nam.
Tháng năm 1999, trước tình hình kinh tế phát triển, đời sống nhân dân
được nâng cao, nhu cầu chăm sóc sức khỏe được chú trọng nhiều hơn, đồng
thời, xác định khả năng tiềm lực về kinh tế cũng như các mặt khác như kỹ
thuật, công nghệ, bộ máy quản lý khá hoàn thiện, ban lãnh đạo Công ty quyết

định mở rộng quy mô phát triển, đầu tư thêm vốn xây dựng một nhà máy sản
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



31
xuất dược phẩm tân dược và đông dược tại xã Nam Hồng, huyện Đông Anh,
phục vụ nhu cầu thị trường. Đến tháng 10 năm 2000, công việc xây dựng
được hoàn thành và nhà máy chính thức đi vào hoạt động, và tháng 2 năm
2001 những sản phẩm đầu tiên của Công ty sản xuất được xuất hiện trên thị
trường, đánh dấu một thời kỳ mới trong lịch sử phát triển của Công ty.
2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY.
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
2.1.1 Chức năng của Công ty.
Công ty Thương mại và dược phẩm Như Thủy, từ nay xin gọi tắt là
Công ty Như Thủy có trụ sở chính đặt tại số 5 Tuệ Tĩnh - Hai Bà Trưng - Hà
Nội, phòng kinh doanh tại số 8 Ngọc Khánh - Ba Đình - Hà Nội, nhà máy của
Công ty với tổng diện tích mặt bằng hơn 1000m
2
và tổng số cán bộ công nhân
viên đến năm 2002 là 75 người.
Chức năng của Công ty là sản xuất thuốc đông dược, tân dược và kinh
doanh thuốc tân dược, vật tư y tế và mỹ phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường
trong và ngoài thành phố. Hiện nay, Công ty đang tiến hành sản xuất trên 20
loại mặt hàng thuốc cho thị trường, dưới các hình thức như thuốc ống, thuốc
viên, thuốc bột, thuốc nước.
2.1.2 Nhiệm vụ của công ty.
_ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất và kinh
doanh các loại mặt hàng thuốc theo đăng ký kinh doanh và mục đích thành

lập của Công ty.
_ Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển kế hoạch và
mục tiêu chiến lược của Công ty.
_ Tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và xác định nhu cầu thị
trường.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



32
_ Tổ chức nghiên cứu sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất,chất lượng cho phù
hợp với thị trường.
_ Bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
_ Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ với Nhà nước.
_ Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc,
đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho người lao động.
_ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an
ninh trật tự,an toàn xã hội.
2.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ.
Máy móc của Công ty được trang bị từ nhiều nước khác nhau như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Mỹ và cả những máy móc sản xuất trong
nước. Tuy nhiên, do mới tham gia vào lĩnh vực sản xuất, Công ty còn có
những bỡ ngỡ ban đầu do chưa có nhiều kinh nghiệm, điều này làm cho tính
đồng bộ trong dây chuyền sản xuất còn có những hạn chế nhất định.
So với toàn ngành thiết bị của Công ty được coi là là trung bình, hiện
nay, Công ty vẫn tiếp tục từng bước đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu các
máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm, đa dạng về chủng
loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và tiến tới

hội nhập với thị trường quốc tế.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Như Thủy không giống như
những công ty lớn khác, nghĩa là không tổ chức sản xuất theo ngành sản
phẩm mà tổ chức theo phân xưởng.
Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm trong Công ty là quy trình sản
xuất liên tục, theo lô mẻ, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến,song chu kỳ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



33
sản xuất ngắn khoảng 3-5 ngày. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép
kín trong một phân xưởng,.
Việc sản xuất của Công ty phân thành các phân xưởng, dưới các phân
xưởng là các tổ sản xuất, mỗi lô mẻ sản phẩm sản xuất xong được đưa qua
kiểm nghiệm để nhập kho.
Hiện nay Công ty có 3 phân xưởng sản xuất. Trong đó có hai phân
xưởng sản xuất sản phẩm thuốc ống, thuốc viên, thuốc bột, thuốc nước và một
phân xưởng sản xuất bao bì.
Dưới đây là các sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm thuốc ống, thuốc nước:





Sản phẩm thuốc viên:






Sản phẩm thuốc dạng bột:
Cắt ống
rửa
ngoài

Vảy ống
rửa trong
Nhập kho
Pha chế
đóng ống
Soi ống
lo

i

ng
Kiểm nghiệm
In ống
in nhãn
Hấp tiệt
trùng
S
ơ
ch
ế

Đóng gói cài vỉ
Nh


p kho
Ki

m nghi

m
Dập nén bao viên Pha chế
Sấy
S
ơ
ch
ế

Đ
óng gói

Nhập kho
Ki

m nghi

m
Pha ch
ế
S

y
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10




34



Dược liệu để làm thuốc gồm các loại hoá chất, tá dược, dung dịch căn
cứ theo công thức pha chế, các biện pháp kỹ thuật và theo kế hoạch sản xuất ,
tổ sản xuất lĩnh nguyên vật liệu và chuẩn bị các bước trong quá trình sản xuất:
_ Pha chế: dược liệu được lĩnh từ kho về được tiến hành bằng phương
pháp hoà tan sau đó lọc dược liệu trước khi đưa đến bước sản xuất sau.
_ Rửa cắt ống: sau khi lĩnh ống từ kho về (tương ứng với từng loại
thuốc) tổ cắt ống có nhiệm vụ cắt ống, rửa sạch ống.
_ Vảy ống: Sau khi ống được cắt và rửa sạch bộ phận vảy ống sẽ vảy
bằng tay rồi đưa vào máy vảy.
_ Tổ hấp ống nhận từ tổ pha chế tiến hành hấp tiệt trùng cho ống thuốc.
_ Tổ soi: thực hiện chuyên soi ống để loại bỏ ống hở hoặc có vẩn đục
không đạt yêu cầu, số đạt yêu cầu sẽ được đưa sang in nhãn.
_ Tổ in nhãn tiến hành in nhãn bằng máy trên ống thuốc. Tại đây sản
phẩm hoàn thành bước công nghệ cuối cùng.
Quá trình sản xuất thuốc viên và thuốc dạng bột được tiến hành từ khâu
sơ chế, pha chế, sau đó đối với dạng thuốc viên, tổ dập nén bao viên sẽ thực
hiện công việc của mình, sau đó đưa sang giai đoạn sấy như đối với thuốc
dạng bột và tiếp theo là công việc của bộ phận đóng gói.
Thành phẩm trước khi nhập kho được kiểm nghiệm theo phương pháp
lấy mẫu, nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ tiến hành nhập kho.
2.3. Đặc điểm cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý của công ty.
Công ty Dược Như Thuỷ là một đơn vị tư nhân, sản xuất kinh doanh
độc lập, Công ty hoạt động trên quy mô nhỏ và tổ chức sản xuất tập trung, do
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10




35
vậy cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty là tương đối đơn giản, dưới đây là sơ
đồ bộ máy tổ chức hoạt động của công ty:



Nhằm tạo ra sự năng động trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã
không ngừng tổ chức sắp xếp hoàn thiện bộ máy quản lý, xác định rõ chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban sao cho phù hợp với giai đoạn mới.
_ Giám đốc Công ty: là người quản lý điều hành và chịu trách nhiệm
chính về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định
cao nhất trong Công ty.
Bộ phận tham mưu cho giám đốc chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc và cố vấn cho giám đốc trưóc khi ra quyết định, bộ phận này bao gồm các
phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc sản xuất, được Giám đốc phân
công phụ trách các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, là những người được Giám
đốc uỷ quyền điều hành công việc trong trường hợp cần thiết. Người được uỷ
Phó giám đốc
sản xuất
Tổ sản xuất
Các phân
x
ư

ng s

n xu


t

Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Đội ngũ bán
hàng

Phòng kinh doanh,
ma keting
K
ế
toán tr
ư

ng

Bộ phận kế toán
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



36
quyền phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước Pháp luật Nhà nước về
mọi quyết định của mình trong phạm vi công việc.
_ Giúp cho giám đốc về mặt kế toán có một kế toán trưởng. Kế toán
trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và giúp Giám đốc chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác kế toán và báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo
quy định của Nhà nước.

_ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ quản lý kho và nhận toàn bộ sản
phẩm đầu ra của Công ty, có kế hoạch bao tiêu sản phẩm, kinh doanh dược
phẩm, vật tư y tế, nhập nguyên liệu sản xuất đầu vào của Công ty.
_ Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám định chất
lượng sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm theo quy định, quản lý nghiên cứu sản
phẩm mới để đưa vào sản xuất và kinh doanh.
_ Phòng điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm điều hành
sản xuất, đảm bảo kỹ thuật theo đúng quy trình sản xuất tạo ra sản phẩm
hoàn hảo từ nguyên vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra.
_ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp giám đốc hạch toán kinh doanh các
hoạt động của Công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của Công ty,
tạo nguồn vốn cho sản xuất.
_ Tổng kho có nhiệm vụ nhập xuất thành phẩm, hàng hoá của Công ty
cùng với việc bảo quản sản phẩm.
Công ty có các đại lý đặt tại một số tỉnh và thành phố trên toàn quốc,
các đại lý này chịu sự quản lý trực tiếp của phòng kinh doanh có nhiệm vụ
trực tiếp tham gia cung ứng thuốc và tư vấn sử dụng thuốc cho khách hàng,
ngoài ra Công ty còn có cả một đội ngũ trình dược viên bán hàng lưu động
trên thị trường phục vụ các cửa hàng thuốc lẻ và khoa dược các bệnh viện
trong thành phố.
2.4. Đặc điểm về vốn và tài sản của Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



37
Vốn của Công ty được hình thành từ nguồn vốn do Công ty chủ sở hữu
và vốn vay từ các tổ chức tín dụng, từ các cơ quan khác và có cả vốn huy
động từ các cá nhân trong, ngoài Công ty. Năm 2002 tổng vốn kinh doanh của
Công ty là 3.756 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 2.581 triệu đồng, chiếm

68,72% tổng nguồn vốn toàn Công ty bao gồm nhà cửa vật kiến trúc, phương
tiện vận tải, tài sản của hiệu thuốc, máy móc thiết bị và những tài sản khác,
riêng máy móc thiết bị có giá trị nguyên giá là 882 triệu đồng chiếm 34,2%
giá trị tài sản cố định.Giá trị tài lưu động của Côngty đến cuối năm 2002 là
1.175 triệu đồng chiếm 31,28 % tổng nguồn vốn của Công ty.
Việc tạo vốn cho Công ty hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên
Công ty đã từng bước khắc phục để thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiêu thụ
của mình nhằm thu được nhiều lợi nhuận.
2.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của Công ty.
Lực lượng lao động của Công ty trong những năm vừa qua luôn có sự
gia tăng, không chỉ về mặt số lượng mà còn có sự thay đổi về cơ cấu nguồn
lao động theo xu hướng trình độ lao động ngày càng được nâng cao. Từ năm
1999, là khi nhà máy chưa đi vào hoạt động, tổng số cán bộ công nhân viên
của Công ty là 22 người, đến năm 2000 là 45, 2001 là 56 người và năm 2002
vừa qua, con số này là 75 người.
Bảng1 - Cơ cấu lao động của Công ty Đơn vịtính: %
Loại lao động Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Dược sĩ đại học &
chuyên khoa cấp I,II
4,3 7,5 10,2
Dược sĩ trung học 10,8 12,3 8,1
Dược tá 55 51,5 48.4
Cán bộ khác 29,9 28,7 33,3
Tổng cộng 100 100 100
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



38


Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao của Công ty trong thời
gian vừa qua có sự gia tăng nhưng hoạt động vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Trong công tác tổ chức quản lý người lao động, Công ty đã cố gắng bố trí sắp
xếp lao động hợp lý cho từng công đoạn sản xuất, và áp dụng chế độ trả
lương theo sản phẩm để khuyến khích nâng cao năng suất lao động và tinh
thần trách nhiệm của người lao động. Đối với bộ phận hành chính Công ty áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian đồng thời cũng dựa vào kết quả công
việc để có hình thức khen thưởng hợp lý.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng đội ngũ lao động của Công ty luôn
cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra, đảm bảo chất lượng và cung cấp đầy đủ
hàng hoá cho khách hàng.

B. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.
Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Dược Như Thuỷ có những chuyển biến khá tốt đẹp. Nền kinh tế thị trường
cùng với sự đổi mới về cơ chế hoạt động, từ chỉ làm kinh doanh đơn thuần
chuyển sang kết hợp cả hai hoạt động sản xuất và kinh doanh đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của công ty trên thị trường. Tuy nhiên tình hình
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và với hàng hoá nhập
khâủ của nghành dược đang đặt ra thử thách rất lớn đối với công ty, buộc
công ty muốn tồn tại và phát triển phải xây dựng cho mình một chiến lược
kinh doanh hướng vào thị trường, phục vụ được kịp thời nhu cầu của thị
trường để xây dựng cho kế hoạch đầu vào, đầu ra, hợp lý và phù hợp với thế
và lực của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Anh - QLKT K10




39
n nh sn xut, bo m vic lm v thu nhp ngy cng tng cho
ngi lao ng, cụng ty ó rt c gng m rng th trng, tng sn lng
tiờu th hng nm. Hin nay cụng ty ó cú chớnh sỏch a dng hoỏ sn phm,
nõng cao cht lng, ci tin phng thc bỏn hng ỏp ng c nhu cu
khỏch hng. Hin nay, tuy mi i vo sn xut nhng nh s n lc ca ton
b cụng nhõn viờn v kh nng qun lý ca ban lónh o, cụng ty ó thu c
mt s thnh cụng nht nh, ú l vic hu ht cỏc sn phm sau khi sn xut
ó c th trng chp nhn, gúp phn tng mnh doanh thu v li nhun
cho cụng ty, ng thi nõng cao uy tớn vn cú ca cụng ty trong ngnh.
Sau õy l mt s kt qu c th v tỡnh hỡnh sn xut kinh doanh ca
cụng ty trong thi gian qua:
Bng2: Doanh thu thc hin qua cỏc nm ca cụng ty.
n v tớnh: Triu ng.
Ch tiờu 2000 2001 2002
Tng doanh thu
Lnh vc sn xut
Lnh vc kinh doanh

12569,156
497,104
12072,052
15824,114
5521,078
10303,036
19236,015
11247,012
7989,003



Tổng doanh thu năm 2000 Tổng doanh thu năm 2001 Tổng doanh thu năm 2002
L/v sn xut
L/v k/doanh

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



40
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy một điều rằng tình hình kinh
doanh sản xuất của công ty hiện nay khá khả quan, doanh thu hàng năm đều
tăng đáng kể. Năm 2001, tổng doanh thu của công ty là 15824,114 triệu, tăng
so với năm 2000 là 3254,958 triệu, tương đương với 25,9%, sang năm 2002,
tổng doanh thu tăng 21,62% so với năm 2001, tức là khoảng 3412 triệu đồng.
Từ đồ thị cũng có thể thấy rằng tỷ lệ phần trăm của hai lĩnh vực hoạt động của
công ty các năm vừa qua có sự thay đổi rất rõ ràng, trong năm 2000 tỷ lệ phần
trăm của lĩnh vực sản xuất trong chỉ tiêu tổng doanh thu là 3,95 % và 96,05%
thuộc về lĩnh vực kinh doanh thương mại, đó là điều dễ hiểu vì đến đầu tháng
10, công ty mới tiến hành mở chiến dịch đưa những sản phẩm đầu tiên của
mình ra thị trường. Sang năm 2001, tỷ lệ này đã là 34,89% là của lĩnh vực sản
xuất, 65, 11% của lĩnh vực kinh doanh và sang đến năm 2002, lĩnh vực kinh
doanh chỉ chiếm 41, 53% tổng doanh thu cả năm, còn 58,47% nhường lại cho
lĩnh vực sản xuất, xu hướng thu hẹp trong hoạt động kinh doanh và mở rộng
hoạt động sản xuất chính sự thay đổi có chủ ý của ban lãnh đạo công ty nhằm
thu hẹp lĩnh vực hoạt động của công ty để phát triển sản xuất tập trung và
hiệu quả hơn nữa.
Bảng3: Nộp ngân sách và lợi nhuận của công ty qua các năm .
ĐVT Triệu đồng
So sánh ( % ) Chỉ tiêu 2000 2001 2002
01/00 02/01

Nộp ngân sách
Lợi nhuận
638,45
455,91
868,51
684,47
1056,24

920,72
136,03
150,13
121,62
134,51
Là công ty tư nhân nhưng việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cũng được
công ty thực hiện rất nghiêm túc, đến trung bình hàng năm công ty đã nộp
ngân sách hơn 700 triệu đồng. Lợi nhuận hàng năm cũng tăng tỷ lệ thuận với
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Kim Anh - QLKT K10



41
doanh thu, chứng tỏ sự chuyển hướng sang đầu tư cho sản xuất của công ty là
một chính sách hoàn toàn hợp lý.
Công ty luôn chăm lo đến lợi ích của cán bộ, nhân viên, thu nhập đầu
người cũng ngày càng tăng lên, luôn tỷ lệ thuận với doanh thu, lợi nhuận của
công ty, điều này càng làm cho họ yên tâm về cuộc sống vật chất và cống
hiến hết mình cho sự phát triển của công ty. Điều này thể hiện trong bảng 4,
bảng số liệu về mức thu nhập bình quân của nhân viên công ty 3 năm vừa
qua:




Bảng 4: Thu nhập bình quân đầu người / tháng.
ĐVT: Nghìn đồng.
So sánh ( % ) Chỉ tiêu
2000
2001

2002
01 / 00 02/ 01
Bình quân toàn Cty
+khu vực sản xuất
+khu vực lưu thông
+Khu vực Qlý và DV SX KD
1800
560
540
700
1905
590
585
730
2160
660
650
850
105,8
105,4
108,3
104,3

113,4
111,9
111,1
116,4

Bảng5: Sản lượng tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất qua các năm.
So sánh ( % ) Chỉ tiêu

Đvt 2000 2001 2002
01/00 02/00
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Anh - QLKT K10



42
Thuc ng
Thuc viờn
Thuc nc
Thuc bt
ng
viờn

chai
gúi
6710245
80103430
-
21104012
8914024
118753460

90845
27896536
12086585
156242450
95240
31369871
132,8
148,3
-
132,2
108,3
130
156,9
112,5

Cựng vi n lc c gng ca b phn kinh doanh, bỏn hng, doanh thu
cỏc nm u tng, do vy sn lng tiờu th ca cụng ty ng nhiờn cng
tng theo. Cng nhn thy rng mt hng thuc viờn sn lng tiờu th l ln
hn c, nhng trờn thc t, mt hng thuc bt mi chớnh l mt hng ch lc
mang li cho cụng ty nhiu li nhun hn c. Thuc nc cú sn lng tiờu
th thp nht do õy l cỏc sn phm thuc loi ny cha a dng, mi ch
c sn xut di hai hỡnh thc l siro ho v nc sỳc ming.

2 . TH TRNG TIấU TH SN PHM HNG HO CA CễNG
TY.
Cụng ty dc Nh Thu l mt n v sn xut kinh doanh c lp, l
doanh nghip a phng, khụng trc thuc Tng cụng ty dc v di cụng
ty cng khụng cú cỏc xớ nghip thnh viờn, hot ng ca cụng ty vi quy mụ
nh so vi ton ngnh dc ca Vit Nam.
i vi hng Cụng ty kinh doanh: Nh ó gii thiu trờn, cụng ty

Nh Thu trc õy vn ch hot ng trong lnh vc kinh doanh thng mi
cỏc loi dc phm v vt t y t, n nay, cụng ty vn duy trỡ hot ng ny
m bo doanh thu, ng thi tip tc cú th khai thỏc, chim lnh th
trng trong thi gian ti. Trong thi gian va qua 100% hng do Cụng ty
kinh doanh mua v nhp kho u phi qua kim nh v c theo dừi theo
h s lụ. iu ú gúp phn m bo cht lng sn phm hng hoỏ bỏn ra ca
Cụng ty v cng l tng uy tớn cho cụng ty trờn th trng.

×