Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu về hoạt động đấu thầu tại Việt Nam phần 5 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.88 KB, 13 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


61




Sơ đồ tổ chức bộ máy đấu thầu
 Nhóm chuyên gia về thiết bị thi công
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công
trình xây dựng. Chi phí máy thi công thường chiếm từ 15% đến 25% giá
thành xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hưởng đến
chiến lược đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hưởng đến năng
lực, uy tín, của nhà thầu cũng như ảnh hưởng đến kỹ thuật, công nghệ,
phương án thi công. Nhóm chuyên gia về thi công chịu trách nhiệm về việc
lựa chọn loại thiết bị phù hợp cho dự án, tính toán chi phí thiết bị cũng như
bố trí giây chuyền thiết bị và các vấn đề khác có liên quan, kể cả thiết bị thi
công, thiết bị thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho đầu tư và kỹ sư tư vấn.
 Nhóm chuyên gia về thí nghiệm
Các dự án xây dựng ngày nay đòi hỏi vấn đề chất lượng rất nghiêm
ngặt, có sự giám sát rất chặt chẽ của tổ chức tư vấn bên cạnh chủ đầu tư, tất
cả các vật liệu đưa vào thi công sẽ phải thí nghiệm đủ tiêu chuẩn. Trong thi
công, từng hạng mục của công trình xây dựng đều phải được thí nghiệm
trước khi chuyển sang hạng mục khác, việc thí nghiệm các yếu tố của dự án
là rất quan trọng, nếu thí nghiệm chính xác sẽ là cơ sở chắc chắn cho giai
đoạn thi công cũng như đảm bảo cho khả năng thắng thầu.
Biện pháp 3 : Phát huy các biện pháp cải tiến kỹ thuật và thực hiện đầu
tư có trọng điểm,tập trung vào thiết bị xe máy thi công.
Năng lực máy móc thiếtt bị thi công của công ty là khá lớn. Tuy nhiên,
trong tổng số máy móc thiết bị và xe máy thi công của công ty thì hơn 50%


là do Liên Xô (cũ ) sản xuất và được trang bị từ những năm 80, công suất
thực tế tối đa chỉ còn 60% công xuất thiết kế trở xuống, dẫn đến chi phí sử
dụng máy cao, chất lượng và tiến độ thực hiện thấp, ảnh hưởng đến khả năng
huy động để thắng thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


62
Do có những khó khăn về vốn, để khắc phục tình trạng trên, công ty
nên tiến hành phân loại số thiết bị xe máy này thành 2 nhóm.
+ Nhóm 1: Những thiết bị và xe máy còn có khả năng phục hồi và cải
tiến nâng cấp. Đây là những thiết bị xe máy thi công còn giá trị sử dụng vào
khoảng 40% -60%. Đối với nhóm này cần có kế hoạch cụ thể để sửa chữa và
nâng cấp, phát động phong trào cải tiến kỹ thuật trong nội bộ công ty nhằm
khôi phục và nâng cao giá trị sử dụng của số thiết bị và xe máy này. Giải
pháp áp dụng có thể hướng vào việc thay thế từng bộ phận.
+ Nhóm 2 : Những thiết bị xe máy đã quá cũ và lạc hậu, giá trị sử dụng
còn dưới 40%. Loại thiết bị này nên thanh lý để bổ xung vào nguồn vốn đầu
tư mới
Thêm vào đó, việc đầu tư trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu cũng như đáp ứng nhu cầu trong thi công là
công việc cần làm ngay. Công ty cần đầu tư 2 chiếc xe ô tô tự đổ HYUNDAI
HO với giá khoảng 43000USD/1 chiếc phục vụ cho việc vận chuyển nguyên
vật liệu cho việc thi công các công trình phải vận chuyển nguyên vật liệu qua
các tuyến đường nhỏ hẹp vì những xe tự đổ hiện đang có tại công ty có kích
cỡ lớn khó khăn trong việc vận chuyển và 2 chiếc máy đào KOMATSU trị
giá 22. 000. 000 JPY để thay thế cho loại máy cùng chức năng đã quá cũ của
Liên Xô. Loại máy đào này sẽ góp phần thay thế máy đào cũ cũng như tăng
thêm năng lực thiết bị thi công đường, giành ưu thế khi dự thầu các công
trình thuộc lĩnh vực thi công đường.

Biện pháp 4 : Điều tra nghiên cứu thị trường và xây dựng các chính
sách, chiến lược tranh thầu phù hợp
Thông qua điều tra nghiên cứu thị trường công ty sẽ có được những
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đấu thầu, đồng thời mở rộng thị
trường hoạt động của công ty.
Vì vậy, công ty nên tổ chức đảm nhận thực hiện công việc này (Nếu
biện pháp 2 được chấp nhận thì phần việc này sẽ do phòng dự án đấu thầu
đảm nhận). Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tập trung vào các vấn
đề sau :
+Về nguồn lực tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh : Nhu cầu đầu tư xây
dựng của mọi khu vực (Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


63
kinh tế, dân cư và nước ngoài ); nghiên cứu tình hình các chủ đầu tư cụ thể,
nhất là các dự án đầu tư mà họ sắp tiến hành ; nghiên cứu các chủng loại
công trình kèm theo các loại vật liệu và kết cấu xây dựng được tiến hành
trong tương lai kịp thời nắm bắt các thông tin gọi thầu của các chủ đầu tư ;
trong khi nghiên cứu cần chú ý: Do sản phẩm xây lắp có tính cá biệt cao, phụ
thuộc vào từng công trình xây dựng mà công ty tham gia đấu thầu. Do vậy,
với mỗi công trình khác nhau đòi hỏi công ty phải tập trung điều tra thông tin
cần thiết để đưa ra chính sách và chiến lược thích hợp. Đặc điểm này do tính
cá biệt và phụ thuộc vào điều kiện địa phương của sản phẩm xây dựng quy
định.
+Về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng : Tình hình nguồn
nguyên vật liệu xây dựng, giá cả và xác định khả năng mua sắm hay tự sản
xuất, tình hình nguồn thiết bị máy móc xây dựng và dự kiến khả năng mua
sắm hay đi thuê, nghiên cứu thực hiện sử dụng nguồn tư liệu sản xuất có tại
địa phương, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ.

+Về nguồn lao động : Khả năng thuê các loại thợ, nhất là thợ có tay
nghề cao; chi phí có liên quan đến thuê nhân công; khả năng tận dụng lực
lượng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả
năng thuê lao động tại chỗ.
+Về nguồn vốn đầu tư xây dựng (ngân sách, ODA, FDI ); các nguồn
vay vốn dài hạn và ngắn hạn cùng với lãi suất
+ Nghiên cứu quy chế đấu thầu và các thông tư, nghị định, các văn bản
mới sửa đổi bổ xung liên quan đến đấu thầu. Bởi vì, việc mua, bán sản phẩm
xây lắp chủ yếu được thực hiện theo quy chế chặt chẽ do người mua đưa ra,
đó là: Quy chế đấu thầu xây dựng công trình. Mỗi chủ đầu tư (phân loại theo
nguồn vốn ) thường đưa ra quy chế đấu thầu riêng. Ví dụ công trình sử dụng
vốn của Nhà nước phải tuân thủ quy chế đấu thầu quốc gia, công trình sử
dụng vốn vay từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, OECF thì
phải tuân theo quy chế đấu thầu cuả các tổ chức này. Đặc điểm này chi phối
đến việc điều tra nghiên cứu thị trường, thâm nhập thị trường, đề ra các chính
sách đúng đắn và các chiến lược tranh thầu thích hợp cho từng công trình
tương ứng với từng nguồn vốn.
Trên cơ sở những thông tin này, công ty có thể xây dựng và lựa chọn
các chính sách cũng như các chiến lược tranh thầu một cách phù hợp sẽ góp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


64
phần nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh khi công
ty tham gia dự thầu :
1) Các chính sách trong chiến lược marketing của công ty
Như chúng ta đã biết quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường vừa
là động lực thức đẩy nền kinh tế phát triển, vừa là con đường đưa đến sự diệt
vong của các doanh nghiệp yếu kém. Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
xây lắp, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng không kém phần

khốc liệt, thậm chí còn gay gắt hơn ở một số lĩnh vực khác. Để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp xây dựng buộc phải học “ làm thị trường”, phải tự tìm
tòi các phương pháp, biện pháp và phương thức thích hợp áp dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những giải pháp quan trọng
nhất là các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động marketing. Đối với các
doanh nghiệp xây dựng các hoạt động marketing diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục nhưng tập trung nhất là ở thời điểm doanh nghiệp tham gia
tranh thầu.
Có thể nói, thực chất của chiến lược marketing xây dựng là chiến lược
tranh thầu. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá,
chính sách tiêu thụ và chính sách khuếch trương giao tiếp đều thể hiện ở chỗ
doanh nghiệp có thắng thầu hay không.
a. Đối với chính sách khuếch trương, giao tiếp.
Đặc điểm nổi bật có ảnh hưởng lớn nhất đến chính sách khuyếch
trương, giao tiếp là marketing xây dựng mang tính chất trực tiếp và cá biệt
khách hàng xây dựng không phải là quảng đại quần chúng. Do đó biện pháp
giao tiếp trực tiếp có ý nghĩa quan trọng nhất.
+ Giao tiếp với các chủ đầu tư có công trình cần xây dựng : Công ty
cần đẩy mạnh hơn nữa việc giao tiếp trực tiếp với các chủ đầu tư cần xây
dựng. Khi nắm bắt được thông tin về các công trình cần xây dựng công ty cần
cử các cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn sâu gặp và giao tiếp với chủ
đầu tư. Thông qua giao tiếp công ty có thể giới thiệu tuyên truyền về hình ảnh
và uy tín của công ty, chủ yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt
được ( các công trình mà công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ chất lượng
) và năng lực của công ty ( trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý, máy
móc thiết bị thi công). Cũng thông qua giao tiếp trực tiếp với chủ đầu tư công
ty có thể có được những thông tin cần thiết phục cụ cho công tác chuẩn bị đấu
thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp



65
+ Giao tiếp với các tổ chức tài chính.
Việc giao tiếp với các tổ chức tài chính tạo ra mối quan hệ thuận lợi
trong việc huy động nguồn vốn cũng như tiết kiệm được thời gian đi lại tạo
điều kiện thuận lợi phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu cũng như đáp
ứng được các yêu cầu cần thiết cho thi công công trình.
+ Giao tiếp với các đối tác cung ứng vật tư thiết bị.
Vật tư thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu cho việc thi
công xây dựng công trình. Việc giao tiếp với đối tác này tạo mối quan hệ ổn
định làm ăn lâu dài, giúp cho công ty có vật tư thiết bị đầy đủ kịp thời cho
việc thi công tránh gián đoạn dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Việc tạo mối
quan hệ tốt với các đối tác này ở các địa phương nơi có công trình của công ty
thắng thầu chuẩn bị khởi công cũng làm giảm chi phí vận chuyển bảo quản từ
đó tiết kiệm chi phí dẫn đến giảm giá dự thầu.
+ Giao tiếp với các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu.
Các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu ở đây bao gồm:
Cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, các đơn vị khu dân cư nằm trên
mặt bằng thi công Việc giao tiếp tốt với các cơ quan này tạo điều kiện thuận
lợi cho việc giải toả mặt bằng cũng như công việc liên quan khác diễn ra
thuận lợi nhanh chóng.
Thêm vào đó, biện pháp tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng cũng là biện pháp quảng cáo đạt hiệu quả cao.
b.Đối với chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò then chốt trong marketing xây
dựng. Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trong các chỉ tiêu xét thầu thì chỉ tiêu giá
cả được xem xét sau khi các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra công trình gồm
chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng, chỉ tiêu kinh nghiệm, năng lực nhà thầu ; và chỉ
tiêu tiến độ thi công đã đạt mức tiêu chuẩn trở lên. Hơn thế nữa, công trình
xây dựng mang tính cá biệt, đa dạng và đơn chiếc ( không thể sản xuất hàng

loạt), bị phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên, nơi sản xuất cũng là nơi
tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, công ty cần áp dụng vấn đề phân khu, phân
khúc thị trường, nghiên cứu cơ cấu sản phẩm về mặt địa lý và lựa chọn thị
trường mục tiêu.
Với vấn đề phân khu, phân loại thị trường, công ty phân chia thị trường
xây dựng thành các thị trưòng có tính đồng nhất cao để lựa chọn và để kinh
doanh căn cứ vào khả năng thực tiễn của công ty :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


66
- Phân loại thị trường theo chủng loại xây dựng
Thị trường xây dựng dân dụng ; thị trường xây dựng công nghiệp ; thị
trường xây dựng công trình giao thông vận tải ; thị trường xây dựng công
thình thuỷ lợi, hoặc theo chủng loại công việc xây dựng như : công việc làm
đất, công việc làm bê tông, công việc san nền
- Phân loại theo nhân tố địa lý, thị trường xây dựng trong nước và
ngoài nước, thị trường xây dựng thành thị hay nông thôn.
- Phân loại thị trường theo tính cạnh tranh: thị trường độc quyền thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Căn cứ vào tình hình phân loại thị trường và tình hình năng lực thực
tiễn của mình công ty đề ra các chính sách thâm nhập vào thị trường nào, thị
trường nào đang có thế mạnh để phát huy. Để làm được điều này, công ty
phải có chiến lược tiếp cận với chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác giữ vững thị
trường mà công ty đã chiếm lĩnh được.
c.Đối với chính sách giá
Như chúng ta đã biết "giá" là nhân tố quan trọng quyết định đến việc
“được“ hay “mất” khi tham gia tranh thầu.
Việc tính toán giá dự thầu là rất khó khăn, phức tạp và phụ thuộc vào
nhiều nhân tố như quy mô công trình, thời gian xây dựng điều kiện địa

phương, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kỹ thuật, điều kiện về vốn và nguồn
vốn. Do đó, công ty cần phải thận trọng trong việc xây dựng chính sách giá
khi đưa ra chiến lược giá tranh thầu. Giá tranh thầu phải đủ lớn đủ trang trải
chi phí và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu nhưng cũng phải đủ nhỏ để có khả
năng thắng thầu.
2) Các chiến lược tham gia dự thầu
a.Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng
Nếu thực hiện chiến lược này thi công ty có khả năng giành thắng lợi
với độ tin cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập dự án tranh thầu,
công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên
các công nghệ xây dựng có hiệu quả. Việc công ty đưa ra được một công
nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc thi công công trình sẽ
tăng khả năng trúng thầu của công ty.
b. Chiến lược liên kết.
Là một đơn vị quân đội làm kinh tế thì việc liên kết với các đơn vị có
liên quan đến lĩnh vực xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng khác sẽ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


67
tạo ra cho công ty sức mạnh tổng hợp đồng thời sẽ giải quyết được những vấn
đề mà nếu một công ty thực hiện thì sẽ không đủ khả năng. Chiến lược này
cũng bao gồm cả việc công ty chấp nhận làm thầu phụ cho các công ty lớn
hơn để tham gia xây dựng các công trình lớn.
c. Chiến lược thay đổi thiết kế công trình
Nếu được chủ đầu tư chấp nhận và công ty có khả năng tốt về thiết kế
thì sau khi nhận được hồ sơ mời thầu, công ty có thể đề xuất phương án thay
đổi thiết kế hợp lý hơn và đưa lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Trường hợp
này công ty có thể sẽ được chủ đầu tư giành cho việc thực hiện công trình với
một sự kiểm tra nhất định của các cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín.

Để tăng khả năng thắng thầu đòi hỏi công ty phải tập trung tất cả lực
lượng và có thể sử dụng một chiến lược tổng hợp.
Biện pháp 5: Quản lý nhân công
Với các công trình chi phí nhân công thường chiếm tỷ trọng trong giá
thành khá lớn. Do công ty trả lương cho công nhân theo tháng vì vậy cần
giám sát chặt chẽ tiến độ thi công của mỗi công trình tránh việc kéo dài tiến
độ thi công làm tăng chi phí nhân công, giảm tiến độ bàn giao, dẫn đến giá dự
thầu cao giảm khả năng trúng thầu của công ty. Để tránh tình trạng này công
ty nên áp dụng một số biện pháp trong quản lý dự án khi lập biện pháp thi
công để xác định thời gian thi công cho công trình như: Biểu đồ thang hay
biểu đồ GANTT, Sơ đồ mạng hoạt động (PERT/CPM). Đối với biểu đồ thanh
(GANT): Sau khi thể hiện trên biểu đồ bộ phận quản lý thi công sẽ nhận ra dễ
dàng các nhiệm vụ, công việc có thể tiến hành đồng thời nhằm để có kế hoạch
phối hợp. Đối với sơ đồ mạng hoạt động(PERT/CPM) người quản lý thi công
sẽ xác định được quãng thời gian tối thiểu cần hoàn thành công trình, xác định
được đường Găng mà bất kỳ sự chậm chễ nào đều làm giảm tiến độ thi công.
Với biện pháp này công ty có thể quản lý chặt chẽ tiến độ thi công đồng thời
có thể tăng tiến độ góp phần hạ được giá thành dự thầu, tăng khả năng cạnh
tranh khi tham gia dự thầu

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 319.
Nghị định 88/CP ngày 01-09-1999 ban hành quy chế đấu thầu và nghị
định 14/CP ngày 05-05-2000 của Chính phủ sửa đới bổ sung quy chế trên là
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


68
một bước cải tiến, đổi mới so với những quy chế đấu thầu ban hành theo Nghị
định 43/CP và 93/CP trước đây, nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế đấu thầu

xây dựng ở Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm cần phải tiếp tục
nghiên cứu để được hoàn chỉnh hơn.

*Kiến nghị 1: Phương pháp đánh giá
Đối với đấu thầu xây lắp, như quy định hiện nay, về mặt kỹ thuật nếu
chỉ đánh giá đạt hay không đạt (từ 70% điểm trở lên là đạt, dưới 70% điểm là
không đạt ) thì đương nhiên về năng lực, kỹ thuật và chất lượng công trình
không được coi trọng. Điều này nguy hiểm, nhất là đối với công trình có yêu
cầu về chất lượng cao. Vậy kiến nghị với nhà nước nên đưa mức sàn yêu cầu
“đạt" cần nâng lên trên 80% hoặc cao hơn, tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật của công
trình. Bởi vì, chỉ có như vậy thì công trình xây dựng khi đấu thầu mới đạt
được giá cả hợp lý, để đảm bảo chất lượng công trình. Đặc biệt là loại trừ
được những đơn vị yếu kém hơn về kỹ thuật, năng lực thi công và góp phần
vào việc làm giảm những tiêu cực trong đấu thầu xây dựng.

* Kiến nghị 2: Giá xét thầu
Quy chế đấu thầu quy định bỏ giá sàn và không quy định cụ thể về giá
trần đối với các loại hợp đồng “chìa khoá chao tay hay hợp đồng điều chỉnh
giá hoặc hợp đồng trọn gói” mà chỉ quy định giá bỏ thầu không được vượt giá
TMĐT, TDT, DT được duyệt. Tình hình hiện nay, việc xem nhẹ giá trần, bỏ
giá sàn là chưa phù hợp với điều kiện của Việt Nam, là vấn đề gây nên nhiều
hệu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Khi đấu thầu mà
không có giá sàn có thể xảy ra những trường hợp sau:
+ Trường hợp thứ nhất
Khi đấu thầu có sự “ thoả thuận ngầm” thì giá thấp nhất của người
trúng thấu chưa chắc đã phải là giá tối ưu của gói thầu mà chủ đầu tư mong
muốn. Bởi vì, về nguyên tắc hiện nay, sau khi đạt điểm kỹ thuật (từ 70% điểm
trở lên) thì cứ ai có giá thấp nhất và không vượt tổng TMĐT hoặc TDT, DT
hạng mục là được. Nên khi đã “thoả thuận ngầm” với nhau rồi thì không có lý
do gì mà các nhà thầu lại không tận dụng và khai thác triệt để vào điểm chưa

chặt chẽ này.
+ Trường hợp thứ hai
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


69
Khi đấu thầu mà không thể “ thoả thuận ngầm” với nhau được thì các
nhà thầu sẽ giảm giá dự thầu xuống thấp tuỳ ý để trúng thầu, bất chấp cơ sở
của những xây dựng cần thiết mà gói thầu yêu cầu, nên dẫn đến các công trình
xây dựng không đảm bảo chất lượng. Thậm chí có nhà thầu còn bỏ cuộc
không thể triển khai được hợp đồng hoặc bỏ dở dang công trình
Khi đấu thầu có giá trần và sàn được tính toán chuẩn xác và chặt chẽ thì
dù trong trường hợp các nhà thầu có “thoả thuận ngầm” với nhau giá của nhà
trúng thầu vẫn nằm trong khoảng giới hạn trên (giá trần) và giới hạn dưới (giá
sàn) đã được xem xét, tính toán một cách khách quan trước khi đấu thầu. Do
vậy, đề nghị với nhà nước nên quy định giá sàn (giá tối thiểu) và giá trần (giá
giới hạn trên) trong quy chế đấu thầu. Điều này giúp cho công tác đấu thầu
tăng thêm tính cạnh tranh, lành mạnh, công bằng, minh bạch, chống lãng phí
và thất thoát trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.







KẾT LUẬN


Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói riêng là một hoạt động

còn mới ở nước ta, việc áp dụng phương thức này trên cả phương diện quản lí
nhà nước cũng như ở góc độ các chủ đầu tư và các doanh nghiệp đều đòi hỏi
phải có sự thích ứng dần mới mong đạt được hiệu quả như mong muốn. Tuy
nhiên, do việc tham dự đấu thầu xây dựng có vị trí quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng, quyết định sự tồn tại của
các đơn vị này trong cơ chế thị trường nên việc coi trọng và không ngừng
nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu của mình đối với các doanh nghiệp xây
dựng có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Trên cơ sở những vấn đề lí luận về đấu thầu, sau quá trình xem xét
công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319, bài viết đã phân tích và đóng góp
một số biện pháp cùng các kiến nghị để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


70
đấu thầu tại công ty, với mục đích nâng cao khả năng thắng thầu từ đó nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp
của mình được xem xét, nghi nhận đồng thời cũng hy vọng với những nỗ lực
và khả năng của mình, công ty sẽ không ngừng khảng định vai trò chủ đạo
của một doanh nghiệp Nhà nước, đóng góp hơn nữa vào tiến trình phát triển
chung của nền kinh tế đất nước.















DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách và giáo trình
1.Giáo trình “ Kinh tế quản trị Kinh doanh xây dựng" - GS.TS Nguyễn Văn
Chọn- NXB Khoa học kỹ thuật-1996.
2. Giáo trình “Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước" TS.Mai Văn Bưu-
NXB Khoa học kỹ thuật-HN 1998 - Khoa khoa học quản lý - Trường
ĐHKTQD.

Văn bản pháp luật
1.Nghị định CP 88/ 1999 / NĐ-CP của chính phủ về việc ban hành quy chế
đấu thầu ngày 01/9/1999.
2.Thông tư số 04/2000/thị trường-BKH ngày 26/5/2000 hướng dẫn thực
hiện quy chế đấu thầu (Ban hành kèm theo nghị định số 88/ 1999 / NĐ-
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


71
CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CPngày 05/5/2000 của
Chính Phủ.
Tạp chí
1.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số 6/1999
2.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số2/2000
3.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số3/2000
4.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số4/2000

5.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số 8/2000
6.Tạp chí kinh tế xây dựng - Số11/2000
7. Tạp chí kinh tế phát triển - Số 32 tháng 9-10/2000
8. Tạp chí kinh tế và dự báo - Số 3/2000







Mục lục

Trang
Lời nói đầu 1
Chương I: Đặc điểm và vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền
kinh tế thị trường 3
I. Những vấn đề cơ bản của đấu thầu xây dựng. 3
1. Khái niệm cơ bản 3
1.1. Khái niệm đấu thầu nói chung 3
1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng 3
1.3. Ý nghĩa của công tác đấu thầu 3
2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng 4
2.1. Đối với các nhà thầu. 4
2.2. Đối với chủ đầu tư. 4
2.3. Đối với Nhà nước 5
3. Điều kiện mời thầu và dự thầu của doanh nghiệp xây dựng. 5
3.1. Điều kiện mời thầu 5
3.2. Điều kiện dự thầu 5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp



72
3.3. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu. 6
II. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng 7
1. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng 7
2. Nội dung, trình tự dự thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây
dựng 13
III. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu của doanh
nghiệp xây dựng 15
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây
dựng 15
1.1. Năng lực của tổ chức xây dựng 15
1.2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng 18
1.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức 20
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các
doanh nghiệp xây lắp 21
2.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
hàng năm 21
2.2. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu 21
2.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên
thị trường xây dựng 22
Chương II: Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty xây
dựng 319 23
I. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng 319 23
1. Quá trình hình thành và phát triển 23
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất 24
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 24
2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất. 28
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc dự

thầu xây dựng của công ty 30
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 30
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu 31
3. Đặc điểm về lao động 34
4. Năng lực tài chính 37
III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu của Công ty xây dựng 319
trong những năm gần đây 38
1. Tình hình chung 38
2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty 43
2.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu 44
2.2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển 44
2.3. Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu 45
2.4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu 45
2.5. Ký kết hợp đồng kinh doanh (nếu trúng thầu) và theo dõi
thực hiện hợp đồng 46
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


73
3. Đánh giá tình hình thực hiện đấu thầu của công ty trong những
năm qua 46
3.1. Những thành tích 46
3.2. Những tồn tại trong công tác dự thầu tại công ty 47
3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên 48
4. Tổ chức quản lý và phối hợp giữa các bộ phận thực hiên công tác
dự thầu tại công ty. 48
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319 52
I. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh 5 năm 2001- 2005 của
Công ty xây dựng 319 52

1. Định hướng phát triển 52
2. Một số mục tiêu chính 52
2.1. Cơ cấu sản lượng 53
2.2. Về cơ cấu các công trình trong thi công xây lắp 53
2.3. Về cơ cấu địa bàn hoạt động 53
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại
Công ty xây dựng 319 53
III. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đấu thầu của Công ty xây dựng 319 67
Kết luận 69
Danh mục tài liệu tham khảo 70

×