Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
31
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu:
Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố
định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều
chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất-kinh doanh, hình thái vật chất ban
đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng.
Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù,
chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử
dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Vì vậy, để tham gia thi công xây
lắp công ty phải có nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau và đủ lớn tương
xứng với yêu cầu của công việc.
Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1) công ty hoàn toàn có
khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra
một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công
của bên mời thầu.
Tuy nhiên, với năng lực máy móc hiện có như trên chỉ giúp công ty
giành được ưu thế khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và
nhỏ ở thị trường trong nước. Còn đối với những công trình có giá trị lớn khi
có sự tham gia tranh thầu của các nhà thầu nước ngoài cũng như khi tham gia
tranh thầu các gói thầu ở thị trường nước ngoài thì năng lực máy móc thiết bị
của công ty lại thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu so với đối thủ.
Thêm vào đó do cơ chế quản lý chưa hợp lý, nôn nóng khi xét duyệt dự
án đầu tư lớn như dây truyền thi công đường bộ nhất là trong giai đoạn đầu tư
trạm trộn Lu Đầm thể hiện việc nghiên cứu không thấu đáo thị trường, chủng
loại thiết bị và thời điểm đầu tư kết hợp với việc vận hành, quản lý máy móc
thiết bị chuyên dùng, thiếu kinh nghiệm. Qua 3 năm triển khai dự án đầu tư
máy móc thiết bị thi công đường giá trị lớn (trên 45 tỷ) nhưng hiệu quả rất
thấp, nhất là trạm trộn và máy rải, lu lốp chiếm gần 18 tỷ giá trị đầu tư nhưng
qua 3 năm mới tham gia làm ra sản phẩm trộn rải bê tông atphan chưa đến 6
vạn tấn - tức cả dây chuyền trộn-rải-lu đầm mới khấu hao chưa được 50 triệu.
Gánh nặng lãi vay ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc hạch toán sản xuất kinh
doanh.
Về nguyên vật liệu phục sản xuất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
32
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70%
tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng của nguyên vật liệu.
Bảng 1: Thiết bị của Doanh nghiệp
T
T
Loại và mã hiệu
Nước
SX
Số
Lượng
(Cái)
Công
suất
Thông số
KT chính
I Ôtô các loại 86
1 Ôtô KRAZ 3256b L. Xô 23 240CV 12 Tấn
2 Ôtô KAMAZ - 55111 L. Xô 10 210 CV 13 Tấn
3 Ôtô MAZ - 5549;5551 L. Xô 10 180 CV 8 - 10 Tấn
4 Ôtô IFA - W50 Đức 1 125 CV 5 Tấn
5 Ôtô ZIL - 555;130 L. Xô 5 150 CV 5 Tấn
6 Ôtô téc GA3 - 53 L. Xô 2 115 CV 2 Tấn
7 Ôtô G. phóng CA3102K2 - 5 TQ 35 139 CV 5 Tấn
II Máy xúc, đào các loại L. Xô 15
1 Máy xúc dầu bánh lốp - ZL40B TQ 1 2. 2M3
2 Máy xúc dầu bánh lốp TO 18; T156 L. Xô 2 130 CV 1. 2 - 1. 5 M3
3 Máy xúc SAMSUNG HQ 4 130 CV 0. 6 - 0. 8 M3
4 Máy xúc HITACHI Nhật 1 130 CV 1. 2 M3
5 Máy đào bánh xích CAT - 330B Mĩ 1 222 CV 1. 5 M3
6 Máy đào bánh xích EO - 4224 L. Xô 4 108 CV 1 M3
7 Máy đào bánh lốp ROBEX - 220W
- 2
HQ 2 139 CV 0. 85 M3
III Máy ủi, san đầm, lu 32
1 Máy ủi T170M; T130; DT75 L. Xô 12 75-170
2 Máy ủi KOMMATSU Nhật 5 160 CV
3 Máy san tự hành KOMMATSU GD
611A - GD521A
Nhật 2 155 CV
4 Máy đầm rung SD - 180 Mĩ 1 230 CV 35 Tấn
5 Máy đầm rung BITELLI - C100 AL Ytaly 2 105 CV 25 Tấn
6 Máy đầm lốp DY - 16B L. Xô 1 240 CV 25 Tấn
7 Máy lu bánh lốp - RG - 248 Ytaly 1 65KW 25 Tấn
8 Máy lu bánh thép các loại Nhật
ý
5 6 – 10 Tấn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
33
T
T
Loại và mã hiệu
Nước
SX
Số
Lượng
(Cái)
Công
suất
Thông số
KT chính
9 Máy lu rung SD - 175 D Mĩ 1 230 CV 17. 5 Tấn
10 Máy lu rung SD - 150 D Mĩ 1 15 Tấn
11 Máy lu rung SD - DYNAPAC Nhật 1 85 CV 20 Tấn
IV Cần trục các loại 12
1 Cần trục lốp các loại L. Xô 8 75 - 180 9 – 125 Tấn
2 Cần trục xích DEK 251 L. Xô 1 108 CV 25 Tấn
3 Cần trục tháp KB 403; 308 L. Xô 2 30KW 5 – 8 Tấn
4 Cẩu giàn KMS L. Xô 1 160KW 10 Tấn
V Máy công cụ 65
1 Máy tiện vạn năng L. Xô 2 3- 10KW
2 Máy khoan BMK - 4 L. Xô 4 5. 5 KW D102mm
3 Máy khoan CBY - 100H L. Xô 1 D102mm
4 Máy ép khí các loại
L.
Xô
6
4. 5 – 20
m3/ph
5 Máy phát điện 125 L. Xô 4 125KVA
6 Máy phát điện POLYMA Đức 2 38KVA
7 Máy phát điện KOPUTA Nhật 1 1. 2KW
8 Máy bơm nước các loại L. Xô 12 10-40 m3/h
9 Máy hàn xoay chiều L. Xô 13 17KW;34
10 Máy uốn, cắt sắt TQ 4
11 Máy đóng cọc L. Xô 1 1. 2 Tấn
12 Dàn ép cọc EC 60 - EC 100 L. Xô 2 60 – 100 Tấn
13 Máy trộn bê tông TQ 10 350lít - 500lít
14 Máy tuốt thép CMK 357 L. Xô 2
15 Máy mài 2 đá 3B 633 L. Xô 1 4KW
16 Máy ép bấc thấm Mĩ 1
17
Máy dải nhựa đường BITILLI - BB
670
Ytaly 2 119 CV 500 Tấn/ca
18 Máy dải BT átphan MITSIMOTO Nhật 1 85 CV 250 Tấn/ca
VI Các trạm và thiết bị khác 47
1 Trạm átphan SD 80 Đức 1 80 Tấn/h
2 Dây chuyền đúc cống ly tâm
VNa
m
2 50KW D1000-2000
3 Trạm nghiền sàng CM8; CMD 186 L. Xô 3 15-33 m3/h
4 Trạm nghiền sàng Nordberg
P.
Lan
1 150T/h 100 m3/h
5 Giáo chồng các loại D54 - D76
VNa
m
12 bộ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
34
T
T
Loại và mã hiệu
Nước
SX
Số
Lượng
(Cái)
Công
suất
Thông số
KT chính
6 Giáo xây 200 m2 các loại D42
VNa
m
13 bộ
7 Tầu thuyền các loại L. Xô 2
8 Bộ đầm dùi + đầm bàn các loại L. Xô 2
9 Bộ máy búa phá bê tông TQ 10
10 Máy kinh vĩ THEO 020B Đức 2 SET 2C
11 Thuỷ bình AX - 1S Đức 2
12 Mia + Thước NIVA Đức 4
13
Máy dò mìn (TC-91, TM88, M-95,
EL1032A2, EW-1505)
Mỹ -
TQ -
Đức
12
14 Bộ đồ lặn
Mỹ -
TQ
8
15
Dây chuyền sản xuất xi măng đồng
bộ
TQ 01
16
Dây chuyền sản xuất gạch (lò
Tuynel)
Việ
t Nam
01
Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một
hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công
trình giảm chi phí sản xuất.
Đối với Công ty xây dựng 319, tận dụng khai thác được các nguyên
vật liệu cho thi công các công trình là phương trâm của công ty. Khai thác
nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển
bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần
giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập
và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình
để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất
lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích
cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới.
3. Đặc điểm về lao động
Lao động trong xây lắp là nhân tố quyết định nhất trong quá trình sản
xuất với các ngành khác, lao động trong xây lắp không ổn định, thay đổi theo
thời vụ hoạt động trên địa bàn rộng khắp.
Bảng 2. Cán bộ kỹ sư, kỹ thuật và nghiệp vụ của doanh nghiệp
Số năm trong nghề
ST
T
Cán bộ chuyên môn
và KT theo nghề
Số
lượn
g
5 năm
10
năm
15
năm
Đã có kinh
nghiệm
Qua các công
trình
Tổng số 291 47 114 130 Quy mô lớn cấp
I
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
35
1 Kỹ sư xây dựng 49 15 19 15 Quy mô lớn cấp
I
2 Kỹ sư thuỷ lợi 24 4 8 12 Quy mô lớn cấp
I
3 Kỹ sư cầu đường 20 2 10 8 Quy mô lớn cấp
I
4 Kỹ sư mỏ, khoan nổ,
trắc đạc
8 5 3 Quy mô lớn cấp
I
5 Kỹ sư động lực+ Cơ
khí, máy
13 7 6 Quy mô lớn cấp
I
6 Kỹ sư cầu hầm, XD
ngầm
7 2 3 2 Quy mô lớn cấp
I
7 Kỹ sư điện + Cấp thoát
nước
8 3 5 Quy mô lớn cấp
I
8 Cử nhân kinh tế +
TCKT
33 10 14 9 Quy mô lớn cấp
I
9 Các loại kỹ sư khác 26 3 11 12 Quy mô lớn cấp
I
10 Trung cấp 85 11 29 45 Quy mô lớn cấp
I
11 Sơ cấp + Cán sự 18 5 13 Quy mô lớn cấp
I
Trong công tác đấu thầu lao động là một trong các tiêu chuẩn để nhà
thầu xét thầu nó có ảnh hưởng đến việc thắng thầu hay không của tổ chức xây
dựng. Như vậy muốn giành thắng lợi khi tham gia dự thầu tổ chức xây dựng
phải có một đội ngũ công nhân thực sự có năng lực, trình độ chuyên môn,
trình độ tay nghề cao, phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, năng lực trong
việc quản lý và thực hiện hợp đồng.
Hiện nay, Công ty xây dựng 319 có 1.227 cán bộ công nhân viên.
Trong đó, số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên chiếm 15,32% số cán bộ có
trình độ trung cấp chiếm 6,9%, lực lượng công nhân sản xuất chiếm 76,28%,
không có công nhân có tay nghề bậc 1 và bậc 2. Với cơ cấu lao động như vậy
có thể thấy công ty có một lực lượng lao động với chất lượng tương đối cao,
có sự chuyên môn hoá theo ngành nghề (Bảng 3). Tạo ra ưu thế cạnh tranh khi
tham gia đấu thầu.
Bảng 3: Công nhân kỹ thuật của doanh nghiệp
ST
T
Công nhân theo nghề
Số
lượn
g
Bậc
1
Bậc
2
Bậc
3
Bậc
4
Bậc
5
Bậc
6
Bậc
7
Tổng số 936 287 305 267 70 7
I Công nhân XD 241 96 73 57 15
1 Mộc, nề, sắt, bê tông 134 53 37 30 14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
36
2 Sơn, vôi, kính 40 14 10 9 7
3 Lắp ghép cấu kiện,
đường ống
29 5 11 9 4
4 CN Chuyên ngành
đường bộ
51 24 15 9 3
II Công nhân cơ giới 264 62 108 74 20
1 Đào, xúc, ủi, san, cạp,
gạt, lu
93 27 28 25 13
2 Cần trục lốp, xích 10 1 4 4 1
3 Cần trục tháp dài 9 1 4 2 2
4 Vận hành máy các loại 22 3 7 8 4
5 Lái xe ôtô 152 30 65 35 22
III
Công nhân cơ khí 262 43 84 100 28 7
1 Hàn, rèn, tiện, nguội 107 21 27 35 12 2
2 Thợ điện, nước 70 14 25 28 3
3 Sửa chữa cơ khí 59 8 15 22 9 5
IV CN sản xuất vật liệu 49 23 7 15 4
Khoan đá, bắn mìn 49 23 7 15 4
V Công nhân khảo sát 59 24 17 15 3
Trắc đạc 59 24 17 15 3
VI Công nhân khác 61 39 16 6
Tổng hợp 61 39 16 6
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu cụ thể chất lượng nguồn lao động
của công ty có thể thấy: do phương pháp quản lý của công ty còn mang nặng
tính bao cấp cứng nhắc thiếu linh hoạt đã làm giảm tính năng động tích cực
cũng như tính tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc và của chính
người lao động, nhiều cán bộ công nhân viên có tư tưởng vụ lợi, cục bộ, làm
đến đâu biết đến đó, không quan tâm đến lợi ích lâu dài của tập thể, của cộng
đồng dẫn đến kết quả là:
- Bộ máy quản lý các phòng ban công ty cũng như các đơn vị không
hợp lý mô hình tổ chức cồng kềnh, chất lượng cán bộ phần lớn chưa đáp ứng
yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường chi phí quản lý lớn nhưng hoạt động
kém hiệu quả.
- Lực lượng cán bộ quản lý xí nghiệp, đội, chủ công trình chưa chủ
động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, phần lớn trưởng thành theo phương thức
đề bạt trong cơ chế bao cấp không được kiểm nghiệm thực tế trình độ quản lý
chuyên môn không tương xứng với yêu cầu công việc đảm nhận, được mặt
này thì mất mặt khác.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
37
- Cán bộ kỹ thuật thụ động thiếu ý thức trách nhiệm trình độ chuyên
môn nghiệp vụ hụt hẫng thiếu ý thức phấn đấu, học hỏi. Công tác đào tạo cán
bộ nhất là cán bộ trẻ chưa được quan tâm đúng thể hiện từ khâu tiếp nhận,
phân công công việc, giúp đỡ tạo điều kiện ban đầu, gây tâm lý không an tâm
công tác.
- Lực lượng công nhân lành nghề yếu và không đồng bộ giữa các
ngành nghề, loại thợ bậc thợ nơi cần thì thiếu, nơi có thì thiếu việc làm.
Chính những tồn tại đó công ty chưa tạo dựng được một tác phong
doanh nghiệp đặc thù của Bộ quốc phòng, chưa phát huy được sức mạnh tập
thể cũng như những nguồn lực sẵn, có chưa tạo ra được một môi trường hấp
dẫn thu hút lực lượng cán bộ và công nhân có tay nghề cao.
4. Năng lực tài chính.
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hồ sơ
dự thầu của bên mời thầu. Theo bảng kê khai một số chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp (bảng 4) có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
năm 1999 giảm sút đáng kể, nếu xét về quy mô nguồn vốn cũng như tổng giá
trị tài sản lưu động của công ty thì cũng tương đối lớn có đủ khả năng để đáp
ứng các yêu cầu của bên mời thầu với những công trình có quy mô vừa và
nhỏ. Nhưng nếu khi gặp phải những công trình có quy mô lớn, thời gian thi
công dài hay đấu thầu những công trình quốc tế thì với nguồn vốn này sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của công ty.
Bảng 4: Tình hình tài chính của Công ty
Đơn vị: đồng
Tên tài sản Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Tổng số tài sản
có
93. 576. 969.
078
73. 594. 007.
986
128. 632. 580.
262
2. Tài sản lưu động 57. 566. 930.
212
45. 342. 447.
508
84. 858. 859.
972
3. Tổng số nợ phải
trả
86. 213. 250.
486
65. 096. 328.
827
118. 532. 244.
818
4. Tài sản nợ lưu
động
39. 296. 650.
962
42. 654. 600.
019
77. 852. 355.
341
5. Giá trị ròng 7. 363. 718.
592
8. 497. 679.
159
10. 100. 335.
444
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
38
6. Vốn luân chuyển 18. 270. 279.
250.
2. 687. 847.
489
7. 006. 504.
631
Bảng 5: Doanh thu qua các năm
Đơn vị: đồng
Năm Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Doanh thu 57. 801. 355.
732
45. 475. 891.
955
88. 976. 952.
321
Nhìn vào bảng doanh thu qua các năm của công ty có thể thấy hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm không ổn định:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 giảm 12.325.463.777 tỷ
đồng so với năm 1998.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2000 tăng 43.501.060.366 tỷ
đồng so với năm 1999.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 1999 có sự giảm sút đáng kể như
trên là do nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, một trong các nguyên nhân dẫn đến
sự giảm sút đáng kể như trên là giá trị bình quân một công trình trúng thầu
không cao chỉ đạt 2,5 tỷ đồng. Năm 2000 doanh thu có bước tăng đáng kể,
giá trị tăng tuyệt đối là 43.501.060.366 tỷ đồng. Một trong các nguyên nhân
dẫn đến kết quả trên là giá trị bình quân một công trình trúng thầu tương đối
cao 5,69 tỷ đồng, đặc biệt có công trình (Dự án quốc lộ 1A ) trúng thầu với
tổng giá trị lớn 63 tỷ đồng.
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG
TY XÂY DỰNG 319 TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1. Tình hình chung.
Tuy đã chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập từ năm 1993 nhưng
trong giai đoạn 1993-1996 Chính phủ chưa ban hành quyết định (quy chế đấu
thầu) do đó Công ty vẫn tiếp tục thi công xây lắp các công trình do Bộ quốc
phòng giao.
Công ty chỉ thực sự tham gia vào quá trình cạnh tranh trực tiếp trên thị
trường kể từ cuối năm 1996. Khi mà tham gia đấu thầu trở thành phương tiện
chính để công ty có được hợp đồng xây lắp các công trình.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
39
Như vậy, xét về mặt thời gian, công tác dự thầu mới được thực hiện tại
công ty 5 năm gần đây. Về kết quả cụ thể trong 5 năm qua công ty đã tham
gia đấu thầu hơn 100 công trình với tổng giá trị 1.221,13 tỷ đồng và trúng
được 58 công trình với tổng giá trị trúng thầu là 429,49 tỷ đồng. Trong đó,
đặc biệt là 5 công trình thi công tại Lào với tổng giá trị 37,2 tỷ đồng. Đây là
các công trình được đầu tư bằng vốn nước ngoài và tổ chức đấu thầu quốc tế
( bảng 6)
Bảng 6: Các công trình đã trúng thầu của công ty
ST
T
Tên công trình
Năm
dự
thầu
Pháp
nhân đấ
u
thấu
Địa điể
m
xây dự
ng
Chủ đầu tư
Giá trị
(Tỉ
đồng)
1
Giảng đường, ký túc
xá trường đại học Văn
hoá
1996
Công ty
Hà Nội
ĐH Văn hoá -
HN
1,173
2
Đường Quốc lộ 18 1996
Công ty
Nam Hà
Sở
GTCC Nam
Hà
0,5
3
Đường xuyên đảo Cát
Bà
1997
Công ty
Cát Bà
BQLDA 18
4
Đường Quốc lộ1A 1997
Công ty
Hà Nội-
Bắ
c Ninh
BQLDA QL1
188
5
Cụm Giảng đường
Học viện kỹ thuật quân
sự
1997
Công ty
Hà Nội
Học viện
KTQS
4,2
6
Nhà máy điện Phả Lại 1997
Công ty
Hải
Dương
NM Phả Lại 4,5
7
NM xi măng Phúc sơn 1997
Công ty
Hải
Dương
BQLDAPhúc
Sơn
20
8
NM Mía đường Kiên
Giang
1997
Công ty
Kiên
Giang
BQLDA Việt –
Nhật
4
9
Trụ sở công an kim bôi
Hoà Bình
1997
Công ty
Hoà
Bình
1,6
10
Trụ sở công an kim
Đình lập - Lạng sơn
1997
Công ty
Lạng
Sơn
CA Tỉnh Lạ
ng
Sơn
0,85
11
Khu chung cư Viện
Mổ - Địa Chất
1997
Công ty
Hà Nội
CA Tỉ
nh L.Sơn
1,2
12
Thuỷ điện Lậm Sạt -
Lào
1997
Công ty
Lào CTPTLào-Mỹ
20,6
13
Thuỷ điện Xiềng Khọ -
Lào
1998
Công ty
Lào BQLDAViệt
Lào
1,5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
40
14
Toà án nhân dân 1998
Thái
Bình
6,4
15
Cải tạo Quốc Lộ 21-
Hà nam
1998
Công ty
Hà Nam
Sở GTVTHà
Nam
3
16
Trụ sở công an Tân
Lạc – Hoà Bình
1998
Công ty
Hoà
Bình
CATỉnhHB 1
17
Sửa chữa NMTĐ Hoà
Bình
1998
Công ty
Hoà
Bình
NMthuỷ điện
HB
0,88
18
Điện nông thôn
Mường Pú-Sơn La
1998
Công ty
Sơn La
Điện lực S.La
1,2
19
Điện nông thôn Phú
Bình - Thái Nguyên
1998
Công ty
Thái
Nguyên
ĐLThái nguyên
1,2
20
Điện nông thôn, Văn
quán Lạng Sơn
1998
Công ty
Lạng
Sơn
ĐL.LSơn 1,1
21
Nhà đơn nguyên 3-
Thành Công
1998
Công ty
Hà Nội
BQLViện địa
chất
1,5
22
Thuỷ Lợi Nậm La -
Lào
1998
Công ty
Lào ADB 9,3
23
Chống quá tải lưới
điện khu trung thành
1999
Công ty
Thái
Nguyên
CT điện lực1
1,2
2
4
Đường dây35KVvà
TBA 35/0,4KV xã
Chùng Sáng
1999
Công ty
Sơn La
CT điện lực1
1,2
2
5
San nền trạm điện Bắc
Giang
1999
Công ty
Bắc
Giang
TCTđiện VN
1,48
2
6
Đầu mối nhỏ Thuỷ
điện Nậm La
1999
Công ty
Lào Bộ N.L nghiệp
2,9
2
7
Xây dựng 3 đập tràn
huyện Viên Khăm
1999
Công ty
Lào Bộ N.L nghiệp
2,2
2
8
Làm đường và sửa
chữa Học viện
CNBVCT
1999
Công ty
Hà Tây
Học viện
BCVT
0,3
2
9
Đài truyền hình quân
đội
1999
Công ty
HN 0,3
3
0
Đường điện nhà máy
xi măng Hải phòng
1999
Công ty
Hải
Phòng
NM xi măng 1,16
3
1
Nhà học chính A3
trung tâm đào tạo
BCVT
1999
Công ty
HàTây
Học viện
BCVT
9,7
3
2
San nền khu tập trung
Định công
1999
Công ty
HN BQLDA định
công
3,2
3 Đưa điện về xã Hoàng 1999
Công ty
T.Nguyê Điện lực 0,997
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
41
3
Nông -Đại Từ –Thái
Nguyên
n T.Nguyên
3
4
Đ.dây35KVvà
TBAđưa điện về xã
Hoàng Thắng –V.yên
1999
Công ty
Yên Bái
CT điện lực 1
0,93
3
5
Cải tạo trụ sở làm việc
tỉnh uỷ Vĩnh Long
1999
CN Vĩnh
Long
Tỉnh Uỷ Vĩnh
Long
0,082
3
6
Đườngdây35KV,trạm
BA35/0,4KV La Hiên
1999
Công ty
T.Nguyê
n
Điện lực
T.Nguyên
2,24
3
7
Bệnh viện đa khoa 1999
Công ty
Thái
Bình
Bệnh viện đa
khoa Thái Bình
10
3
8
Khu chế biến Sét xí
nghiệp KTCB Sét Chí
Linh –C.T Khai thác
chế biến đá và khoáng
sản
2000
Công ty
H.Dương
CT.KTCB đá
và KSH.Dương
2,5
3
9
Công trình đường và
thoát nước khu Định
công
2000
Công ty
HN BQLkhu đô thị
mới Đ.Công
1,956
4
0
Công trình thuỷ lợi
điện
2000
Công ty
Lào Cai
Đồn BP 263
Trịnh Tường
0,333
4
1
Nâng cấp trung tâm y
tế huyện Mộc Châu
2000
Công ty
S.La BQLDA hỗ trợ
y tế QG
1,389
4
2
Đưa điện về xã Hộ
Đáp- tỉnh Bắc Giang
2000
Công ty
Bắc
Giang
CT điện lực1
2,268
4
3
XD đường HCM 2000
Công ty
Quảng
Trị
BQLDA đườ
ng
HCM
25
4
4
Lắp đặt hệ thống điện
nhẹ TEL, Lan,MATV-
BCVT
2000
Công ty
H.Đông
BCVT 0,47
4
5
Công trình điện Xuân
Long-Ngọc Chấn-
YênBái
2000
Công ty
Yên Bái
Công ty điện
lực 1
2
4
6
Dự án Quốc Lộ
1Agói4-Giai đoạn2
2000
Liên
danh
Bắ
c ninh
BQLDAQL1-
BGTVT
63
4
7
Sửa chữa,nâng cấp
trường Tiểu học Thái
Thịnh-Q.Đống Đa
2000
Công ty
HN BQLDAcông
trình Q.Đống
Đa
1,173
4
8
Cải tạo nâng cấp nhà
lớp học cấp 4 trước
B4-ĐHQG
2000
Công ty
HN ĐHQGHN 0,265
4 Rà phá bom mình 2000
Công ty
Đường Hồ
Chí
0,459
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
42
9
đường Hồ Chí Minh Minh
5
0
Sửa chữa Cung văn
hoá Tỉnh HB
2000
Công ty
HB
Trung tâm VH
tỉnhHB
0,364
5
1
Công trình thuỷ lợi
Mường Hung-Sông
Mã-Sơn La
2000
Công ty
S.La BQLDA cơ sở
hạ tầng nông
thôn
1,991
5
2
Đưa điện về xã Tú Lệ
huyện Văn Chấn-Yên
Bái
2000
Công ty
Yên Bái
Điện lực YBái
1,984
5
3
Đập chứa nước Suối
Nứa
2000
Công ty
Bắc
Giang
1,549
5
4
XD trườngTiểu
họcTulí Đà Bắc-HB
2000
Công ty
HB SGD ĐTHB
ình
0,4984
5
5
Đưa điện lưới QG về
huyện Quỳnh Nhai-
S.La
2000
Công ty
S.La Điện lực S.La
5,104
5
6
Chống quá tải khu thị
trường hồ 4-Thuận
Thành -Bắc Ninh
2000
Công ty
B.Ninh
Điện lực
B.Ninh
0,55754
5
7
Chống quá tải lưới
điện hạ thế khu Tân
Long-Thái Nguyên
2000
Công ty
T.Nguyê
n
Điện lực
T.Nguyên
0,564
Từ những kết quả nêu trên có thể thấy được những nỗ lực của công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và thực hiện công tác dự thầu
nói riêng. Đó là khả năng hoạt động trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
động tham gia đấu thầu để tự giành quyền đấu thầu xây lắp chứ không trông
chờ vào công trình do tổng công ty giao cho. Công ty cũng đã mạnh rạn tham
gia vào những công trình quan trọng manh tính quốc gia và những công trình
được tổ chức theo hình thức quốc tế.
Để thấy rõ hơn ta lập bảng phân tích (Bảng 7)
Công trình dự
thầu
Công trình trúng
thầu
Xác suất trúng
thầu (%)
Năm
Số
lượng
Giá trị
(tỷ
đồng)
Số
lượng
Giá trị
(tỷ
đồng)
Giá trị bình
quân một công
trình trúng thầu
(tỷ đồng)
Về mặ
t
số
lượng
Về mặt
giá trị
1997
20
499,05
9
224,35
24,93
45
45
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
43
1998
19
162,68
10
27,08
2,71
53
17
1999
28
118,09
15
37,89
2,50
53
32
2000
36
370,28
21
119,57
5,69
58
32
Nhìn vào bảng ta thấy xác xuất trúng thầu của công ty chưa cao, xác
xuất trúng thầu về mặt số lượng chỉ đạt 53% năm 98, 99, chỉ có năm 2000 đạt
58% và giá trị bình quân một công trình tương đối cao 5,69 tỷ. Về mặt giá trị,
xác xuất này cũng còn thấp đặc biệt năm 1998 chỉ đạt 17%. Về mức tăng
tuyệt đối bình quân một công trình trúng thầu qua các năm :
- Năm 1997 tăng so với năm 1996 là 18,25 tỷ.
- Năm 1998 tăng so với năm 1997 là - 22,22 tỷ.
- Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,21 tỷ.
- Năm 2000 tăng so với năm1999 là 3,19 tỷ.
Như vậy, có thể thấy số lượng các công trình trúng thầu qua các năm
có tăng lên nhưng giá trị bình quân một công trình trúng thầu tăng giảm thất
thường và có giá trị rất thấp so với năm 1997 (là năm đạt giá trị bình quân
một công trình trúng thầu đạt giá trị cao nhất 24,93 tỷ).
Trên đây, là những thành tích cũng như những tồn đọng của Công ty
xây dựng 319, để hiểu được cặn kẽ hơn về vấn đề này ta cần tìm ra các
nguyên nhân tồn tại trên thông qua việc phân tích trình tự thực hiện công tác
dự thầu của công ty làm cơ sở tìm ra những giải pháp cụ thể, hiệu quả nhằm
tới mục tiêu trước mắt là tăng xác suất trúng thầu về mặt số lượng cũng như
giá trị. Đồng thời tiến tới hoàn thiện mọi mặt công tác dự thầu tạo thế lực ổn
định và khả năng tranh thầu để khơi thông lực cản hiện tại cho phép công ty
đạt được sự phát triển cao hơn trong những năm tới.
2. Trình tự tham gia dự thầu của công ty.
Như chúng ta đã biết kết quả của công tác dự thầu chịu ảnh hưởng
không nhỏ của quá trình thực hiện. Nắm bắt được vị trí trọng yếu của công
tác này đối với hoạt động tham gia đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã lựa
chọn những các bộ có năng lực nhất về các lĩnh vực có liên quan để giao nắm
trọng trách chủ yếu trong việc thực hiện công tác dự thầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
44
Về trình tự tham gia thực hiện dự thầu của công ty được thực hiện theo
các bước:
2.1. Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu.
Công việc này do bộ phận tiếp thị trực thuộc phòng kinh tế kế hoạch
đảm nhiệm và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Để có được
thông tin về các công trình cần được đầu thầu xây lắp công ty sử dụng rất
nhiều nguồn thông tin và các cách tiếp cận khác nhau:
- Thu thập thông tin về các công trình cần đấu thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tivi đồng thời cũng quan tâm đến các
thông tin về những công trình dự định đầu tư trong tương lai gần trên các
phương tiện này, mà chủ yếu là để xác định chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
- Duy trì mối quan hệ với những chủ đầu tư (Ban quản lý dự án PMU
18 - Quốc lộ 1A; Ban quản lý dự án Thăng Long đường Láng - Hòa Lạc: Uỷ
ban dân tộc miền núi, Học viện kỹ thuật quân sự) mà công ty đã từng có
công trình nhận thầu thi công xây lắp và thông qua chất lượng của những
công trình này để có được các mối thầu.
- Tạo lập quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước các cấp chính
quyền (Quân khu 3, Bộ xây dựng) để lấy thông tin về kế hoạch đầu tư của
các bộ, ngành cũng như Nhà nước.
- Sau khi có được thông tin về công trình cần đấu thầu, công ty mới
phân tích đánh giá để có tham gia tranh thầu hay không. Nếu tham gia sẽ
thực hiện các bước công việc tiếp theo.
2. 2. Tiếp xúc ban đầu với bên chủ đầu tư và tham gia sơ tuyển (nếu có).
Khi có quyết định tham gia tranh thầu, công ty sẽ cử người của bộ
phận tiếp thị theo dõi suốt quá trình, dự thầu công trình và tiến hành và tiếp
xúc với chủ đầu tư. Bên cạnh việc tìm hiểu các thông tin như: Thời gian bán
hồ sơ mời thầu, các yêu cầu sơ tuyển thì công ty cũng kết hợp với việc
quảng cáo gây uy tín ban đầu với chủ đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tham gia đấu thầu sau này.
Nếu công trình có nhu cầu tổ chức sơ tuyển thì thông thường bộ phận
tiếp thị lập các hồ sơ sơ tuyển và các bộ hồ sơ giới thiệu công ty, các thông
tin về năng lực, thiết bị, kinh nghiệm thi công các công trình, các chứng nhận
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
45
công trình đạt chất lượng cao gửi trực tiếp cho bên mời thầu theo yêu cầu
về địa điểm trong hồ sơ mời sơ tuyển.
2. 3 Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Đây là bước công việc chủ yếu trong toàn bộ quá trình dự thầu của
công ty. Trước khi lập hồ sơ dự thầu công việc chuẩn bị đều được thực hiện
chu đáo với các phần việc như: Làm rõ các nội dung yêu cầu trong hồ sơ dự
thầu, khảo sát và thăm quan hiện trường, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu cụ thể.
Về việc chuẩn bị các tài liệu thông tin chung
Các tài liệu như: Giấy phép hành nghề, đăng ký kinh doanh, các năng
lực của công ty, quan hệ bảo hành tín dụng, năng lực mời thầu, chứng nhận
chất lượng sẽ được bộ phận căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu của công trình
cũng như yêu cầu đã nêu trong hồ sơ mời thầu để có sự chuẩn bị đáp ứng đầy
đủ kịp thời.
Về việc lập biện pháp thi công
Các kỹ sư, kiến trúc sư của phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào thông tin từ
việc khảo sát hiện trường và các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu để
tiến hành kiểm tra lại thiết kế kỹ thuật mà bên mời thầu cung cấp phát hiện
kịp thời những bất hợp lý và đưa ra các giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh,
nâng cao uy tín của công ty với chủ đầu tư. Bên cạnh đó, cũng có thể tiến
hành thiết kế nếu như công ty đảm nhận việc này.
Việc lập giá dự thầu
Việc lập giá dự thầu của công ty do phòng kinh tế kế hoạch kết hợp
với phòng kỹ thuật bóc tách khối lượng công việc lập giá dự thầu.
2. 4. Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu.
Sau khi các bộ phận tham gia lập hồ sơ dự thầu hoàn tất nhiệm vụ của
mình, bộ phận tiếp thị sẽ niêm phong hồ sơ dự thầu giao cho phòng kinh tế
kế hoạch nộp cho bên mở thầu.
Căn cứ theo thời hạn và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu phòng kinh
tế kế hoạch cử cán bộ trực tiếp đi tham gia mời thầu.
Trong thời gian chờ đánh giá hồ sơ dự thầu, nếu bên mời thầu có công
văn yêu cầu lý giải những vấn đề trong hồ sơ dự thầu thì các bộ phận trong
công ty tuỳ theo những khúc mắc bên mời thầu hỏi có nhiệm vụ giải đáp và