Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách quản lý marketing chặt chẽ và chính xác phần 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.16 KB, 12 trang )


Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Trường hợp1: Trượt thầu thì các phòng ban phải phân tích nguyên nhân.
Trường hợp 2: Trúng thầu thực hiện triển khai xây dựng công trình:


Hình 4: Sơ đồ đấu thầu
Dự báo thông tin
Xem xét khả năng
Nộp hồ sơ năng
l

c

Thư mời thầu
Mua hồ sơ
Lập kế hoạch
chuẩn bị hs sự
th

u

Liên
doanh(nếu
c

n)

P.k hoạch
Tài vụ
Ban giám đốc duyệt


Xí nghiệp
Tổ
ch

c

Kỹ thuật
Nộp hồ sơ dự thầu
P. KNTH

Tham gia mở thầu
Triển khai thực hiện
Trúng thầu
P.Tích
Ng.Nhân

Trượt thầu
Kết
qu


Xí nghiệp
đ

i

Chủ đầu tư

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
3. Giới thiệu quá trình thực hiện gói thầu SIMCO( Công trình:Trụ sở giao

dịch và cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty thép và vật tư công nghiệp địa
chỉ xã mỹ đình- huyện Từ Liêm- Hà Nội)
3.1. Giới thiệu:
 Chủ đầu tư là nhà thầu SIMCO:
 Giá trị gói thầu: 200 tỷ đồng.
 Các nhà thầu tham gia đấu thầu là :
 Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nôi.
 Công ty xây dựng sông đà.
 Công ty Hanoximex
 Kết thúc đấu thầu công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội trúng thầu dự
án.
3.2. Bảng tổng hợp kinh phí: trong phần phụ lục
Hạng mục : Phần lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,điện và trụ sở văn phòng
điều hành .
Phần thoát nước: (Nguồn từ bảng tổng hợp chi phí phần thoát ở phòng kế
toán.)
Giải thích:
Phần nước gồm nội dung công việc như sau( Tài liệu ở phần phụ lục)
- Hệ thống cấp nước: gồm các linh kiện các loại; ống tráng kẽm,cút thép tráng
kẽm,tê thép tráng kẽm, côn thép tráng kẽm,van một chiều, van trặn ,rắc co thép
tráng kẽm,răng kép thép tráng kẽm, máy bơm ý 22kw,Đồng hồ đo áp lực,măng
sông các loại, vật liệu phụ băng tan,sơn…:
Vật liệu: 68.665.054 VND,nhân công 10.384.864 VND, máy:1.763.664 VND
- Phần thoát gồm : ống PVC các loại, măng sông các loại,cút PVC,cút xiên
PVC các loại,tê xiên,vuông,thông tắc các loại, côn PVC các loại,bình nóng lạnh
501-2.5 kW, lavabo+gương,xí bệ+hộp dựng giấy,tiểu treo,vòi sen,bể IONX…
-Phần thoát: vật liệu: 86.011.733 VND, nhân công 9.372.435 VND,máy
88.084 VND.

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing

- Tổng cộng hai phần:
Vật liệu: 154.676.787,nhân công 19.757.299, máy 88.084.
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là
25.289.061VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 12.405.198 VND, thuế giá trị gia
tăng đầu ra : 11.897.712VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 249.851.959 VND.
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là
56.029.820 VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 35.189.410 VND, thuế giá trị gia
tăng đầu ra ;33.749.844 VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 708.746.714 VND.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG THU THẬP THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU
KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty.


Hình 5: Phòng kinh doanh thu thập những thông tin.
o Nhà mời thầu : Gồm có nhưng thông tin về dự án đầu tư, quy mô xây
dựng và một số thông tin khác về công ty.
o Các xí nghiệp có những thông tin : Nhà cung cấp các thiết bị mà các xí
nghiệp chịu trách nhiệm như điện ,nước ,mộc, xây dựng, đào , san lấp
mặt bằng.Xí nghiệp có những thông tin về nhân lực do chính xí nghiệp
điều hành, các trang thiết bị….
Phòng
kinh
doanh
Nhà m

i
thầu
Các xí
nghiệp1,2,3,4.

.

Nhà cung
cấp
Phòng hợp
tác
đ

u t
ư


Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
o Phòng kinh doanh thu thập các thông tin về nhà cung cấp lớn cho doanh
nghiệp, và từ phòng hợp tác đầu tư trong điều kiện quy mô công trình
lớn ngoài khả năng của doanh nghiệp
2. Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp.
Khách hàng tự tìm đến công ty nhờ vào uy tín là chính, công ty chưa phải mất
nhiều công để tìm lấy khách hàng cho mình. Những thực tế cho thấy những hợp
đồng nhỏ luôn được các xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng ngoài những công
trình lớn mà công ty đang thi công .Giám đốc xí nghiệp là người tìm kiếm khách
hàng cho riêng mình, tự hoạch toán lấy, cũng như tìm nhà cung ứng hợp lý nhất,
tận dụng nguồn nhân lực bên ngoài .Điều đó nói lên rằng việc nghiên cứu khách
hàng chưa được coi trọng tại các ban lãnh đạo của công ty.
Với uy tín chất lượng như hiện nay công ty vẫn là công ty hàng đầu trong xây
dựng, luôn đạt được những chủ tiêu mà nhà nước đặt ra ,đó là nộp ngân sách đầy
đủ năm nay cao hơn năm trước và đạt được những doanh hiệu cao quý do nhà
nước trao tặng
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG
TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.

Trong thời gian hiện nay công ty đang thi công ,tiếp tục thi công những công
trình trong dự án, do vậy công ty vẫn đảm bảo hoàn thành những chỉ tiêu mà nhà
nước giao cho.Đó là điều mà công ty mong muốn.
Trong thời gian tới,với khả năng cạnh tranh của các công ty rất lớn càng ngày
khách hàng của công ty giảm vì công ty không tìm hiểu, kiếm khách hàng trong
tương lai.Thị trường xây dựng hiện nay đang lớn,nhưng không phải bất cứ công ty
nào cũng có thể dành được những dự án mang một quy mô lớn, do vậy điều cấp
bách hiện nay là công ty phải xây dựng hệ thống thông tin,cũng như hệ thống
thông tin Marketing để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm khách hàng, tạo điều kiện cho
công ty chiếm được thị phần trong ngành,cũng như khả năng cạnh tranh của công
ty.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, công ty nào nắm được thông tin
nhanh thì công ty đó thành công. Với những doanh nghiệp trên thành công , công
ty có hệ thông tin nhanh nhậy nhất, tạo ra điều kiện cho nhà quảng trị ra quyết định…

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU
MARKETING TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ- NỘI.

I. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Khái niệm hệ thống thông tin:
a) Khái niệm hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống hoạt động thường thường xuyên có
sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập,phân
loại, phân loại, phân loại,phân tích đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết
chính xác kịp thời để người phụ trách lĩnh vực Marketing sử dụng chúng với mục
đích thiết, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch Marketing .


Hình 6: Hệ thống thông tin Marketing

b) Các bộ phận cấu thành
 Hệ thống báo nội bộ.
Môi trường
Marketing .
- Các thông
tin khách
hàng.
- Các thông
tin nhà cung
cấp .
- Các thông
tin về đối thủ
cạnh tranh.
- Thông tin
nội bộ.
- Những nhân
tố vĩ mô của
môi tr
ư

ng

Những người
quản trị
Marketing .
- Phân
tích.

- Lập kế
hoạch .
- Thực
hiện.
- Kiểm tra
quá trình
thực
hiện.
Hệ thống
cáo cáo
nội bộ
H

th

ng
phân tích
thông tin
Marketing
Hệ thống
nghiên cứu
Marketing
H

th

ng
thu thập
thông tin
Marketing

Hệ thống thông tin
Những quyết định và sự giao tiếp
Marketing


Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Ở bất kỳ công ty nào cũng có sự thuyết trình bên trong thông qua chế độ báo
cáo nội bộ, phản ánh các chỉ tiêu về tiêu thụ thường xuyên, tổng số chi phí ,khối
lượng dự trữ vật tư, sự thường xuyên, tổngt số chi phí, khối lượng dự trữ vật tư, sự
chuyển tiền mặt… Này nay , nhờ hệ thống này đã được trang bị máy tính người
quản lý có thể nhận biết được nhiều thông tin trong một thời gian ngắn và chính
điều đó là yếu tố cạnh tran giữa các công ty, công ty nào càng nhận được thông tin
nhanh , càng thắng lợi.
 Hệ thống thu thập thông tin Marketing thường xuyên
bên ngoài.
Hệ thống này cung cấp cho người lãnh đạo thông tin về sự kiện mới nhất diễn
ra trên thương trường. Thông tin loại này có thể thu thập từ sách , báo, các ấn
phẩm chuyên ngành, nói chuyện với khách hàng , các nhà cung cấp , và các nhà
cung cấp, các tổ chức tài chính , các cộng sự của công ty, các trung gian Marketing
, theo dõi các thông tin quảng cáo , thậm trí nói chuyện với các đối thủ cạnh tranh,
tham quan gian hàng của họ, tham gia các cuộc khai trương mở cửa.
Ngoài ra, để có thông tin bên ngoài thường xuyên và kịp thời , các doanh
nghiệp còn huấn luyện và những người bán ghi chép và cung cấp các sự kiện xảy
ra, khuyến khích các nhà phân phối bán lẻ thông báo những thông tin tức quan
trọng khác. Nhiều doanh nghiệp tự tổ chức bộ phận thu phát thông tin hàng ngày .
Thậm trí công ty có thể mua thông tin của các bộ phận, tổ chức , cá nhân chuyên
cung cấp dịch vụ thông tin Marketing .
 Hệ thống nghiên cứu Marketing
Trong nhiêu trường hợp, người quản lý Marketing cần phải tiến hành những
nghiên cứu tỷ mỉ . Ví dụ: nghiên cứu thu thập trình độ học vấn, lối sống,tiềm năng

thị trường ở một vài thành phố để xác định hệ thống phân phối bán hàng
Cách thức thu thập thông tin như vậy là một dạng nghiên cứu Marketing .
Nguyên cứu Marketing là việc xác định một cách có hệ thống những thông tin
cần thiết về hoàn cảnh Marketing đứng trước công ty: là thu thập, phân tích và báo
cáo kết quả về các thông tin đó.

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Những nghiên cứu có thể là toàn bộ những kế hoạch hoặc mọt khía cạnh của .
- Môi trường Marketing vĩ mô;
- Môi trường Marketing vi mô.
- Thị trường khách hàng;
- Các yếu tố Marketing hỗn hợp của công ty hoặc đối thủ cạnh tranh.
 Hệ thống phân tích tông tin Marketing .
Hệ thông phân tích thông tin Marketing là tập hợp các phương pháp phân tích,
hoàn thiện tài liệu và các vấn đề Marketing được thực hiện. Nó bao gồm ngân hàng
thống kê và ngân hàng mô hình.
- Ngân hàng thống kê: Là tổng hợp những phương pháp hiện đại của
việc xử lý thông kê các thông tin, cho phép khám phá một cách đầy đủ
sự phụ thuộc lẫn nhau trong phạm vi lựa chọn tài liệu và xác lập mức
độ tin cậy thống nhất của chúng. Nhờ những phương pháp đó người
lãnh đạo nhận được lời đáp về những vấn đề sau:
1. Đầu là biến số cơ bản nhất ảnh hưởng đến việc tiêu thụ , mỗi
biến số đó có ý nghĩa như thế nào.
2. Đặc trưng nào là tiêu chuẩn quan trọng nhất về khách hàng lựa
chọn mua hàng hoá của doanh nghiệp.
3. Điều gì sẽ xảy ra với việc tiêu thụ của doanh nghiệp nếu nâng
giá hàng hoá lên 10% , còn chi phí quảng cáo lên 2% ?
4. Việc phân đoạn thị trường theo tham số nào đó tốt nhất, thị
trường của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu đoạn.
- Ngân hàng mô hình:

Là tập hợp những mô hình toán học giúp cho nhà quản trị thông qua các quyêt
định Marketing tối ưu hơn. Ví dụ:
Mô hình tính toán giá.
Mô hình xác định tổ chức các phương tiện quảng cáo.
Mỗi mô hình gồm tập hợp các biến số liên hệ qua lại với nhau, biểu diễn một
hệ thống tồn tại thực sự nào đó ,một quá trình có thực hay một kế hoạch nào đó.

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
2. Nghiên cứu Marketing
2.1. Khái niệm
Nghiên cứu Marketing là chức năng liên kết người tiêu dùng, khách hàng và
công chúng và các nhà hoạt động thị trường thông qua thông tin mà thông tin này
có thể được dùng để nhận dạng và xác định vấn đề cũng như cơ hội Marketing ,
đồng thời tạo ra cải tiến và đánh giá hoạt động Marketing , theo dõi việc thực hiện
chúng và hoàn thiện sự hiểu biết về quá trình Marketing(Hiệp Hội Marketing Mỹ).
2.2. Quá trình nghiên cứu Marketing
Hình 7: Quá trình nghiên cứu Marketing


2.3. Đặc điểm của nghiên cứu Marketing
o Nghiên marketing thiên về loại hình nguyên cứu ứng dụng hơn là
nghiên cứu cơ bản
o Kết quả nghiên cứu marketing không nhất thiết phải dẫn đến quy
luật mà có chăng mà nó chỉ là những quy tắc hay những tính quy
luật.
o Nghiên cứu marketing là loại nghiên cứu được thực hiện theo đơn
hàng chứ không phải là cuộc nguyên cứu chuẩn hoá.
`2.4. Vai trò và ứng dụng của nguyên cứu Marketing
Phát hiện vấn
đề va hình

thành mục tiêu
nghiên c
ư
u

Xây
dựng kế
hoạch
nghiên

Thu thập
thông tin
Phân tích
thông tin
đã thu thập
Báo cáo
kết quả

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Đánh gía tác dụng của nghiên cứu Marketing thường có hai trường phái khác
nhau.
Trường phái thứ nhất: cho rằng nghiên cứu Marketing có vai trò hết sức quan
trọng. Nó được coi là chìa khoá của thành công. Bằng chứng là đã có rất nhiều các
công ty kinh doanh cũng như hãng kinh doanh trở lên phát đạt và nổi tiếng bởi rất
chú tâm đến hoạt động nghiên cứu.
Trường phái thứ hai: Tỏ ý nghi ngờ về nghiên cứu, đặt biệt nghi ngờ vào hiệu
quả của hoạt động thử nghiệm thị trường . Họ cho rằng có rất nhiều những sản
phẩm nguyên cứu trên thị trường và đã bị thất bại như sản phẩm “New Coca-
Cola” của hãng giải khát quốc tế Coca- Cola tại Mỹ năm 1984,1985.
Quan điểm đúng về vai trò của nguyên cứu maketing, như người ta nói, phải

nắm giữa hai thái cực nói trên. Nguyên cứu Marketing nếu được chỉ đạo đúng có
thể làm giảm bớt sự không chắc chắn bảo thủ nhiều quyết định mà nhà quản lý
phải đối mặt. Tuy nhiên, cũng không nên quá đề cao vai trò của nghiên cứu
marketing. Nó không tự quyết định tất thẩy mọi vấn đề mà không phải liều thuốc
đặc trị cho mọi căn bệnh trong kinh doanh. Nếu quá vội vàng áp dụng ngay các
kết quả nghiên cứu marketing mà không có kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết
quả sẽ ngược lại với điều mong muốn. Một hãng nghiên cứu marketing đã đưa ra
lời quảng cáo sau:”Chúng tôi không thế chân các nhà làm quyết định, chúng tôi
chỉ khiến cho công việc của họ dễ dạng hơn” .
Với sự nhân thức về vai trò của nghiên cứu marketing như vậy ngày càng phạm
vi ứng dụng nghiên cứu marketing càng mở rộng. Dưới đây là bản thống kê
những địa hạt mà hoạt động nghiên cứu marketing hướng vào với tần số ứng dụng
của các loại hình công ty khác nhau .
2.5. Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu thị trường
Mục tiêu nghiên cứu thị trường nhằm tăng thêm hệ thống thông tin Marketing
nhất là cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu: Cuộc nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến ngành xây

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
dựng đô thị trong thời đại hiện nay.
Mục đích:
o Tìm kiếm thông tin về xu thế phát triển của ngành hiện nay.
o Tìm ra những vùng có tiềm năng xây dựng trong cả nước, nhất là những
thành phố lớn, cũng như những vùng lân cận.
o Tìm ra nhu cầu nhà ở của một số đối tượng cần nhà, tìm giải phát cho
thành phố trong năm tiếp theo để xây dựng những nhà dân phù hợp với
túi tiền của nhân dân chưa có khả năng sử dụng nhà.

Việc tổ chức hoạt động thông tin là một vấn đề quan trọng hiện nay, do đó ta
phải hiểu hệ thống thông tin như thế nào,nguồn dữ liệu được sử lý và lưu trữ ra sao

khi ngày càng phát triển hệ thống mạng máy tính, nguồn thông tin trên mạng rất
lớn, và điều quan trọng công ty lấy những thông tin gì ? những thông tin đó giúp
công ty những vấn đề gì nhất là trong kinh doanh.Do đó chúng ta phải kết hợp tin
học vào trong quản lý thông tin để đảm bảo thông tin không bị sai lệch, và đến một
cách nhanh nhất đối với người quản trị công ty cần . Một số khái niêm để hình
thành hệ thông thông tin trong doanh nghiệp.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Marketing
3.1. Khái niệm dữ liệu và thông tin.
Dữ liệu và thông tin là hai khái niệm khác nhau nhưng thường lại hiểu lẫn
lộn.Khi nghiên cứu về một người , một bộ phận của cơ quan hay một hệ thống nào
đó thì có thể hiểu khái niệm dữ liệu và thông tin như sau.
Dữ liệu (Data) là các số liệu hoặc tài liệu cho trước chưa được sử lý .Thông tin
(Information)là dữ liệu được sử lý thành dạng, để hiểu tiện dùng . có nghĩa và có
giá trị đối với đối tượng nhận tin trong việc ra quyết định.Thông tin của quá trình
sử lý này có thể trở thành dữ liệu của qú trình sử lý khác,
Quan hệ giữa dữ liệu và thông tin cũng giống như quan hệ giữa nguyên liệu và
thành phẩm . Trong một nhà máy thành phẩm do một phân xưởng sản xuất ra có
thể trở thành nguyên liệu đó để phân xưởng khác chế biến tiếp.Tương tự như vậy,

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
thông tin do người này ,phát ra có thể được người khác , bộ phận khác coi như là
dữ liệu để xử lý phần thông tin phục vụ cho những mục đích khác.Chẳng hạn,
trong một hệ thống hành chính phân cấp của nhà nước , cấp tỉnh nhận các báo cáo
từ cấp huyện để tổng hợp các dữ liệu cho trước ấy thành các báo cáo trên phạm vi
toàn tỉnh rồi trình lên cấp trung ương .Trong đó lý do tại sao hai từ dữ liệu và
thông tin được hiểu tương tự nhau.
Vật mang tin; Thông tin có thể hiện dưới dạng tiếng nói , chữ viết ,âm
thanh,hình ảnh, có thể là báo cáo hay bảng biểu hay đồ thị.Dạng để ghi thông tin
có thể là giấy , phim ảnh hoặc nhiều vật liệu khác trong đó có các phương tiện lưu
trữ và truyền tin điện tử gọi là vật mang tin.

Cần phải lựa chọn các vật mang tin để phù hợp với đối tượng nhận tin, Chẳng
hạn , đối với cán bộ lãnh đạo bận hiều việc thì những báo cáo rườm ra sẽ khó lọc
ra những nội dung chính ,nếu ta thay bằng một đồ thị sinh động trên màn hình thì
có khả năng diễn tả nhiều hơn, do đó các nhà quản lý dễ lĩnh hội hơn.
3.2. Công nghệ thông tin.
3.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin.
Công nghệ thông tin là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với cong nghệ liên
lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi mạch điện tử .
Sự hình thành của công nghệ thông tin. Liên lạc là công nghệ lâu đời nhất trong số
ba công nghệ kể trên. Các hệ thống liên lạc bằng điện đã phát triển suốt từ những
năm 1940,thoạt đầu vì những mục đích quân sự. Công nghệ thông tin vi mạch
điện tử bắt đầu từ những năm 1960 và đã sớm dẫn đến sự hồi tụ nhanh chóng của
hai công nghệ lâu đời hơn thành một công nghệ mới mà ngày nay chung ta gọi là
công nghệ thông tin.
3.2.2. Bản chất luôn thay đổi của công nghệ thông tin,những điều người quản
lý cần biết.
Hình 1 biết phải là liên hệ sụ tến triển của công nghệ vois nhiệm vụ của những
người quản lý với hàm ý họ cần phản ứng linh hoạt như thế nào đối với những thời
cơ mới do những bước tiến triển của công nghệ đem lại .Bây giờ đã cóthể đặt toàn

×