Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình hướng dẫn cách quản lý marketing chặt chẽ và chính xác phần 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.19 KB, 12 trang )


Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Những cam kết về quản lý chất lượng của công ty.
“ Chất lượng cao- tạo uy tín-thêm tin tưởng” sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn các
đòi hỏi là con đường đi lên đúng đắng của công ty thông qua chính sách chất lượng
của mình. Để đáp ứng và phát triển không ngường toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cam kết.
Xây dựng cơ sở và hệ thống quản lý chất lượng chủ động, kiểm soát chất lượng
công trình sản phẩm xây dựng suốt qúa trình sản xuất,thi công từ công nhân trực
tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật,chất lượng.
Coi trọng đầu tư chiều sâu,đổi mới công nghệ đi đôi với đào tạo mới đào tạo lại
đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật quản lý.Nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Tiếp tục duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000
5.2. Mục tiêu chất lượng của công ty
 Giữ vững là công ty số 1 trong toàn ngành xây dựng.
 Phấn đấu duy trì các chất lượng đã đạt được.
 Đảm bảo kiểm tra công tác quản lý chất lượng kỹ thuật an toàn đến tay
các cán bộ công nhân viên…
 Tăng cường đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ xây lắp, áp dụng
các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào công nghệ xây dựng.
 Tiếp tục kện toàn đổi mới hệ thống tổ chức từ công ty đến các đơn vị
trực thuộc.Đảm bảo mức thu nhập cao cho công nhân viên.



Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
II. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MAKETING TRÔNG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG
NGHIỆP HÀ NỘI.


1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhấn mạng tầm quan trọng của việc bắt đầu lập kế hoạch
marketing và chiến lược theo quan điểm từ ngoài vào trong. Những người quản trị
doanh nghiệp cần phải theo dõi những lực lượng tương đối lớn trong môi trường
marketing ,nếu muốn sản phẩm và thực tiễn marketing của mình luôn theo kịp với
thời cuộc. Điều đó có nghĩa là nhà quan trị có thể nắm được những mong muốn
luôn thay đổi của khách hàng , những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh , và
kênh phân phối luôn thay đổi …? Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp phải coi trọng
việc quản trị hệ thông thông tin.
Trong lịch sử kinh doanh từ lâu doanh nghiệp dã dành gần như toàn bộ sự quan
tâm của mình vào quản trị tiền, vật tư, máy móc, hay con người .Ngày nay các
doanh nghiệp đã có nhận thức được ý nghĩa cực kỳ quan trọng của nguồn lực đó
chính là thông tin cũng như hệ thông thông tin. Có rất nhiều những doanh nghiệp
không hài lòng về những thông tin hiện có.Họ phàn nàn là không biết những thông
tin quan trọng được lưu dữ ở đâu trong công ty, việc nhận được quá nhiều thông
tin mà họ không có thể sử dụng được và quá ít thông tin mà họ thực sự cần thiết.
Có ba bước phát triển đã làm cho nhu cầu thông tin marketing lớn hơn bất kỳ thời
gian nào trước đây:
o Từ marketing địa phương đến toàn quốc , rồi đến toàn cầu : Khi các công ty
mở rộng thị trường về mặt địa lý thì các doanh nghiệp thì họ cần phải biết
nhiều thông tin thị trường hơn bao giờ hết.
o Từ nhu cầu của của người mua đến mong muốn của người mua: Khi thu
thập của người mua tăng lên thì họ trở lên khó tính hơn trong việc lựa chọn
hàng hoá .Người bán khó mà đoán trước được phản úng của người mua đối

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
với các tính năng ,kiểu dáng và các thuộc tính khác ,nếu như họ không cần
viện nghiên cứu marketing.
o Từ cạnh tranh giá cả đến cạnh tranh phi gía cả : Khi người bán sử dụng phổ

biến dán nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm , quảng cáo và
kính thích tiêu thụ ,họ cần biết những thông tin về hiệu quả của thông tin đó
.
Những yêu cầu do bùng nổ thông tin đã được phia cung ứng đáp bằng những
công nghệ thông tin mới hùng mạnh. 30 năm qua đã chứng kiến sự xuất hiện máy
tính ,microphim,truyền hình cáp, máy sao chụp, máy Fax,máy ghi băng,máy quay
đĩa video , và các cuộc cách mạng khác trong việc sử lý thông tin.Tuy vậy các
doanh nghiệp kinh doanh đều thiếu hiểu biết về về thông tin. Nhiều doanh nghiệp
không co các bộ phận nghiên cứu marketing .Nhiều doanh nghiệp có bộ phận
nghiên cứu nhỏ để dự báo thông thường ,phân tích tình hình tiêu thụ và thăm dò
theo từng đợt. Một số công ty đã phát triển hệ thông thông tin tiên tiến cung cấp
cho doanh nghiệp những thông tin về hành vi của khách hàng tiêu dùng.
Những điều đó đã phần nào nói lên vai trò của hệ thống thông tin và nó là một yếu
tố quan trọng dể đảm bảo doanh nghiệp chuyển từ nhu cầu của khách hàng sang
mong muốn mua , và chuyển cạnh tranh bằng gái sang cạnh tranh phi giá….
Mỗi một thông tin có giá trị nó tạo cho doanh nghiệp những cơ hội trong kinh
doanh cũng như sự thành bại của doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay.

2. Nhu cầu thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội.
2.1 . Nhu cầu thông tin của công ty xây dựng công nghiệp.
Vai trò về thông tin rất quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp . Nhận biếtb
được tầm quan trọng đối với việc kinh doanh, do vậy doanh nghiệp cần thiết lập hệ
thông tin marketing nhằm đáp ứng nhu cầu trong thời đại mới .
Những thông tin cần thiết như và có giá trị liên quan đến hoạt động của công
ty.

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Công ty có thể phạm những hai sai lầm liên quan đến thông tin.Có thể công ty
thu thập quá nhiều thông tin hoặc quá ít thông tin.Các giả quyết vấn đề này là đưa

ra một mô hình những nguồn lực trong môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp
của công ty có ảnh hưởng đến doanh số , chi phí và lợi nhuận . Những nhà kinh
doanh trong công ty có thể gặp những câu hỏi : họ thường đưa ra những quyết
định gì và họ phải cần biết những gì và họ cần phải biết những gì để đề ra những
quyết định có giá trị và có cơ sở .Như vậy mô hình thông tin phải là cầu nối giữa
những gì doanh nghiệp cần biết với những gì khả thi về mặt kinh tế .
Có ba loại thông tin chính phần lớn cần thiết cho phần lớn mọi công ty.
Các loại thông tin cần thiết.
1. Môi trường vĩ mô:
Các khuynh hướng nhân khẩu học.
Các khuynh hướng về lối sống.
Các khuynh hướng về kinh tế.
Các khuynh hướng về công nghệ.
Các khuynh hướng về chính trị/ pháp luật.
2. Môi trường tác nghiệp.
Thông tin về khách hàng.
Thông tin về đối tác.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh.
3. Môi trường công ty.
Thị phần và doanh số của công ty.
Các đơn đặt hàng của công ty với nhà cung cấp.
Và các đơn hàng của khách hàng công ty.
Chi phí của công ty.
Lợi nhuận trên khách hàng, sản phẩm , khúc thị trường kênh phân phối,quy mô
của dự án mà công ty tham gia…Mội vài thông tin khác.
Mỗi thông tin có những giá trị khác nhau, phục vụ cho một mục đích khác nhau mà
công ty cần đến.

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Như những thông tin về môi trường vĩ mô. Trong đó có thông tin nhân khẩu học là

thông tin quan trọng của công ty xây dựng bởi.Thông tin nhân khẩu học giúp công
ty nhìn thấy tốc độ xây dựng theo nhịp đội tăng dân hay những tụ điểm tại những
thành phố, việc mở rộng thành phố, vần đề quy hoạch đất. Những thông tin này tạo
điều kiện cho công ty khai thác về khách hàng tại vùng đó, cũng như những nhà
đầu tư vào những công trình di dân như đường xá , cầu cống, nhà di dân ra các
vùng được thành phố hoặc tỉnh quy hoạch.
Thông tin về kinh tế: Công ty nhìn thấy tốc độ tăng trưởng của vùng, trong điều
kiện đó vùng có thể tích luỹ về kinh tế , xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá khách
sạn, trung tâm giả trí tạo điều kiện cho phát triển trong vùng…
Những thông tin về đôí tác của công ty: Nhu cầu về đối tác quan trọng bởi công ty
xây dựng công nghiệp là công ty xây dựng do đó luôn phải tham gia trong quá
trình đấu thầu dó đó kết quả của đấu thầu đạt được kết quả thì phần đối tác quan
trọng. Bởi đối tác sẽ cung cấp thiết bị, máy móc, nguyên liệu trong quá trình xây
dựng.Đối tác trở thành nhà cung ứng các nguyên liệu như xim măng, thiếp, thiết bị
điện điện tử…….
Còn rất nhiều những thông tin có mặt giá trị như nghiên cứu khách hàng, giúp cho
công ty đạt được thành công , tạo chỗ đứng trong ngành xây dựng.
2.2 . Nghiên cứu khách hàng
Những thông tin cần thu thập được tạo thành một hệ thống thông tin trong công ty
xây dựng công nghiệp Hà Nội.Trong đó nghiên cứu khách hàng . Trong đó có hai
loại khách hàng đó là khách hàng đang là khách hàng và loại khách hàng đó là
khách hàng tiềm năng tại các vùng tại Hà Nội hay các tỉnh. Trong ngành xây dựng
việc có được những hợp đồng từ khách hàng đem lại mới tạo ra doanh thu cho
công ty.
Khách hàng mà công ty tìm hiểu đó là các doanh nghiệp trong và ngoài nước
có nhu cầu xây dựng để công ty tìm hiểu tiềm năng về tài chính của công ty, mức
vốn đầu tư vào công trình của khách hàng,tạo điều kiện cho công ty dự trù tính

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
được những quy mô của gói thầu để chọn những đối tác tạo thế mạch cho việc bỏ

thầu thành công, chọn dược mức giá hợp lý có lợi cho công ty.
Những khách hàng mà công ty tìm kiếm thông tin, công ty phải có nhân viên
nghiên cứu thị trường tại các vùng , báo cáo tốc độ xây dựng.Tìm kiếm những dự
án cao tầng ,khu công nghiệp, khu chế xuất ,tìm kiếm khách hàng tại những nơi
quanh Hà Nội như Hải Dương. Hải Phòng, Quảng Ninh,, Việc nghiên cứu khách
hàng sẽ đem lại cho công ty một chỗ đứng lâu dài bới càng ngày càng nhiều đối
thủ cạnh tranh tham gia vào ngành,cũng nhu những dự án thu hẹp lại. Trong đó
công ty có thể điều phối được nhân lực, công nghệ để mở rộng quy môi sản xuất ,
cũng như hoàn thành tiến độ trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay thì thông tin về khách hàng ngày càng khó khăn bởi
trong điều kiện địa lý, cũng như nhân lực của công ty còn những hạn chế , việc bỏ
qua những khách hàng xa là điều không tránh khỏi ,những dự án ở các tỉnh như là
dân sinh, khu công nghiệp ở các thành phố tỉnh bị bỏ ngỏ mà công ty xây dựng
công nghiệp không khai thác hết.
Với tốc độ hoà nhập như hiện nay tại các tỉnh Hà Tây, Hải Phòng, Quảng Ninh
,Hải Dương , ….là những tỉnh đang phát triển cơ sở hạ tầng, đó là cơ hội để tìm
kiến khách hàng trong thời gian tới , tạo liên kết các đối tác tại các tỉnh, với công
nghệ hiện có thì công ty sẽ mở rộng được quy mô.


Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC
TRẠNG TỔ CHỨC THU THẬP THÔNG TIN- NGHIÊN CỨU KHÁCH
HÀNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP-HN.

I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.Năng lực tài chính của công ty xây dựng Hà Nội.
1.1. Tình hình tài chính của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội .

Tình hình phát triển và trưởng thành của Công ty xây dựng công nghiệp Hà
Nội từ năm 1998 đến nay( nguồn báo cáo tăng trưởng và phát triển phòng dư báo)


Năm

1998

Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Vốn chủ sơ hữu
( tỷ đồng)
8.54


9.64

10.4

18.5

Doanh thu (tỷ đồng)
19.2

20.7


25

27

Giá trị sản xuất kinh doanh
120

120

123

160

Lợi nhuận(tỷ đồng)
2.2

2

2.1

1.950

Lao động
299

300

328

340


Lương lao động trung bình (nghìn triệu đồng)

0.7

0.9

1.05

1.5

Nộp ngân sách
( tỷ đồng)
0.85

2.56

2.7

2

Thu nhập ( nghìn đồng) 564

600

750

800




Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing

Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004

Vốn chủ sơ hữu ( tỷ đồng)
20.3

80

?

Doanh thu (tỷ đồng
30

60

?

Giá trị sản xuất kinh doanh (tỷ đồng)
190

207



Lợi nhuận(tỷ đồng)
1.950

5

?

Lao động
340

400


Lương lao động trung bình (nghìn triệu đồng)
1.5

1.5


Nộp ngân sách
( tỷ đồng)
2.046

2.1

?

Thu nhập ( nghìn đồng) 810

2032


?


Bảng 1: Bảng báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp

1.2. Phân tích tài liệu báo báo kinh doanh
Nộp ngân sách ngày tăng ; bình quân 57%.
Lợi nhuận ngày càng tăng : Bình quân tăng 119%.
Thu nhập của người lao đông tăng bình quân 10%.
tích luỹ vốn tăng gần gấp 4 lần so với vốn giao thầu ( tính hết năm 1999).
Tốc độ tăng của năm 2002 so với năm 2001:
Công tác kinh doanh; Giá trị sản xuất kinh doanh ;l thực hiện được 53 tỷ /50 tỷ =
106%. So với năm 2001 có mức tăng trưởng là 126%.
Giá đấu thầu: Đạt 46.9 tỷ so với năm 2001 là 30 ty tăng 56%.
Nộp ngân sách nhà nước :2.046/2=102%.
Lợi nhuận đạt 1.950/1950= 100%.
Tốc độ tăng của năm 2003 so với năm 2002(nguồn báo cáo năm 2003 trong đầu
năm 2004).

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Giá trị sản xuất kinh doanh: tăng tương đôi là 150 tỷ/53 tỷ=283% tăng tuyệt đối là
150-53=97 tỷ.
Nộp ngân sách nhà nước : tăng tương đối là 2.1/2.046=102.6%, tăng tuyệt đối là 54
triệu.Công ty đã làm lợi cho nhà nước ,đóng vào ngân sách nhà nước hàng năm rất
lớn.
Thu nhập người lao động: Tăng tương đối là 103.2% , tăng tương đối 50.000
đ/người/tháng.Giải quyết được vấn đề trả lương cho công nhân viên,khuyến khích
nhân viên làm việc tốt, có những sáng kiến làm lợi cho công ty.
Vốn chủ sở hữu tăng: Tăng tương đối : 80/20.3=394%. Tăng tuyệt đối; 80-

20.3=59.7 tỷ. Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh trong những năm
qua nhờ thi công nhiều công trình lớn.
Thu nhập : Tăng tương đối là: 250% tăng tuyệt đối là 2032-810=1222 triệu đồng.
Tình hình chung cho thấy mức độ tăng các chỉ số ngày càng tăng bởi công ty
đang thi công nhiều những công trình lớn có giá trị.Do đó đã tạo ra doanh thu và
thu nhập cao trong những năm gần đây,đó là kết quả khả quan của công ty trong
thời điểm hiện nay .
Những công trình trong năm 2002:
 Đang trình duyệt báo có NCKT cho dự án nhà cao tầng và dịch vụ so 5
Nguyễn Trí Thanh và Đông Nam Đường Trần Duy Hưng.Dự án khởi
công ngày 1/2003.
 Thực hiện đầu tư thiết bị thi công năm 2002 là 2.4\2.4=100%.
Trong năm 2003:
 Thực hiện và ký nhiều dự án cao tầng và dịch vụ só 5 nguyễn chí thanh
và dự án Đông nam Trần Duy Hưng.
 Đầu tư thi công đổi mới công nghệ 5 tỷ đồng.
 Đăng ký chỉ tiêu cho năm 2004:
 Giá trị SXKD: 207 tỷ đồng:
 Nộp ngân sách 3.4 ty đồng.
 Lợi nhuận:10.000 triệu đồng.

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
 Thu nhập lao đông : 1.5 Tr/người/tháng.
 Thực hiện dự án Simco,nhà N6C,dự án khu quần ngựa…
 Đạt chỉ tiêu về chất lượng SP ISO 9001 và 2000 Công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội ngày càng phát triển ổn định và bền vững.
1.3.Những công trình hiện đang thi công
Hiện nay Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đang thực hiên thi công các
công trình mà mình chúng thầu trong thời gian hiện nay trên địa bàn Hà Nội và các
tỉnh khác:

 Công trình xe máy điện phương đông.
 Công trình nước Khương trung,công ty xe buyt Lạc Trung.
 Công trình nhà ở di dân 1 Vĩnh Phúc.
 Công trình nhà 34 Lý Thái Tổ.
 Công trình N6C
 Công trình trường tiểu học Đồng Tâm
 Công trình hội người mù.
 Công trình thương mại Đông Anh.
 Công trình số 5 Nguyễn Chí Thanh.
 Công trình Phát thanh Gia Bình.
 Công trình bếp ăn Bộ Công An.
1.4. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới
1.4.1. Cơ hội
Hiện nay nước ta đang phát triển cơ sở vật chất hạ tầng rất lớn do đó công ty
hoạt động trong ngành xây dựng là một lợi thế rất lớn để công ty phát triển trong
thời gian tới.
Công ty đã và đang tạo ra chỗ đứng trong ngành của mình đó là lợi thế về phía
công ty .Công ty xây dựng công trình chất lượng cao đảm bảo thời gian hoàn thành
công trình đúng thời hạn.Thực tế cho thấy công ty đã nhận được những dự án quan
trọng do vốn của nhà nước cũng như nước ngoài đó là bằng chứng chứng minh
công ty đang làm ăn có hiệu quả.

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
Công ty liên doanh liên với một số công ty nước ngoài tận dụng lợi thế công
nghệ nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ cho mình hoàn hiện kỹ thuật
xây dựng.
Công ty có tiềm năng phát triển ra nước ngoài với những thị trường như Lào
,Campụchia….là những nước đang phát triển như nước ta.
1.4.2. Thách thức
Đứng trước những có hội đó là những thách thức rất lớn.

Môi trường cạnh tranh trong ngành : Đó là các công ty về xây dựng như sông
đà hay những công ty liên doanh Hanoximex…. Với những thiết bị hiện đại là trở
ngại lớn cho công ty.
Nguồn tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn lưu động, vốn cố định cũng như tín
dụng của công ty còn hạn chế điều này ảnh hưởng lớn đến đấu thầu những công
trình hàng trăm tỷ đồng.
Cơ chế quản lý của công ty còn kém, trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế do
đó với quy mô xây dựng như hiện nay thì không thể đáp ứng được chưa hình thành
các phòng ban dự báo về xây dựng
1.5. Cơ sở vật chất của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
1.5.1. Cơ sở trong các phòng ban công ty.
Máy tính đã và đang được ứng dụng tại công ty. Mỗi phòn ban đã được cung
cấp những trang thiết bị làm việc.Với những máy tính tốc độ cao cùng với máy in
hiện đại đáp ứng nhu cầu trang thiết bị cho bộ phận cán bộ trong cơ quan. Cùng
với trang bị các thiết bị văn phòng như bàn, ghế cũng như môi trường làm việc
thuận tiện đã làm cho năng xuất lao động tăng thêm.
Ví dụ: Tại các phòng ban ,cũng như trong xí nghiệp : có 3 máy tính tốc độ cao
dùng cho kế toán máy, kỹ sư thiết kế…
1.5.2. Cơ sở vật chất tại công trường.
 Công nghệ được sử dụng tại các công trường rất nhiều những quy trình
công nghệ mới như quy trình lăn bản liên hợp măc tít
 Máy trộn bê tông và máy trộn vữa. 20 Máy

Chuyªn ®Ó thùc tËp tèt nghiÖp: Khoa Marketing
 Máy đầm cóc,Máy vận thăng. 33 Máy
 Máy cẩu thiếu nhi,Máy cưa. 5 Cái
 Máy cẩu ADK-125.Ren ống nước. 4 Cái
 Mỗi máy có một quy trình vận hành máy, những quy tắc sử dụng riêng
hay có chế độ bảo trì , bảo dưỡng cho từng loại máy. Tác dụng của máy
như đóng ép cọc bê tông, đào đất,lót móng,lắp ghép ống nước.

2. Quy trình đấu thầu.
Đấu thầu là công việc công ty phải làm trước khi xây dựng công trình .Đây
chính là thác thức đầu tiên của quá trình xây dựng.
Mô hình quy trình đấu thầu : (Tài liệu về quy trình đấu thầu công ty)
Giải thích :
Quy trình đấu thầu gồm các bước sau:

Bước 1: Phòng kế hoạch xác định nguồn thông tin và dự báo thông tin tiến đến
xem xét khả năng và cần đối tác liên doanh nếu cần, và quản lý hồ sơ năng lực khi
cần liên doanh.
Bước 2: Khi chủ đầù tư gửi thư mời thầu đến phòng kế hoạch mua hồ sơ và
lập kết hoạch chẩn bị hồ sơ dự thầu.
Bước 3: Phòng kế hoạch sau khi lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu thì thông
báo xuống các phòng khác chuẩn bị mọi hồ sơ cho gói thầu – phòng tài vụ chuẩn bị
vốn – phòng kỹ thuật chuản bị thiết bị vật tư, công nghệ- phòng tổ chức quản lý
bộ phận nhân viên tham gia vào đấu thầu-và cuối cùng đến các xí nghiệp trược
thuộc chuẩn bị nguồn lực để dự thầu.
Cuối cùng tất cả phòng tài vụ,kỹ thuật, tổ chức, xí nghiệp trình để giám đốc
duyệt giai đoạn cuối.
Bước 4: Phòng nguyên cứu khả năng thực hiện tìm ra tính khả thi của dự án
khi phân tích thông tin,cùng với ban giám đốc ra quyết định có tham gia nộp hồ sơ
dự thầu và tham gia vào qúa trình mở thầu.
Bước 5: Khi có quyết định

×