TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
166
DẠY TIẾNG NGA NHƯ NGOẠI NGỮ NHẰM ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUỐC TẾ: KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP
TEACHING RUSSIAN AS A FOREIGN LANGUAGE TO MEET THE DEMAND
FOR INTERNATIONAL TOURISM DEVELOPMENT:
PROBLEMS AND SOLUTIONS
Phạm Thị Hồng – Nguyễn Ngọc Chinh
Đại học Đà Nẵng
TÓM TẮT
Hiện nay du lịch được coi là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam. Mỗi
năm du lịch Việt Nam đã thu hút một lượng khách khá lớn. Tuy nhiên, làm thế nào để khách du
lịch đến một lần rồi sau đó lại muốn đến mãi – đây là mộ t việc làm tương đối nan giải. Nó đòi
hỏi sự cố gắng của rất nhiều ban ngành ở Việt Nam nói chung và Trường Đại học Ngoại ngữ -
Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) nói riêng. Bài báo nghiên cứu những khó khăn mà những người
phục vụ ngành du lịch và hướng dẫn viên gặp phải khi giao tiếp với khách du lịch Nga và đề ra
một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học ở Khoa tiếng Nga, Trường Đại học Ngoại
ngữ - ĐHĐN nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch quốc tế trong khu vực Miền trung – nơi
tập trung hầu hết các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của Việt Nam.
ABSTRACT
At present tourism is considered as one of the key economic sectors in Vietnam. Each
year, Vietnam's tourism has attracted a fairly large number of tourists. However, how to make
tourists once coming to Vietnam want to come again and again is still a job relatively
unsolvable. It requires the efforts of many departments in Vietnam in general and College of
Foreign Languages - University of Da Nang in particular. This paper studies the difficulties that
the service sector and tourist guides encounter when communicating with Russian tourists and
proposes some solutions to improve the quality of teaching and learning in the Department of
Russian, College of Foreign Languages - University of Da Nang to meet the development needs
of international tourism in the Central Region with most of tangible and intangible cultural
heritages in Vietnam.
1. Đặt vấn đề
Nhng năm gn đây , mt trong cc ngnh kinh t đưc coi l pht triển nhanh
nhất, phi ni ti du lch . Nu như năm 1995, s khch nưc ngoi vo Vit Nam
khong mt triu ba trăm ngn th mưi năm sau , 2005, con s ny là ba triu hai trăm
ngàn, tc tăng gấp hai ln rưi.
Tuy nhiên, mt điu gây quan ngi cho các nh lm du lch l s khch quay tr
li Vit Nam không nhiu. Mt bo co mi đây ca Tng cc Du lch Vit Nam ch ra
rng, mt trong nhng nguyên nhân chnh đ l do trnh đ ngoi ng ca đi ng nhân
viên phc v du lch v hưng dẫn viên quc t Vit Nam còn yu.
Để đp ng nhu cu du lch ngy cng pht triển v để thu hút ngy cng nhiu
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
167
khách du lch đn Vit Nam, chúng ta, nhng cán b ging dy ngoi ng, phi tm ra
nhng kh khăn còn tồn đọng nhm nâng cao chất lưng dy v học ngoi ng (ting
Anh, Nga, Pháp, Trung, Nhật, …) như mt phương tin hon ho để giao tip v truyn
ti thông tin.
Trong bài vit ny , chúng tôi sẽ đ cập cc v ấn đ sau: (Trưng hp ging dy
ting Nga như mt ngoi ng phc v hot đng du lch)
- Nhng kh khăn tồn đọng trong qu trnh dy v học ngoi ng như mt
phương tin giao tip hng ngy v phương tin truyn ti thông tin v văn ho, lch sử.
- Nhng gii php ti ưu nhm nâng cao chất lưng dy v học ngoi ng.
2. Khó khăn
Theo mt s nhận xét ca khch du lch (feedbacks), phn đa sinh viên ngoi
ng (ting Nga) làm ngh cc hưng dẫn viên du lch quc t Vit Nam c nhng yu
kém sau:
1) Kh năng giao tip kém, do cc nguyên nhân sau:
a) Pht âm chưa chuẩn xc: Có sự chuyển di tiêu cực từ ting Vit sang khi phát
âm mt s từ ting Nga c âm “ж”, “щ”, “ш”, “р”, v.v…
b) Ng điu chưa chuẩn xc: c sự chuyển di tiêu cực từ ting mẹ đẻ sang.
c) Các cấu trúc li nói chưa chuẩn mực, thưng nghĩ gì nói nấy.
d) Li ni chưa biểu cm.
2) Tâm lí giao tip kém, thiu thực t, kém tự tin trong ng xử tnh hung.
3) Kin thc v lch sử, đa lý, văn ho, v.v. còn yu kém.
4) Chưa hiểu bit tt đặc điểm tâm lý ca khch du lch đn từ Nga hoặc cc
nưc ni ting Nga, đôi khi gây cho khách nhng cú sc (shock) văn ho.
3. Giải pháp
Trên cơ s mt s yu kém kể trên, các tác gi bài báo đ xuất mt s gii php
nhm nâng cao chất lưng dy v học ting Nga như mt ngoi ng nhm đp ng
nhng yêu cu đặt ra ca ngnh Du lch quc t trong giai đon hin nay như sau:
3.1. Dạy phát âm chuẩn mực
Để dy pht âm đt hiu qu, nên cân nhắc nhng bưc cơ bn dưi đây:
a) Trình diễn âm - Показ
1. Gii thiu âm riêng bit (Ví d âm /a/) bng cch đọc to, rõ v chuẩn âm đ
lên 2-3 ln để ngưi học nhận bit.
2. Đọc âm đ khi đặt trong mt hoặc nhiu từ c thể: мама, папа, брат, trong
ting Nga. Đi chiu âm đ vi mt hay nhiu âm tương tự c thể dễ gây nhm lẫn.
Ví dụ: cтол - стола/ сок - собака
3. Vit từ đ lên bng.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
168
4. Gii thch cch pht ra ca âm đ - bng hnh nh hoặc âm thanh.
5. Yêu cu sinh viên trong lp pht âm đồng thanh li âm đ 2-3 ln.
6. Yêu cu từng sinh viên mt pht âm li âm đ cho chuẩn.
b) Thực hành âm - Практика
1. Gii thch âm cho sinh viên hiểu cch đọc ca âm đ. V d: /a/ - là nguyên
âm, khi phát âm, không có vật cn.
2. Đưa ra bi tập thực hnh:
• Khi âm nm trong mt từ: V d: âm /a/ trong từ соб/а/ка;
• Khi âm nm trong mt nhm từ hoặc cm từ: âm /a/ trong дом/а/шнее
зад/а/ние;
• Khi âm nm trong nhm so snh đi chiu: âm /a/ khi đi chiu с/а/д –
с/а/бака;
• Khi âm nm trong câu đy đ: âm /a:/ trong câu “Мама приехала.”
• Khi âm nm trong mt đon hi thoi. Ví d:
Aнна: Антон! Антон! Иди сюда.
Антон: Иду. Что там делаешь?
3. To cho học viên cơ hi thực hnh pht âm mt cch đa dng - cc tc đ,
cấp đ to nhỏ v hon cnh khc nhau.
4. Yêu cu sinh viên tập đọc cc bi hi thoi c sử dng âm đ.
5. Yêu cu sinh viên tự sửa lỗi sai nu mắc phi.
c) Sử dụng âm - Испозование в речи
Cho sinh viên đi thực hnh giao tip vi ngưi nưc ngoi, nu c.
3.2. Dạy giao tiếp chuẩn mực
Chúng ta đu bit mc đch chnh ca vic học ngoi ng l để giao tip trong
cuc sng. Th nhưng môi trưng lp học trong Khoa, Trưng rất khó pht huy đưc
kh năng giao tip ca sinh viên. Có nhiu nguyên nhân khc nhau dẫn đn tnh trng
trên, nhưng mt trong s nhng nguyên nhân đ l môi trưng học tập không mang tnh
sáng to, dẫn đn vic không kch thch v pht triển đưc cc kỹ năng học tập cng
như giao tip ca sinh viên. Dưi đây là mt s đ xuất để c thể to ra mt môi trưng
học tập ngoi ng sng to, phát triển đưc cc kỹ năng cn thit cho sinh viên.
Trưc ht, hãy để cho sinh viên tự khm ph nhng thông tin cn thit xung
quanh họ. Gio viên c thể để họ lên thư vin, lên mng hay ni chuyn trao đi thông
tin vi nhau hoặc trực tip vi gio viên để thu thập đưc nhng thông tin đi sng cn
thit. Nu cc nguồn thông tin trưng không đ, gio viên c thể t chc cho sinh
viên nghiên cu ngoi phm vi trưng học. Tro ng mt lp học khuyn khch tư duy
sáng to th kỹ năng tm kim thông tin còn quan trọng hơn vic sinh viên đã bit hay
chưa bit thông tin đ. Chnh v th m gi đây, vai trò ca ngưi gio viên không còn
là nhng ngưi cung cấp thông tin chính mà ch là nhng ngưi hưng dẫn v giúp đ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
169
các sinh viên trong quá trình tự tm kim kin thc cho mnh.
Ngoài ra, quá trình tư duy v pht triển ý tưng ca sinh viên cng không nên b
ngắt quãng bi nhng đnh gi qu sm từ pha gio viên. Linus Pauling
1
Sau quá trình phát triển ý tưng đ, giáo viên vẫn cn có nhng nhận xét và
đnh giá nhất đnh cho sinh viên. Nhưng cách tt nhất để phát triển tư duy sáng to và
lập luận là giao cho sinh viên nhng nhim v m (открытый вопрос), giúp sinh viên
có nhiu sự lựa chọn hơn. Nhng nhim v ny không cn mt câu tr li đúng hay sai
đưc đặt sẵn, m nên để sinh viên by tỏ quan điểm cng như thi đ ca mnh v vấn
đ đ, lúc ny chuyn đúng sai không quan trong bng vic sinh viên dm nêu lên ý
kin ca mnh v đưa ra nhng lập luận vng chắc để bo v ý kin ấy. Tuy nhiên, các
giáo viên cng nên đưa ra mt s tiêu ch nhm giúp sinh viên đnh gi đưc ý tưng
ca mnh.
, nhà hóa học
đot gii Nobel đã ni: "Cách tốt nhất để có được ý tưởng tốt nhất là có thật nhiều ý
tưởng". Vì vậy, gio viên nên để cho sinh viên c đ thi gian để pht triển nhng tư
duy sáng to ca mnh v c đưc nhng ý tưng mi mẻ trong qu trnh học ng oi
ng.
V để to ra mt môi trưng học tập đ cao hiu qu ca giao tip, giáo viên có
thể yêu cu sinh viên ngồi thành vòng tròn để dễ tho luận cng như kích thích đưc
kh năng giao tip ca sinh viên.
1) Trưc bui tho luận, giáo viên cn phát nhng tài liu cung cấp nhng thông
tin và kin thc có liên quan đn ch đ tho luận để sinh viên đọc và nghiên cu. Và
bui tho luận chnh l cơ hi để họ trnh by ý kin ca mnh đi vi nhng g đã đọc
và suy ngẫm. Như vậy, chúng ta không thể c mt bui tho luận hiu qu nu như sinh
viên không chu đọc nhng ti liu đưc pht bi v họ sẽ không bit cn tho luận v
ch đ g hoặc ch c thể ni mt cch chung chung v ch hiểu vấn đ mt cch mơ hồ.
Giáo viên có thể pht ti liu từ bui học trưc để sinh viên v nh đọc hoặc pht vo
đu bui tho luận v dnh thi gian cho sinh viên đọc tài liu. Giáo nên yêu cu sinh
viên đưa ra cc ý kin chi tit v c thể, trnh nhng ý kin mang tnh đi khi v b ao
quát chung chung vì có nhiu sinh viên không cn đọc trưc ti liu cng c thể đưa ra
đưc nhng ý kin như vậy. Hơn na, nhng ý kin như vậy thưng ch mang tnh tng
kt m không c ý nghĩa thit thực v thể hin sự tư duy v tập trung suy nghĩ. Đi vi
nhn sinh viên không chu đọc trưc ti liu, giáo viên có hai cách xử lý: cch xử lý
nhân nhưng l dnh thi gian để họ đọc qua nhng ni dung quan trọng hoặc xử lý
nghiêm khắc khi không cho nhng sinh viên đ tham gia bui tho luận na.
2) Nên chia sinh viên thành các nhóm nhỏ gồm khong 5 thành viên. Tho luận
trong các nhóm nhỏ to cơ hi cho tất c cc thnh viên trnh by ý kin ca mnh. Hơn
na, c nhng sinh viên c năng khiu trong vic ging gii li vấn đ cho ngưi khc
và nhng sinh viên này sẽ trnh by nhng hiểu bit ca mnh cng như gii đp cc
thắc mắc ca cc thnh viên trong nhm. Nhng vấn đ m nhm không thể tự gii
1
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
170
quyt mi cn c sự giúp đ ca gio viên. Đây chnh l mt phương php ging dy
lấy ngưi học lm trung tâm, to cho sinh viên tính ch đng v sng to trong học tập.
Vi cch lm ny, giáo viên có thể thấy đưc nhng sai lm trong cch tip cận vấn đ
ca sinh viên qua cách gii thch ca họ hoặc c thể tip thu chnh nhng cch gii thch
đy tnh sng to và dễ hiểu ca họ. Học theo nhm c tc dng: (1) xây dựng tinh thn
đồng đi v cc mi quan h tương hỗ; (2) cân bng tâm l, kh năng hòa nhập, kĩ năng
giao tip v tnh tự trọng tt hơn; (3) kt qu v thnh tch học tập cao hơn
3) Mt bui tho luận hiu qu cn có nhng câu hỏi để sinh viên tham gia tranh
luận và tìm câu tr li. Tuy nhiên, nu thi gian c hn v giáo viên cn mt khong
thi gian cui bui tho luận để tng kt v tr li cc câu hỏi đặt ra lúc ban đu th giáo
viên có thể yêu cu mỗi nhm ph trch mt câu hỏi. Sau khi thi gian tho luận kt
thúc, giáo viên sẽ dnh cho mỗi nhm mt khong thi gian để trnh by ý kin. Giáo
viên có thể đnh gi câu tr li v đưa ra đp n cho câu hỏi ngay sau phn trnh by
ca mỗi nhm hoặc thực hin phn tng kt ny sau cùng.
4) Có nhng lúc bui tho luận tr nên qu căng thẳng v tất c cc thnh viên
đu mun pht biểu ý kin cùng mt lúc, không ch l mun pht biểu trưc cc thnh
viên trong nhm m trưc c lp v mun đưc gio viên lắng nghe v nhận xét. Trong
trưng hp ny, giáo viên có thể chọn cch đơn gin nhất l lắng nghe v gp ý ln lưt
cho từng sinh viên hoặc chia nhm li mt ln na bng cch nhm nhng sinh viên có
ý kin ging hoặc gn ging nhau vo cùng mt nhm để họ trao đi v thng nhất vi
nhau.
5) Tho luận cng l mt kỹ năng quan trọng giáo viên cn dy cho sinh viên
ca mnh v tho luận không ch đơn gin l pht biểu ý kin v bắt ngưi khc lắng
nghe. Điểm mấu cht l cc sinh viên phi bit lắng nghe khi ngưi khc trnh by v
ch đn lưt mnh để pht biểu ý kin. Tất c mọi ngưi đu c thể c câu tr li hoặc
có ý tưng v không chắc ý tưng no đã l hay nhất v đúng nhất. Giáo viên phi bit
sinh viên thu đưc nhng g sau khi tho luận.
Để c thể pht huy đưc nhng li ch ca vic học nhm, gio viên phi cung
cấp nn tng cho sinh viên. Do đ, gio viên cn phi khơi gi hng thú sinh viên
bng cch chọn nhng ch đ tho luận tương ng vi trnh đ ca họ, hoặc đặt câu hỏi
để đưa ra vấn đ dẫn dắt sinh viên đt đn mc đ tư duy sâu sắc hơn. Bên cnh đ, qu
trình cng tc cng phi đưc sắp xp để đm bo tất c cc thnh viên trong nhm
tham gia mt cch tch cực.
3.3. Dạy lĩnh hội các nguồn tư liệu mang tính cập nhật về lịch sử, chính trị, địa lý,
văn hoá, phong tục tập quán của đất nước người học và đất nước của người bản ngữ
a) Dạy lĩnh hội kiến thức từ các nguồn tư liệu sách, báo
Trong thi đi hin nay, sch, bo l mt nguồn ti liu dồi do và phong phú,
chúng cung cấp cho chúng ta mọi thông tin v đa lý, lch sử, văn ho phong tc tập
quán và c nhng thông tin diễn tra trong đi sng hng ngy.
Sách, báo có rất nhiu chuyên mc khc nhau cho nên giáo viên có thể chọn bi
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
171
bất c chuyên mc no m họ cm thấy phù hp vi sinh viên ca mnh. Tuy nhiên,
chuyên mc đơn gin nhất, dễ học nhất v hấp dẫn ngưi học nhất c lẽ l mc tin tc
trong báo chí. Mc tin tc cng c rất nhiu tin m c ngưi dy v ngưi học cùng
quan tâm. Trong giai đon đu ca vic học ting Nga, giáo viên có thể mun chọn tất
c cc đ ti v tin no cng hay, cng “b ích” c, nhưng tt nhất l ch nên tập trung
vào mt vi câu chuyn, mt vi m ẩu tin thích hp nhất cho vic dy m thôi; còn
nhng mẩu tin khc, c thể cho sinh viên tự học nh. Tuy nhiên, để ging dy hiu
qu hơn, giáo viên phi chọn cc ch điểm thch hp cho sinh viên để giúp họ hiểu sâu
và nâng cao kin thc v lĩnh vực cn thit cho công vic ca mnh sau ny, v d sin h
viên trong tương lai lm hưng dẫn viên du lch th giáo viên phi giúp sinh viên đo
sâu kin thc v lch sử, đa lý, văn ho v đặc điểm tâm lý ca con ngưi khi đi du lch
v.v… ngoài ra, mt mặt phi cung cấp cho ngưi học nhng kin thc hoặc đ ngh
sinh viên tự tm tòi kin thc m họ cn trong sch v, bo ch hoặc trên mng, hoặc khi
sử dng cc bi bo để lm ti liu cho vic dy ting Nga, giáo viên không ch đơn
thun đưa ra cc bi bo cho sinh viên nghiên cu m còn c thể cho sinh viên tự tìm
nhng bi bo, nhng thông tin m họ thấy cn thit cho chnh bn thân họ. Như th sẽ
tt hơn nhiu cho ngưi học và giáo viên cng không phi mất qu nhiu công sc cho
vic chuẩn b gio n. Hãy đưa ra câu hỏi: “Что происходит в мире/в стране/в
городе? (Chuyện gì đang xảy ra trên thế giới/ trên đất nước/ trong thành phố?) để buc
sinh viên phi tìm câu tr li bng cách đọc báo hàng ngày. Để bit đưc nhng sự kin
gì đang xy ra trong đi sng hàng ngày trong thành ph, trên đất nưc mình hay trên
th gii, sinh viên sẽ phi đọc nhiu hơn mt bài báo, như vậy là họ sẽ đọc thưng
xuyên hơn và chắc chắn kỹ năng đọc ca họ sẽ đưc ci thin. Giáo viên cng có thể kt
hp dy kỹ năng vit và kỹ năng nói trong hot đng này bng cách yêu cu sinh viên
tr li câu hỏi này bng cách tng kt các bài báo mình đã đọc trong mt сочинение
(bài tiểu luận) hoặc mt bài доклад (bài thuyết trình).
b) Dạy lĩnh hội kiến thức từ các nguồn tư liệu phim ảnh
Tuy nhiên, cho sinh viên xem phim trên lp không có nghĩa là mang mt b
phim bất kỳ đn lp để chiu. Đ l mt qu trnh chuẩn b kỹ lưng từ khâu chọn phim
đn thit k cc hot đng trên lp.
1. Chọn phim (выбор фильма)
Ngưi dy nên chọn nhng b phim phù hp vi kh năng ca sinh viên - có thể
bắt đu bng nhng b phim hot hnh, sau đ l nhng b phim ngắn c ph đ v cui
cùng là phim không ph đ (nu di, giáo viên có thể chia ra thnh nhiu bui).
2. Thiết kế hoạt động (составление плана на актов)
Mt bui học sử dng фильм gồm 3 giai đon :
- Dẫn vào phim (проведение фильма): Sinh viên đưc dẫn dắt vo bi cnh
(пуск в ход), nhân vật (герой) ca phim. Giáo viên có thể cho sinh viên đon ct truyn
(сюжет) dựa vo cc tranh nh (ресунки), hay mt s từ v cch diễn đt đưc dùng
trong phim (слова и выражения), hoặc thậm ch dựa vo nhng câu hỏi liên quan đn
ni dung phim.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
172
- Xem phim (смотр фильма): Sinh viên phi lm nhiu bi tập liên quan đn ni
dung và nhân vật, v d: gii quyt vấn đ (решение проблем), đin từ vo chỗ trng
(вставьте вместо точек), ni/ ghép từ/ cm từ (продолжение предложения), sắp xp
các sự kin (переставьте события), bài tập xc đnh đúng/sai (Да или Нет) hay tr li
các câu hỏi (ответьте на вопросы). Mc đch chnh ca phn ny l giúp sinh viên học
đưc cc cch diễn đt (выразить), cch ghép từ (соединение слов) v ting lng
(жаргон) mà học sinh c thể gặp trong giao tip hng ngy.
- Sau khi xem phim (После смотра фильма): Đây l lúc ôn li ni dung phim
và từ vựng trong phim. Giáo viên có thể giúp sinh viên diễn li (играть а роль) nhng
cnh hay trong phim, hoặc tho luận bài học (уроки) có thể đưc rút ra từ phim. Bên
cnh đ, giáo viên cng có thể giao bài tập v nhà bng cách yêu cu sinh viên t nhân
vật yêu thích (đi vi sinh viên trình đ chưa cao) hay vit mt bài nhận xét v b
phim (пересказать содержание фильма) (đi vi nhng học sinh khá).
3.4. Đi dã ngoại (kết hợp lý thuyết với thực tế)
Đưa sinh viên đi thăm quan các tuyn điểm văn hoá, thực hành giao tip vi
khách nưc ngoài. Giáo viên có thể đ ngh sinh viên luân phiên đng vai hưng dẫn
viên du lch và gii thiu v đa lý, lch sử, văn hoá ca các tuyn điểm, còn c lp là
khách du lch. Giáo viên đưa ra các nhận xét riêng cho từng thành viên sau mỗi bui dã
ngoi.
4. Kết luận
Trong xu th hi nhập khu vực và quc t, để đp ng nhu cu phát triển ngày
càng cao ca du lch, Khoa ting Nga, Trưng Đi học Ngoi ng, Đi học Đ Nẵng
cn phi có k hoch đo to hiu qu để giúp sinh viên tr thành nhng hưng dẫn
viên du lch vừa hồng li vừa chuyên, đp ng đưc nhu cu phát triển ca ngành du
lch trong thi kỳ toàn cu hoá hi nhập v kinh t, văn hoá, …
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Климентенко А. Д., Миролюбова А.А. (1987), Теоретические основы
методики обучения иностранным языкам в средней школе, М., “Педагогика”.
[2] Шукин А. Н., Леонтьев А. А., Морковкин В. В., Кочнева Е. М. (1990),
Методика преподавания русского языка как иностранного, “Русский язык”.
[3] Bùi Hin (1990), Phương pháp hiện đại dạy-học ngoại ngữ, Nhà xuất bn ĐHQG
Hà Ni.
[4] Dip Quang Ban (1998), Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, Nhà xuất bn Gio
dc.
[5] Королева Т. А., Евлева Д. Н., Коршунова Я.В., Леотьев А. А. (1977), Phương
pháp dạy tiếng Nga cho người nước ngoài, Nxb Trưng Đi học Sư Phm Ngoi
ng H Ni.
[6] Tp chí Du lch đin tử “YPVN.com”.
[7] Hornby, A. S (1950), The Situational Approach in Language Teaching, A series of
3 articles, in English Language Teaching 4, 98-104, 121-28, 150-6.
[8] Hymes, D (1970), On Communicative Competence Pride J.B. & Holmes J. (eds.)
Sociolinguistics, Penguin.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 4(33).2009
173
[9] Salmani Nodoushan, M.A. (2006), Language Teaching: State of the Art, EFL
Journal Quarterly, March 2006, V8.