Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh (nhật ký chung - ko lý luận) (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.73 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Số lượng........................................................................................................................15
Bộ....................................................................................................................................15
Hà Tĩnh, ngày 31 tháng 3 năm 2009..............28
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Uỷ ban Nhân Dân
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XDCB : Xây dựng cơ bản
TK : Tài khoản
NVL :Nguyên vật liệu
HĐ :Hợp đồng
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
SX : Sản xuất
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
XLDD : Xây lắp dở dang
ĐZ&TBA : Đường dây và trạm biến áp
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1:Sổ chi tiết tài khoản 6212
Bảng 2: sổ cái tài khoản 621
Bảng 3: bảng chấm công
Bảng 4: sổ cái tài khoản 622
Bảng 5: Bảng tổng hợp chi phí chung
Bảng6 :sổ chi tiết tài khoản 62731
Bảng 7: Sổ cái tài khoản 62731
Bảng 8: Sổ cái tài khoản 15431

Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
iii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ2 :Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT tại Điện lực Hà Tĩnh
Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Sơ đồ 3:Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tại Điện lực Hà
Tĩnh
Sơ đồ4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung tại Điện lực Hà Tĩnh


Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
iv
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đã có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện về cơ chế quản lý
kinh tế cũng như mọi đường lối chính sách xã hội. Song song với sự đổi mới
đó, nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước, sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Vấn đề đặt ra
cho các doanh nghiệp là quản lý có hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát
vốn, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Một trong những chìa

khoá để thực hiện được việc đó là: hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm trên cơ sở hợp lý và có kế hoạch. Vì giá thành sản phẩm có tính chất
ảnh hưởng đến tính cạnh tranh, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để giảm được chi phí sản xuất sản phẩm một cách hợp lý có kế hoạch
nhất thiết đòi hỏi công tác kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin một cánh
kịp thời, đồng bộ về nhu cầu sản xuất kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp
hành các định mức dự trữ, tiêu hao về vật liệu, nhân công. ..trong sản xuất
góp phần giảm bớt chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ thấp giá thành
sản phẩm, đem lại ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Công ty Điện lực Hà Tĩnh là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh tế
trong nhiều lĩnh vực như hoạt động doanh kinh doanh bán điện, hoạt động
xây dựng cơ bản, nhượng bán vật tư, hàng hóa.... Trong những năm qua, đơn
vị đã có những cố gắng tích cực trong công tác giảm thiểu được các chi phí
trong từng sản phẩm, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống cho
người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm còn nhiều hạn chế.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh, em thấy được
tầm quan trọng của công tác kế toán phần hành hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong đơn vị. Cùng với sự giúp đỡ tận tình của các
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
anh chị trong phòng Tài chính kế toán Điện lực Hà tĩnh, đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo Phạm Thị Minh Hồng em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế
toán của đơn vị và đã phần nào hiểu được thực tế qua đề tài: “ Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Điện
lực Hà Tĩnh ”.
Nội dung đề tài gồm các chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty Điện lực Hà Tĩnh

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh.
Do nhận thức và trình độ có hạn nên đề tài không tránh khỏi hạn chế.
Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp để em nâng cao kiến
thức cho mình cũng như phục vụ cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Công ty Điện lực Hà Tĩnh là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện lực
Miền Bắc (Trước đây là Công ty Điện lực 1). Công ty Điện lực Hà Tĩnh được
giao nhiệm vụ quản lý, kinh doanh bán điện và viễn thông trên địa bàn toàn
tỉnh Hà Tĩnh, cụ thể:
+) Sữa chữa, lắp đặt đường dây và các trạm biến áp đến 110kV.
+) Gia công, lắp đặt các cấu kiện đường dây và trạm đến 35kV.
+) Sữa chữa, lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện đến 35kV.
+) Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35kV.
+) Lập dự án đầu tư các công trình đường dây và trạm từ 35kV trở
xuống thuộc nhóm C.
+) Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình đường dây và trạm từ
35kV trở xuống thuộc nhóm C.
+) Giám sát và kiểm tra chất lượng các công trình đường dây và trạm
tới 35kV.
+) Ký kết các Hợp đồng kinh tế trong phạm vi được uỷ quyền.

+) Làm chủ nhiệm điều hành các dự án nội bộ được Công ty điện lực 1
giao.
+) Kinh danh viễn thông công cộng.
Với các nhiệm vụ được giao như trên, sản phẩm chính của đơn vị là
điện năng; dịch vụ chính là cung cấp viễn thông công cộng. Bên cạnh cung
cấp dịch vụ viễn thông công cộng, sản phẩm điện năng là một sản phẩm đặc
biệt, rất nhiều người lầm tưởng là dịch vụ bởi có đặc điểm là không thể thấy
bằng hiện vật, do vậy không có hàng tồn kho. Ngoài ra, đơn vị xây lắp các
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công trình điện với sản phẩm đầu ra là các công trình điện dân dụng như xây
dựng các trạm biến áp 35kV, các đường dây trung thế như 10kV, 22kV,
35kV, các đường dây hạ thế như 0.4kV...
Với các sản phẩm trên ta có :
- Sản phẩm điện năng có đơn vị tính là kWh. Đây là một loại sản phẩm
đặc biệt vì nó được Công ty mua của Tổng công ty Điện lực Miền Bắc được
lấy từ nơi sản xuất qua hệ thống truyền tải và phân phối điện đến các hộ tiêu
dùng. Do vậy sản phẩm điện năng không có sản phẩm dở dang cũng như việc
sản xuất sản phẩm này chủ yếu là do nhu cầu của người sử dụng và khả năng
đáp ứng của các nhà máy thủy điện. Giá thành sản phẩm điện năng được tính
bằng giá mua điện nội bộ của công ty từ Tổng công ty Điện lực Miền Bắc
cộng với chi phí phát sinh qua việc vận chuyển đến nơi tiêu dùng.
- Dịch vụ viễn thông của Công ty là một loại hình dịch vụ, mà đơn vị
tính của sản phẩm này được sử dụng là số thuê bao được sử dụng và doanh
thu mà nó đưa lại. Tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ này chính là khả năng
cung cấp tín hiệu, do đó cũng có thể được đánh giá bằng số thuê bao sử dụng
ngày càng tăng thêm. Do là dịch vụ nên nó là sản phẩm đơn nhất và được sản
xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng. Sản phẩm này không có sản phẩm dở
dang. Giá cước của dịch vụ viễn thông được quy định từ công ty có sức cạnh

tranh cao nên đã thu về được khoản doanh thu đáng kể cho công ty.
- Các công trình xây lắp điện được tính bằng các công trình hoàn thành
mà tiêu chuẩn chất lượng chính là các thông số kỹ thuật mà công trình được
đặt ra. Đây là một sản phẩm đơn nhất và được sản xuất theo đơn đặt hàng. Là
công trình xây dựng nên thời gian sản xuất ra sản phẩm này dài. Sản phẩm dở
dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng
tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và
bên giao thầu.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn
bộ thì giá sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến
cuối tháng (quý, năm) hoặc đến khi nghiệm thu công trình của sản phẩm vẫn
chưa hoàn thành.
+ Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý (xác định dược giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng
xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá
theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty Điện lực Hà
Tĩnh
- Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Xuất phát từ đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp xây lắp điện nên trong
cùng một thời gian công ty phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác
nhau nhằm hoàn thành yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đă
ký kết. Với năng lực hiện có để có thể thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau
cùng một lúc xí nghiệp đã tổ chức lực lượng lao động thành 2 đội xây lắp,
1đội thí nghiệm và 1 xưởng chế biến NVL phụ. Điều này đã giúp công ty tăng

cường được tính chặt chẽ, cơ động và gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định
sản xuất, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ.
Các đơn vị nhận khoán phải tổ chức thi công và Điện lực Hà Tĩnh cung
ứng vật tư, nguyên vật liệu chính, còn những vật tư khác đơn vị thi công phải
tự cung ứng để đảm bảo đúng tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, an toàn
lao động và phải tính đến chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình. Đơn
vị nhận khoán tổ chức công tác ghi chép và luân chuyển chứng từ về cho Điện
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lực Hà Tĩnh để phòng tài chính kế toán phản ánh đầy đủ chính xác, khách
quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý phải kiểm tra khối
lượng sản phẩm dở dang.
- Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu.
Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp đó là những công trình điện dân dụng
như xây dựng các trạm biến áp 35kV, các đường dây trung thế như 10kV,
22kV, 35kV, các đường dây hạ thế như 0.4kV...
Đây là những công trình có quy mô lớn, thời gian sản xuất dài, phức tạp
và nhất là không thi công tại một nơi cố định mà dọc theo chiều dài tính bằng
km của các tuyến đường dây. Sản phẩm làm ra mang tính đơn chiếc, chi phí
lớn. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất những sản phẩm chủ yếu
của xí nghiệp là liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau,
mỗi công trình đều có dự toán riêng, tuy vậy hầu hết các công trình đều phải
tuân theo một quy trình như sau.

Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả trong thị trường cạnh tranh hiện
nay đòi hỏi Công ty phải tổ chức đội ngũ lãnh đạo và công nhân viên hợp lý,
phù hợp với trình độ từng nhiệm vụ được giao. Thực hiện điều này Công ty

Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
Nhận thầu thông qua đấu thầu
hoặc giao thầu trực tiếp
Ký hợp đồng xây lắp
với chủ đầu tư bên A
Tiến hành khảo sát
địa chất
Bàn giao quyết toán công
trình với chủ đầu tư
Tổ chức bố trí lao
động, máy móc, cung
ứng vật tư
Giám sát của chủ
đầu tư công trình về
tiến độ kỹ thuật
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điện lực Hà Tĩnh đã tổ chức cơ cấu của Công ty gồm có Ban giám đốc, các
phòng ban chức năng và phân xưởng.
- Giám đốc Công ty đứng đầu chỉ đạo, điều hành trong mọi hoạt động
của Công ty, là đại diện của Công ty trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ
công nhân viên của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc (có 2 phó
giám đốc) trường hợp Giám đốc đi vắng thì Phó giám đốc được uỷ quyền thay
mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty. Phó Giám đốc kỹ thuật
cùng điều hành với Giám đốc và chuyên phụ trách sản xuất, kỹ thuật. Phó
Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực kinh
doanh. Trong quản lý chi phí sản xuất thì ban giám đốc có chức năng phê
duyệt kế hoạch, dự toán chi phí và đồng thời kiểm soát chi phí.
- Các phòng ban chức năng

Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc thực hiện thi
công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kinh tế kỹ
thuật, chế độ quản lý của công trình, lập kế hoạch nghiên cứu thị trường , tìm
bạn hàng, cung cấp thông tin, số liệu, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
giúp ban giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Bên cạnh đó còn giải
quyết mọi liên quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương cho cán bộ
công nhân viên xí nghiệp.
Phòng kỹ thuật thi công có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật an
toàn lao động và tiến độ thi công các công trình, nghiên cứu, tính toán các
công trình đấu thầu, khảo sát thiết kế tính khối lượng sửa chữa, nâng cấp các
công trình đã cũ, theo dõi số lượng, chất lượng toàn bộ thiết bị , thu nhập
thông tin và phổ biến các quy định công nghệ mới. Xem xét sáng kiến, cải
tiến áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo chuyên
viên nghiệp cho người có trình độ còn thấp.
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng tài chính kế toán đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp đảm bảo bộ máy gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ,
phản ánh kịp thời các thông tin tài chính cho giám đốc Công ty.
Phòng tài chính kế toán cùng với phòng kỹ thuật nghiên cứu chi phí để
đưa ra mức dự toán chi phí cho công trình cũng như đưa ra mức giá cho đấu
thầu công trình sau đó trình lên Ban giám đốc để quyết định. Sau khi thông
qua mức dự toán chi phí cho công trình công ty khoán công trình cho các đội
thi công. Đơn vị thi công nhận khoán công trình và mức dự toán chi phí để
quản lý chi phí. Về quản lý chi phí vật tư, nếu do Điện lực mua cấp trực tiếp
cho đơn vị thi công: Căn cứ vào tờ trình xin cấp vật tư của đơn vị thi công,
phòng Kế hoạch -Vật tư lập kế hoạch mua sắm để cấp cho đơn vị. Còn một số
vật tư đơn vị thi công được phân cấp mua thì đơn vị thi công làm thủ tục ứng

vốn để mua vật tư, sau đó tiến hành quyết toán với công ty. Còn về chi phí
nhân công trực tiếp của công trình, đơn vị thi công lập bảng chấm công và
công ty dựa vào phiếu giá hoàn thành giai đoạn hoặc quyết toán công trình để
tính toán chi phí. Chi phí sản xuất chung tại đơn vị thi công công trình tập
hợp chứng từ chứng minh các chi phí đó như hợp đồng kinh tế, bản thanh lý
hợp đồng kinh tế, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu…về phòng tài chính chờ
quyết toán. Công ty căn cứ vào chứng từ xin thanh toán của đơn vị thi công đã
được duyệt, kế toán tập hợp bảng kê và hạch toán vào giá thành công trình,
hạng mục công trình đó.


Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty
Hiện tại, theo phân cấp của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Điện
lực 1( Nay là Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc_NPC), Điện lực Hà Tĩnh là
đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc Công ty Điện lực 1. Tuy nhiên, do đặc thù
hoạt động trong nhiều lĩnh vực nên đơn vị được phân cấp hạch toán độc lập
các hoạt động như xây lắp, kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ. Trong nội dung
chuyên đề này, em chỉ đi sâu vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của hoạt động xây lắp tại Công ty Điện lực Hà Tĩnh.
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm chính mà đơn vị thực hiện là xây
dựng các công trình điện dân dụng như xây dựng các trạm biến áp 35kV, các
đường dây trung thế như 10kV, 22kV, 35kV, các đường dây hạ thế như

0.4kV... cho khách hàng và cho cả chính bản thân đơn vị. Do đó, chi phí sản
xuất trong hoạt động xây lắp là các hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ
nhất định, được biểu hiện bằng tiền. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu phí.
Như vậy, đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là các công trình, hạng
mục công trình hoặc giai đoạn công việc.
Hiện tại, Điện lực Hà Tĩnh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp công
trình, hạng mục công trình hoặc giai đoạn công việc.
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp số liệu minh họa việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được lấy từ công trình XDCB
“Xây dựng đường dây 35kV và các TBA 35/0.4 khu đô thị Bắc thành phố Hà
Tĩnh” Quý 1 năm 2009.
2.1.2.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1- Nội dung
Do Công ty xây lắp các công trình điện dân dụng như các trạm biến áp
35kV, các đường dây trung thế như 10kV, 22kV, 35kV, các đường dây hạ thế
như 0.4kV….nên nguyên vật liệu dùng trong hoạt động này mang nhiều đặc
trưng riêng. Cụ thể:
- Nguyên vật liệu chính gồm: Máy biến áp 250kVA35/0.4, cáp vặn xoắn
4*70, cáp Mile 2*11, Gíp nối cáp 1 bu lông, Gíp nối cáp 2 bu lông, Cầu dao 3
pha 24kV, cầu chì tự rơi SI 35kV ….
- Vật liệu phụ gồm: Xà đỡ 35kV, xà đỡ thu lôi van 35kV, Sứ PI 35kV,
Ty sứ 35kV, sứ 24kV, sứ chuổi thủy tinh 70E....
- Công cụ dụng cụ gồm: Công tơ 1 pha 3-9A, 10-40A, công tơ 3 pha, hộp
chống tổn thất máy biến áp...

- Phụ tùng gồm: Các loại phụ tùng của xe ôtô, các loại roăng của các
máy móc thí nghiệm các loại máy móc thiết bị, vật tư phục vụ thi công các
công trình điện.
Nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu của đơn vị là xuất cho các đơn vị thi
công trong Điện lực. Nguyên, vật liệu được xuất theo phương pháp thực tế
đích danh- Nhập giá nào xuất theo giá đó, áp dụng cho từng chủng loại vật tư,
từng hạng mục công trình theo dự toán đã được duyệt, từng đơn vị nhận hàng
theo quyết định giao nhiệm vụ.
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các công trình xây lắp
Công ty sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nội dung
kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo từng công trình.
Như:
+ TK 6211: Công trình “Xây dựng ĐZ 35kV và các TBA phân phối
35/0.4 khu đô thị mới bắc thành phố Hà Tĩnh”
+ TK 6211: Công trình “CQT và XBT các trạm biến áp Cồn Sả, Thạch
Linh5, Mai Thúc Loan, Thạch Yên, Đông Quý – thành phố Hà Tĩnh”
………………………..
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Đối với vật tư do Điện lực Hà Tĩnh mua cấp trực tiếp cho đơn vị thi
công, hàng tháng căn cứ vào tờ trình xin cấp vật tư của đơn vị thi công, phòng
Kế hoạch -Vật tư lập kế hoạch mua sắm để cấp cho đơn vị( mẫu kèm theo ).
Khi cấp vật tư cho đơn vị thi công, lập phiếu xuất kho (gồm có 4 bản: 1 bản

lưu tại Phòng kế hoạch vật tư; 1 bản chuyển cho đơn vị thi công để tập hợp
quyết toán công trình; 1 bản chuyển thủ kho và 1 bản lưu tại phòng kế toán.
Tờ trình xin cấp vật tư và phiếu xuất kho có mẫu như sau:
- Tờ trình xin cấp vật tư:
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
CHI NHÁNH ĐIỆN TP HÀ TĨNH
--------------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
-------------------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc Điện lực Hà Tĩnh
Phòng kế hoạch vật tư
Thực hiện theo quyết định số 234/QĐ-ĐHAT-P2 ngày 17/01/2009 của
Giám đốc Điện lực Hà Tĩnh về việc giao nhiệm vụ cho Chi nhánh điện Hà
Tĩnh thi công công trình "Xây dựng đường dây 35kV và các trạm biến áp
phân phối 35/0.4kV khu đô thị mới Bắc thành phố Hà Tĩnh". Nay, đơn vị
xin cấp một số vật tư theo thiết kế đã duyệt như sau:
1. Máy biến áp: 250kVA35/0.4 (2 máy)
2. Ti, Tu: (2 bộ).
3. Cáp vặn xoắn 4*70 (2500m).
4. Cáp Mile 2*11(11.200m).
5. Công tơ 3-9A (6 cái).
6. Ti 75-100/5A(6 cái).
7. Hộp chống tổn thất máy biến áp+ Phụ kiện (2 bộ).
.........
Vậy, kính đề nghị Giám đốc, phòng kế hoạch vật tư tạo điều kiện quan

tâm giải quyết.
Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 01 năm 2009
TRƯỞNG CHI NHÁNH ĐIỆN HÀ TĨNH
Đặng Bình Nhưỡng
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho:
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
--------------
Mẫu số 02/VT
PHIẾU XUẤT KHO
Số phiếu X203
Ngày 01/02/2009
Họ và tên người nhận hàng: Lưu Anh Tuấn- Chi nhánh điện thành phố Hà Tĩnh
Lý do xuất kho: Thi công công trình XDCB "Xây dựng đường dây 35kV và các TBA
35/0.4 khu đô thị Bắc thành phố Hà Tĩnh".
Xuất tại kho: Vật liệu chính Điện lực Hà Tĩnh.
Số
TT
Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Tài khoản
yêu cầu Thực xuất Nợ Có
1 31008040 MBA 250kVA35/0.4 Máy 02 02 41.600.000 83.200.000 621 1522
2 31008041 Cáp vặn xoắn 4*70 m 2.500 500 39.000 19.500.000 621 1522
3 31008042 Cáp Mile 2*11 Bộ 11.200 1.000 14.000 14.000.000 621 1522
4 31008038 Gíp nối cáp 1 bu
lông
Bộ 30 30 10.000 300.000 621 1522
5 31008039 Gíp nối cáp 2 bu

lông
Bộ 50 50 10.000 500.000 621 1522
Tổng cộng 117.500.00
0
(Một trăm mười bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn)
Lập phiếu
Trịnh Tuấn Thành
Phụ trách vật tư
Nguyễn.K. Cương
Người nhận hàng
Lưu Anh Tuấn
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Hải Khoát
Thu kho
Trần Thị Hoa
Đối với vật tư do đơn vị thi công trực tiếp mua để phục vụ công trình, đơn vị
thi công làm thủ tục đề nghị xuất nhập kho, hồ sơ gồm có:
+ Tờ trình xin làm thủ tục nhập, xuất kho vật tư.
+ Hợp đồng mua vật tư, bản thanh lý hợp đồng mua vật tư.
+ Hoá đơn giá trị gia tăng (nếu có) và các chứng từ khác(nếu có).
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Số 307/ĐHAT-P2
Ngày 28 tháng 01 năm 2009

Căn cứ bộ luật thương mại (sửa đổi năm 2005) Quốc hội ban hành có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 và các văn bản hiện hành khác của nhà
nước liên quan đến chế độ ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của mỗi bên
Hôm nay, tại Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An, số 112 đường
Nguyễn Thị Minh Khai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Chúng tôi gồm:
Bên A: ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Địa chỉ: Số 06 đường Nguyễn Chí Thanh- thành phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 039-210999
Mã số thuế: 01 001 004 170181
Số tài khoản: 5201 000000 1234 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
Đại diện: Ông Nguyễn Hải Khoát- Giám đốc.
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN NGHỆ AN
Địa chỉ: Số nhà 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai- thành phố Vinh - tỉnh
Nghệ An.
Điện thoại: 038-765321
Mã số thuế: 2900 342479
Số tài khoản: 4311 010 00226 - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Nghệ An
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Hoàng- Giám đốc.
Sau khi bàn bạc và thống nhất hai bên nhất trí ký hợp đồng mua bán với các
điều khoản sau đây
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều 1: Bên A đồng ý mua của bên B các loại vật tư với số lượng các thông
số kỹ thuật và giá cả cụ thể như sau:
TT
Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá
Thành tiền

1 Cầu dao 3 pha 24kV
Bộ
05 3.296.000 16.480.000
2 Cầu chì tự rơi SI 35kV Bộ 03 2.410.000 7.230.000
x
Cộng
x x x 23.710.000
Thuế GTGT 10%: 2.371.000(đ)
Tổng giá trị hợp đồng: 26.081.000(đ)
Bằng chữ: Hai mươi sáu triệu không trăm tám mươi mốt nghìn đồng chẵn.
Điều 2: Thời gian giao hàng và thanh toán
- Giao hàng sau 3 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, bên B sẽ bàn giao cho
bên A tại kho của bên B.
- Bên A thanh toán 100% giá trị hợp đồng cho bên B chậm nhất sau
thời gian 5 ngày kể từ ngày giao nhận hàng.
- Bên A thanh toán cho bên B theo hình thức chuyển khoản.
Điều 3: Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng, nếu có gì vướng
mắc sẽ cùng bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác để thực hiện. Nếu bên
nào cố tình vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hợp đồng này được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản và có giá trị như nhau
Đại diện bên A
Nguyên Hải Khoát
Đại diện bên B
Nguyễn Văn Hoàng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

--------------------------
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 307/ĐHAT-P2 ngày 28 tháng 01 năm
2009 giữa Điện lực Hà Tĩnh và Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An.
Hôm nay, ngày 01 tháng 02 năm 2009, chúng tôi gồm
Bên A: ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Địa chỉ: Số 06 đường Nguyễn Chí Thanh- thành phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 039-210999
Mã số thuế: 01 001 004 170181
Số tài khoản: 5201 000000 1234 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
Đại diện: Ông Nguyễn Hải Khoát - Giám đốc.
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN NGHỆ AN
Địa chỉ: Số nhà 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai- thành phố Vinh tỉnh
Nghệ An.
Điện thoại: 038-765321
Mã số thuế: 2900 342479
Số tài khoản: 4311 010 00226 - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Nghệ An
Đại diện: Ông Nguyễn Văn Hoàng- Giám đốc.
Hai bên cùng nhau làm biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế số 307/ĐHAT-P2
ngày 28 tháng 01 năm 2009 với nội dung cụ thể như sau
I- BÀN GIAO VẬT TƯ
Bên bán đã bàn giao cho bên mua lô vật tư thiết bị (cầu dao, cầu chì)
với số lượng và chủng loại vật tư như hợp đồng đã ký kết (Kèm theo biên bản
bàn giao).
II- THANH TOÁN
- Tổng giá trị hợp đồng là 26.081.000(đ)
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Giá trị đã thanh toán:26.081.000(đ)
- Khi bên bán nhận đủ số tiền trên, hợp đồng xem như đã được thanh lý.
Biên bản thanh lý hợp đồng này được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2
bản và có giá trị như nhau
Đại diện bên A
Nguyên Hải Khoát
Đại diện bên B
Nguyễn Văn Hoàng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO
Hôm nay, ngày 01 tháng 02 năm 2009, chúng tôi gồm:
Bên A: ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
Địa chỉ: Số 06 đường Nguyễn Chí Thanh- thành phố Hà Tĩnh
Điện thoại: 039-210999
Mã số thuế: 01 001 004 170181
Số tài khoản: 5201 000000 1234 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
Ông Nguyễn Nhật Trí- Phòng kế hoạch vật tư.
Bên B: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN NGHỆ AN
Địa chỉ: Số nhà 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai- thành phố Vinh - tỉnh
Nghệ An.
Điện thoại: 038-765321
Mã số thuế: 2900 342479
Số tài khoản: 4311 010 00226 - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Nghệ An
Ông Nguyễn Hoàng Anh- Phòng kế hoạch vật tư

Hai bên cùng nhau làm biên bản nghiệm thu bàn giao lô thiết bị theo
hợp đồng kinh tế số 307/ĐHAT-P2 ngày 28 tháng 01 năm 2009 giữa Điện lực
Hà Tĩnh và Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An. Với nội dung cụ thể như
sau
Bên bán đã tiến hành bàn giao lô thiết bị cho bên mua đúng thời gian,
số lượng đã quy định trong hợp đồng. Cụ thể
TT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
1 Cầu dao 3 pha 24kV Bộ 05
2 Cầu chì tự rơi SI 35kV Bộ 03
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nơi sản xuất: Việt Nam
Quy cách phẩm chất: Hàng mới 100% đạt tiêu chuẩn
Hai bên thống nhất, bên bán bàn giao lại cho bên mua để vận chuyển và
chuyên chở.
Biên bản này được lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản và có giá trị như
nhau
Đại diện bên A
Phan Nhật Trí
Đại diện bên B
Nguyễn Hoàng Anh
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số : 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao khách hàng BT/2009B
Ngày 1 tháng 2 năm 2009 0099962
Đơn vị bán: Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ: 112 đường Nguyễn Thị Minh Khai- thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An

Tài khoản: 4311 010 00226 - Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 038-765321
Mã số thuế : 2900 342479
Họ tên người mua hàng: Phan Nhật Trí
Đơn vị: Điện lực Hà Tĩnh
Địa chỉ: 06 đường Nguyễn Chí Thanh- thành phố Hà Tĩnh – tỉnh Hà Tĩnh
Tài khoản: 5201 000000 1234 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh.
Điện thoại: 039-210999
MST: 01 001004170 181
Hình thức thanh toán: CK/TM
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
01 Cầu dao 3 pha 24kV Bộ 05 3.296.000 16.480.000
02 Cầu chì tự rơi SI 35kV Bộ 03 2.410.000 7.230.000
Cộng tiền hàng
23.710.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.371.000
Tổng cộng tiền thanh toán 26.081.000
(Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi sáu triệu không trăm tám mươi mốt nghìn đồng chẵn./.)
Người mua hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phiếu nhập kho và xuất kho có mẫu như sau:
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
--------------
Mẫu số 01/VT
PHIẾU NHẬP KHO
Số phiếu N204
Ngày 01/02/2009
Họ và tên người giao hàng: Phan Nhật Trí- phòng Kế hoạch-Vật tư
Theo: Hợp đồng số 307 (28/01/2009)
Lý do nhập kho: Mua của Công ty cổ phần xây lắp điện Nghệ An- HĐ
307(28/01/2009)
Nhập tại kho: Vật liệu phụ
Số
TT
Mã vật

Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Tài khoản
yêu
cầu
Thực
nhập
Nợ Có
1 33866126 Cầu dao 3
pha 24kV
Bộ 05 05 3.296.000 16.480.000 1522 3311

2 33020135 Cầu chì tự
rơiSI 35kV
Bộ 03 03 2.410.000 7.230.000 1522 3311
Tổng cộng 23.710.000
( Hai mươi ba triệu bảy trăm mười nghìn đồng chẵn )
Lập phiếu
Trịnh Tuấn
Thành
Phụ trách
vật tư
Nguyễn.K.
Cương
Người giao
hàng
Phan Nhật
Trí
Thủ trưởng đơn vị
Nguyễn Hải Khoát
Thu kho
Trần Thị Hoa
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1
ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH
--------------
Mẫu số 02/VT
PHIẾU XUẤT KHO
Số phiếu X202
Sinh viên: Bùi Thị Hoa – Kế toán 48B
21

×