Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và đầu tư - 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.45 KB, 19 trang )


77

- Chủ trương thu hút vốn đầu tư nước ngoài là đúng đăn và kịp thời, đã bổ
sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng
cao hiệu quả sừ dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát triển mới
cho nền kinh tế.Thông qua vốn đầu tư nước ngoài, nhiều nguồn lực trong nước
(lao động, đất đai, tài nguyên…) được khai thác và đưa vào sử dụng tương đối
hiệu quả. Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài trong GDP tăng dần
qua các năm. Thu ngân sách từ khu vực đầu tư nước ngoài trong 5 năm 1996-
2000 đạt gần 1,45 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước đó, bình quân chiếm 6-7%
nguồn thu ngân sách (nếu tính cả thu từ dầu khí, tỷ lệ này đạt gần 20%). Tuy
vậy, đóng góp này chưa lớn bởi trong những năm đầu doanh nghiệp đi vào hoạt
động kinh doanh phần lớn đều đang được hưởng các chế độ ưu đãi về miễn giảm
thuế và do sản xuất những năm đầu chưa có lãi.Hoạt động của khu vực đầu tư
nước ngoài cũng có tác động tích cực đến các cân đối lớn của nên kinh tế. Cùng
với quá trình phát triển, mức đóng góp vào thu ngân sách ngày càng gia tăng, tạo
khả năng chủ động trong cân đối ngân sách, giảm bội chi. Những năm đầu, dòng
ngoại tệ vào Việt Nam là chính cộng thêm việc mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián
tiếp đã góp phần cải thiện cán cân v•ng lai, cán cân thanh toán.
- Việc tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài hướng về xuất khẩu đã tạo
thuạn lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao năng lực
xuất khẩu của Việt Nam. Ngoài ra, khu vực đầu tư nước ngoài đã góp phần mở
rộng thị trường trong nước, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh,đặc
biệt là khách sạn, du lịch, các dịch vụ thu ngoại tệ, dịch vụ tư vấn pháp lý, công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

78

nghệ, tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong nước tham gia xuất khẩu tại chỗ
hoặc tiếp cận với các thị trường quốc tế.


Sự xuất hiện của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng tạo nên
những mô hình quản lý và phương thức kinh doanh hiện đại, là một trong các
nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới tư duy, thay đổi cách
thức quản lý, đổi mới công nghệ, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm để
tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Việc thu hút đầu tư nước ngoài đã chú trọng nhiều hơn đến chất lượng,
phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá.
Đầu tư nước ngoài hiện chiếm gần 35% giá trị sản lượng công nghiệp với tốc độ
tăng trưởng trên 20%/năm, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả
nước đạt từ 11-13%. Đầu tư nước ngoài đã tạo nên nhiều ngành nghề, sản phẩm
mới góp phần làm tăng đáng kể năng lực các ngành công nghiệp Việt Nam. Hiện
nay, khu vực đầu tư nước ngoài chiếm 100% về khai thác dầu thô, sản xuất ôtô,
máy giặt, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng máy tính. Trong công
nghiệp nhẹ, đầu tư nước ngoài chiếm 55% về sản lượng sợi các loại, 30% vải các
loại, 49% về da giầy dép, 18% sản phẩm may, 25% về thực phẩm và đồ uống…
Thông qua đầu tư nước ngoài đã hình thành bước đầu hệ thống các khu công
nghiệp, khu chế xuất. Đây là hướng đi đúng, góp phần phân bổ công nghiệp hợp
lý, nâng cao hiệu quả đầu tư. Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ có chiều
hướng tăng lên, tỷ trọng về khách sạn du lịch giảm rõ rệt, đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp, bưu chính viễn thông, y tế, đào tạo nguồn nhân lực
…tăng nhanh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

79

- Việc thu hút đầu tư nước ngoài đã chú trọng kết hợp các dự án công nghệ
hiện đại với các dự án thu hút nhiều lao động, tham gia phát triển nguồn nhân
lực, góp phần nâng cao năng lực công nghệ của nền kinh tế. Nhiều công nghệ
mới, hiện đại đã được du nhập vào nước ta nhất là trong các lĩnh vực viễn thông,
dầu khí, hoá chất, điện tử, tin học, ôtô, xe máy…tạo ra một bước ngoặt quan

trọng trong sự phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.Nhìn
chung trang thiết bị đồng bộ, có trình độ cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến
đã có trong nước và thuộc loại phổ cập ở các nước trong khu vực.
Đến nay, khu vực đầu tư nước ngoài đã thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và
hàng chục vạn lao động gián tiếp khác như xây dựng, cung ứng dịch vụ…Một số
lượng đáng kể người lao động đã được đào tạo nâng cao năng lực quản lý, trình
độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Qua hợp tác đầu
tư, người lao động được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng công nghệ
tiên tiến, rèn luyện tác phong lao động công nghiệp và thích ứng dần với cơ chế
lao động mới. Đội ngũ cán bộ Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài ngày
một trưởng thành và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quản lý. Đầu tư nước
ngoài cũng đem lại một bộ phận thu nhập đáng kể cho người lao động và tăng
sức mua cho thị trường xã hội.
- Chủ trương đa phương hoá hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần mở
rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Đến
nay, đã có 66 nước và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ước tính gần 100 công ty xuyên quốc gia (TNCs) nằm trong danh sách 500
TNCs hàng đầu thế giới có tiềm lực mạnh về công nghệ và tài chính, đầu tư vào
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

80

các ngành công nghiệp quan trọng như dầu khí, viễn thông, ôtô xe máy, công
nghiệp điện tử, công nghệ thông tin, hoá chất, lĩnh vực nước giải khát, ngân
hàng, bảo hiểm… Đầu tư nước ngoài đã góp phần xóa thế bao vây cấm vận, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tạo thuận lợi cho Việt Nam gia nhập ASEAN, ký
hiệp định khung với EU, bình thường hoá quan hệ và ký Hiệp định thương mại
song phương với Mỹ, tăng cường thế và lực của nước ta trong tiến trình hội nhập
kinh tế.
Bên cạnh những đóng góp tích cực, hoạt động đầu tư nước ngoài cũng còn bộc

lộ những hạn chế như cơ cấu vốn còn một số bất hợp lý, hiệu quả tổng thể về
kinh tế-xã hội của khu vực đầu tư nước ngoài chưa cao; công tác quy hoạch còn
chậm, chất lượng chưa cao, thiếu cụ thể; hình thức còn chưa phong phú trong đó
khả năng góp vốn của Việt Nam còn hạn chế; hệ thống luật pháp, chính sách
đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa đảm bảo tính rõ ràng, môi trường kinh
doanh chưa thực sự thuận lợi; công tác quản lý nhà nước còn có những mặt yếu
kém, buông lỏng. Những tồn tại trên đã hạn chế hiêu quả của các dự án đầu tư
nước ngoài nói riêng và khu vực đầu tư nước ngoài nói chung, cần phải được
từng bước tháo gỡ và khắc phục.
2.2. Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Quy trình tổ chức thẩm định là trình tự thực hiện các công việc thẩm định để
quyết định/ cấp giấy phép đầu tư. Tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, quy trình này gồm
các bước sau:
- Tiếp nhận hồ sơ: Đăng ký, lập kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

81

- Thực hiện công việc thẩm định: nghiên cứu xem xét đánh giá dự án theo
yêu cầu và nội dung quy định, lập báo cáo thẩm định.
- Trình duyệt văn bản xử lý: trình cấp có thẩm quyền để quyết định các vấn
đề cần xử lý: bổ xung hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ, quyết định hoặc cấp
giấy phép đầu tư.
2.3. Ví dụ về thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
( Dự án nước sạch theo hình thức hợp đông BOT tại tỉnh X)
Dự án nước sạch BOT được tiến hành thẩm định tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên
cơ sở xem xét Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã được Chính phủ thông qua
nghiên cứu tiền khả thi. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức thẩm định dự án này

theo một quy trình khép kín gồm:
. Tiếp nhận hồ sơ: tiếp nhận hồ sơ dự án, nghiên cứu khả thi và lập kế hoạch
thẩm định.
. Thực hiện công việc thẩm định: nghiên cứu, xem xét, đánh giá dự án
trên các mặt nội dung và lập báo cáo thẩm định.
. Trình duyệt văn bản xử lý dự án cụ thể , dự án này sẽ được trình lên Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Dự án được thẩm định trên các mặt:
- Tư cách pháp lý và năng lực tài chính của các nhà đầu tư.
- Tính khả thi về tài chính của dự án.
- Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án.
- Nghiên cứu thị trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

82

- Tác động đến môi trường của dự án.
- Các đánh giá về kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, vận hành bảo dưỡng.
- Tính hợp lý của hợp đồng BOT.
2.2.1. Tư cách pháp lý và năng lực tài chính của các nhà đầu tư.
Trong số các loại hình áp dụng cho các nhà đầu tư vào nước CHXHCN Việt
Nam như được quy định trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các nhà đầu
tư đã chọn hình thức một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 100%.Trung
tâm của việc thực hiện dự án là thiết lập một công ty BOT_ một xí nghiệp hoàn
toàn vốn nước ngoài. Đầu tư nước ngoài trong công ty BOT sẽ thông qua thực
thể đầu tư nước ngoài và sẽ là một công ty vốn nước ngoài, được kiểm soát bởi
các nhà đầu tư nước ngoài. Trong số vốn nước ngoài 100%, 45% là vốn pháp
định do các nhà đầu tư nước ngoài bỏ ra và 55% dưới dạng vốn vay.Dự án được
bảo trợ bởi 4 nhà đầu tư nước ngoài.
Công ty A: được thành lập tại nước X từ năm 1960, chủ yếu là một công ty tài

chính có các công ty con tham gia sản xuất và tiếp thị hàng tiêu dùng, đầu tư
phát triển bất động sản và là đại lý cho nhiều tập đoàn sản xuất hàng tiêu dùng
lớn ở khu vực Châu á-Thái Bình Dương.
Công ty A đầu tư 60% vào vốn tự có của công ty đầu tư nước ngoài.
Công ty B: là công ty nước ngoài được sở hữu bởi một Việt kiều hải ngoại. Công
ty đã từng tham gia vào các dự án về nước, phát triển khách sạn và thi công cơ
sở hạ tầng ở Việt Nam. Công ty B đầu tư 30% vào vốn tự có của công ty đầu tư
nước ngoài.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

83

Công ty C: là một tập đoàn xây dựng thành công nhất thế giới, được thành lập
năm 1805 tại Ger. Hiện nay, tập đoàn này hoạt động trên hơn 50 nước trên toàn
thế giới, có số lượng nhân viên khoảng 80.000 người trong số hơn 400 công ty
con. Doanh thu khoảng trên 15 tỷ USD. Các nhân viên của công ty hầu hết đều
có trình độ chuyên nghiệp và giám sát. Công ty sẽ góp 5% vốn tự có vào công ty
đầu tư nước ngoài.
Trong dự án nước sạch BOT này, công ty C sẽ đóng vai trò như một nhà thầu
nước ngoài để thực hiện các công trình xây dựng.Công ty BOT sẽ ký một hợp
đồng quy định khoán giá trị, ấn định ngày giờ, thiết kế và xây dựng với công ty
C. Công ty C sẽ chịu trách nhiêm quản lý chung, sử dụng Ban quản lý người
nước ngoài và địa phương để đảm bảo việc xây dựng được hoàn tất đúng hạn và
theo kinh phí hoạch định. Công ty cũng thực hiện nhiệm vụ tuyển mộ và huấn
luyện nhân viên Việt Nam và du nhập một công trình chuyển giao công nghệ
toàn diện có liên quan đến các hoạt động xây dựng.
Công ty D: là một công ty lớn của Phần Lan, có nhiều kinh nghiệm và kiến thức
kỹ thuật trong lĩnh vực cấp nước, điều hành nước thải và các dịch vụ bảo trì.
Công ty hiện điều hành khoảng 400 nhà máy xử lý nước thải phục vụ cho hàng
triệu khách hàng trong nước và 100 nhà máy nước trên toàn quốc. Ngoài ra,

công ty còn cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho khoảng 2 triệu khách hàng
nước ngoài. Công ty đã phát triển một khảo hướng mới trong việc thực hiện các
hợp đồng điều hành và bảo trì ở nước ngoài. Công ty đã đưa ra một mô hình tiêu
biểu cho các thông lệ quốc tế tốt nhất có thể được thực hiện nhanh chóng và có
hiệu năng với sự thích ứng tối thiểu để quản lý các phương tiện nước và nước
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

84

thải một cách hữu hiệu trên toàn thế giới. Các mục tiêu tổng quát của mô hình
dịch vụ nước chung của công ty là:
. Giảm chi phí điều hành (năng lượng, hoá chất và nhân lực)
. Tối ưu hoá các điều kiện điều hành tài sản để làm giảm bớt chi phí bảo trì và
thay thế
. Bảo đảm một dịch vụ có chất lượng cao và không bị ngừng trệ
. Du nhập công nghệ mới nhất khi thích hợp
. Hình thành một môi trường làm việc có hiệu năng và ý thức an toàn
. Bảo đảm mọi nhân viên đựoc huấn luyện đầy đủ khi đảm trách công tác.
Công ty D sẽ hỗ trợ công ty BOT trong việc điều hành và bảo trì trạm bơm nước
thô, tuyến ống nước thô và nhà máy xử lý nước trong suốt thời gian đặc nhượng.
Công ty sẽ góp 5% vốn tự có của công ty đầu tư nước ngoài.
Các nhà bảo trợ sẽ thiết lập một công ty đầu tư nước ngoài (công ty E)_ là một
công ty nước ngoài có mục đích đặc biệt nhằm thực hiện dự án, cung cấp mức
vốn pháp định yêu cầuvà huy động vốn vay cần để thành lập công ty BOT.
Các nhà bảo trợ này có đủ kinh nghiệm, khả năng và tài chính để cùng thực hiện
việc phối hợp, xây dựng, tài trợ, dàn xếp hợp đồng và điều hành dự án. Công ty
đầu tư nước ngoài sẽ đựoc sở hữu và kiểm soát bởi các nhà bảo trợ đã nêu ở trên.
Công ty đầu tư nước ngoài có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Trước khi cấp giấy phép đầu tư :
. Chuẩn bị nghiên cứu khả thi để trình lên sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh

. Chuẩn bị điều lệ của công ty BOT
.Thương lượng các điều khoản của nghiên cứu khả thi và các hợp đồng chính
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

85

. Thương lượng với các tổ chức cho vay để thiết lập các đIều khoản tài trợ sơ bộ.
. Thực hiện các điều khoản xét duyệt dự án và xin cấp giấy phép đầu tư .
- Sau khi cấp giấy phép đầu tư :
. Thành lập công ty BOT và hoàn thành điều lệ công ty
. Ký kết hợp đồng BOT và hợp đồng bán sỉ về nước
. Hoàn tất việc sắp xếp tài chính
. Thiết lập trình tự thủ tục đóng góp vốn
Công ty BOT được thành lập có trách nhiệm:
. Quản lý công ty BOT về các vấn đề công ty, quản lý pháp lý, các thủ tục bảo
hiểm, thuế và kế toán, tuân thủ luật lao động, thủ tục ngân hàng và tài trợ
. Nhận phần vốn góp của các nhà đầu tư nước ngoài thông qua công ty đầu tư
nước ngoài.
. Nhận giải ngân của vốn vay do công ty đầu tư nước ngoài dàn xếp
. Ký hợp đồng và quản lý các hợp đồng xây dựng chính và cung ứng trong thời
gian xây dựng
. Xác lập quyền sử dụng đất cho các địa điểm để xây dựng các phương tiện và
điều hành phương tiện trong suốt thời gian dự án
. Tuyển mộ và đào tạo nhân viên
. Liên lạc với UBND tỉnh khi thích hợp.
2.2.2. Thẩm định mặt tài chính của dự án:
Các cơ sở tài chính của dự án :
Lợi nhuận cho các nhà đầu tư và việc hoàn trả nợ của dự án sẽ xuất phát từ thành
phần giá cố định của biểu nước là Giá biểu gốc cố định. Đây là một khoản phí
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


86

được tính hàng ngày và thanh toán hàng tháng, tiêu biểu cho chi phí đầu tư của
dự án xây dựng Nhà máy xử lý nước trung tâm, được tính theo phí của 1 mét
khối nước theo bảng:
Các quan điểm tài chính:
Dự án được tài trợ trên cơ sở bảo đảm nợ hạn chế, trong đó các cổ đông của
công ty BOT sẽ góp 45% tổng chi phí của dự án dưới dạng vốn tự có. Các nhà
cho vay quốc tế và các cơ quan đa phương đóng góp 55% còn lại được huy động
như nợ có bảo đảm hạn chế.
- Tài trợ bằng vốn tự có:
Tỷ suất thu nhập yêu cầu của các nhà đầu tư để tài trợ bằng vốn tự có có thể
xem như là phí tổn giả định của các rủi ro liên quan đến dự án. Để hình thành tỷ
suất thu nhập yêu cầu và các rủi ro của dự án, các hạng mục sau sẽ được bao
gồm trong việc thẩm định rủi ro của các nhà đầu tư:
. Rủi ro quốc gia: thẩm định về rủi ro của Việt Nam nói chung và thị trường Việt
Nam, phù hợp với sự xếp hạng của Moody’s Ba3
. Rủi ro của dự án: mức độ rủi ro trong dự án, kể cả rủi ro trong việc hoàn thành
xây dựng và điều hành
. Rủi ro về dòng tiền: rủi ro về sự đúng lúc của dòng tiền của dự án, sự hoàn trả
vốn đầu tư, tính chuyển đổi và chuyển giao từ VND sang USD
.Rủi ro tổng quát về vốn tự có: việc hoàn trả nợ của các nhà cho vay được ưu
tiên hơn là vốn tự có của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư phải chịu rủi ro tối đa
bởi các nhà cho vay sẽ có ưu tiên về doanh thu khi có những khó khăn trong việc
hoàn trả nợ xảy ra.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

87


- Tài trợ bằng nợ:
Để huy động nợ có bảo đảm hạn chế, Công ty BOT sẽ ký một số hợp đồng
nhằm phân bổ rủi ro cho các bên tham gia dự án nào có khả năng gánh chịu. Các
nhà cho vay sẽ xem xét hợp đồng này như một bảo đảm và là nguồn thanh toán
khoản vay. Rủi ro chủ yếu đối với các nhà cho vay là không biết chắc việc thanh
toán theo hợp đồng nước bán sỉ có khả năng chuyển đổi dòng tiền đó ra USD để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ hay không. Thứ hai là rủi ro xuất phát từ việc chấm dứt
dự án vì lý do nào đó trước khi m•n hạn. Vì vậy các nhà cho vay sẽ yêu cầu một
sự đoan chắc rằng nợ sẽ được hoàn trả thông qua việc đền bù một số tiền cho
công ty BOT.
Các giả định chủ yếu để phân tích tài chính cho nghiên cứu khả thi này như sau:
. Tỷ lệ nợ trên vốn tự có: Tối đa: 5,5/4,5
. Tỷ lệ trang trải nợ: Tối thiểu : 1,4
. Dự trữ thanh toán nợ: 6 tháng trả nợ
- Thời gian xây dựng: Thời gian dự kiến là 30 tháng. Các hợp đồng chủ yếu
là hợp đồng BOT, hợp đồng bán nước sỉ và các thoả ước tín dụng quy định rằng:
một số điều kiện như các chấp thuận của chính quyền, quyền sử dụng đất phải
được hoàn thành trước khi nguồn tài trợ được tháo khoán để tạo khởi đầu thuận
lợi cho giai đoạn xây dựng.
- Cơ cấu giá biểu:
Giá biểu được chia thành: Giá biểu gốc cố định (GBGCĐ), Giá biểu điều chỉnh
theo chi phí nhân viên địa phương (CPNVĐP) và Giá biểu bán ra thay đổi
(GBBTĐ). Cơ chế chia dòng thanh toán này thường thấy trong nhiều dự án hạ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

88

tầng cơ sở. GBGCĐ ấn định cho năm có liên quan, là khoản tiền phải trả mỗi
ngày trong năm, giá biểu theo CPNVĐP được gắn vào việc hoàn thành dự án
ngoài những trường hợp mà sự hoàn thành bị chậm trễ do sự không hoàn thành

nghĩa vụ của UBND tỉnh trong việc giải toả địa điểm cho các tuyến ống. Trong
trường hợp này, GBGCĐ sẽ do UBND tỉnh thanh toán để công ty BOT và các
nhà cho vay quốc tế không bị phạt vì sự chậm trễ của UBND tỉnh.
GBGCĐ, CPNVĐP và GBBTĐ đã được trình bày trong Bảng 1.
Giá biểu điều chỉnh theo chi phí nhân viên địa phương được điều chỉnh theo chỉ
số giá tiêu thụ Việt Nam, được xét duyệt lại 5 năm một lần. Giá biểu này dựa
vào sự gia tăng về chi phí nhân viên là 2,9% hàng năm , giả định thay đổi hàng
năm theo chi phí lao động.
Giá biểu bán ra thay đổi là sự thể hiện thực tế của chi phí xử lý 1 mét khối nước.
Giá biểu bán ra thay đổi được ấn định vào thời điểm ký hợp đồng bán sỉ nước
bằng USD theo mỗi mét khối nước mua, dựa trên giá hiện hành vào lúc ký hợp
đồng, được tính theo hợp đồng bán sỉ nước. Giá biểu bán ra thay đổi nhằm trang
trải các biến phí của dự án, chủ yếu là điện năng và hoá chất, được điều chỉnh
hàng năm bằng một công thức thể hiện chi phí thực tế điện năng và hoá chất ở
Việt Nam hàng năm. Chi phí này áp dụng cho 300.000m3/ ngày đầu tiên của nhà
máy.
- Phí nước sạch hàng tháng: bao gồm:
. Thành phần cố định hàng tháng: GBGCĐ được tính hàng tháng, phí cố định
hàng tháng
. Thành phần cố định: chi phí nhân viên địa phương
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

89

. Thành phần thay đổi: phí bán nước sỉ, dựa trên GBBTĐ và khối lượng thực tế
nước sạch mà công ty BOT đã sản xuất ra
- Thời hạn BOT: là 25 năm. Đây là thời gian đặc nhượng truyền thống cho
những dự án nước thuộc loại này dựa trên tham khảo thông lệ quốc tế và kinh
nghiệm trong vùng gần đây.
- Các bản tường kê tài chính:

Lưu kim trong thời hạn hoạt động
Lưu kim từ hoạt động
Thu nhập ròng
Khấu hao
Trả nợ dần
Giảm (tăng) vốn lưu động
Giảm (tăng) quỹ tài trợ
Nguồn (sử dụng) tiền mặt từ hoạt động
Lưu kim từ hoạt động tài trợ
Hoàn trả nợ vay theo tiến độ
Trả nợ quỹ cơ sở hạ tầng: Ân hạn3, trả nợ 7 năm
Trả nợ cơ quan đa phương ADB: Ân hạn 3, trả nợ 12 năm
Trả nợ khoản vay đặc nhượng : Ân hạn 3, trả nợ 9 năm
Trả nợ khoản vay thương mại: Ân hạn 3, trả nợ 5 năm
Trả nợ tương đương vốn
Tiền mặt có sẵn(cần) sau khi trả nợ dần theo tiến độ
Tiền mặt có sẵn(cần) sau khi giảI ngân nợ dàI hạn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

90

Tăng (giảm) trong nợ ngắn hạn/ tín dụng tuần hoàn
Cổ tức trước thuế chuyển lợi nhuận 5%
Tiền mặt ròng cho nhà đầu tư:
Cổ tức sau thuế chuyển lợi nhuận
Chuộc vốn cổ đông ưu đãi
Các nghĩa vụ tiền mặt trong thời hạn xây dựng
Chi tiêu về vốn xây dựng và chi phí công ty BOT
Đóng góp từ giải ngân các nguồn ngân khoản
Giải ngân quỹ hạ tầng cơ sở

Giải ngân cơ quan đa phương ADB
Giải ngân khoản vay đặc nhượng
Giải ngân khoản vay thương mại
Giải ngân tương đương vốn
Đưa vào vốn cổ đông thường
Đưa vào vốn cổ đông ưu đãi có thể chuộc trước thời hạn
Tiền mặt có sẵn(cần) từ (đưa) vào nhiều ngân

Tiến độ trả lãi
Quỹ hạ tầng cơ sở
Cơ quan đa phương ADB
Vay đặc nhượng
Vay thương mại
Vay ngắn hạn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

91

Tương đương vốn
Lưu kim trong thời hạn hoạt động
Lưu kim từ hoạt động
Thu nhập ròng
Khấu hao
Trả nợ dần
Giảm (tăng) vốn lưu động
Giảm (tăng) quỹ tài trợ
Nguồn (sử dụng) tiền mặt từ hoạt động
Lưu kim từ hoạt động tài trợ
Hoàn trả nợ vay theo tiến độ
Trả nợ quỹ cơ sở hạ tầng: Ân hạn3, trả nợ 7 năm

Trả nợ cơ quan đa phương ADB: Ân hạn 3, trả nợ 12 năm
Trả nợ khoản vay đặc nhượng : Ân hạn 3, trả nợ 9 năm
Trả nợ khoản vay thưưong mạI: Ân hạn 3, trả nợ 5 năm
Trả nợ tương đương vốn
Tiền mặt có sẵn(cần) sau khi trả nợ dần theo tiến độ
Tiền mặt có sẵn(cần) sau khi giải ngân nợ dài hạn
Tăng (giảm) trong nợ ngắn hạn/ tín dụng tuần hoàn
Cổ tức trước thuế chuyển lợi nhuận 5%
Tiền mặt ròng cho nhà đầu tư:
Cổ tức sau thuế chuyển lợi nhuận
Chuộc vốn cổ đông ưu đãi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

92

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ đông IRR 17,50%
Các nghĩa vụ tiền mặt trong thời hạn xây dựng
Chi tiêu về vốn xây dựng và chi phí công ty BOT
Đóng góp từ giải ngân các nguồn ngân khoản
Giải ngân quỹ hạ tầng cơ sở
Giải ngân cơ quan đa phương ADB
Giải ngân khoản vay đặc nhượng
Giải ngân khoản vay thương mạI
Giải ngân tương đương vốn
Đưa vào vốn cổ đông thường
Đưa vào vốn cổ đông ưu đãi có thể chuộc trước thời hạn
Tiến độ trả lãi
Quỹ hạ tầng cơ sở
Cơ quan đa phương ADB
Vay đặc nhượng

Vay thương mại
Vay ngắn hạn
Tương đương vốn
1.Khối lượng nước/ngày (1000mét khối)
2.Giá biểu nước bán ra
3.Doanh thu từ giá biểu nước
4.Thù lao ống
5.Tổng doanh thu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

93

6.Tổng chi phí nước bán ra
7.Tổng chi phí điều hành
8.Khấu hao
9.Trả nợ dần
10.Thu nhập trước lãi và thuế
11. Chi phí lãi
12. Thu nhập từ lãi
13.Các chi phí tài trợ khác
14.Dự trù thuế thu nhập
15.Thu nhập ròng 300,0
1.Khối lượng nước/ngày(1000mét khối)
2.Giá biểu nước bán ra
3.Doanh thu từ giá biểu nước
4.Thù lao ống
5.Tổng doanh thu
6.Tổng chi phí nước bán ra
7.Tổng chi phí điều hành
8.Khấu hao

9.Trả nợ dần
10.Thu nhập trước lãi và thuế
11. Chi phí lãi
12. Thu nhập từ lãi
13.Các chi phí tàI trợ khác
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

94

14.Dự trù thuế thu nhập
15.Thu nhập ròng 300,0
- Ước tính chi phí đền bù giải toả:
Dự án gồm 5 tuyến ống phải đền bù và giải toả. Theo đơn giá năm 1996, trên cơ
sở khảo sát khối lượng đền bù cụ thể, tổng kinh phí đền bù giải toả là:
. tuyến ống nước thô: 9 x 10^9 VND
. tuyến nước sạch: 24 x 10^9 VND
. tuyến HL-QT: 7,2 x 10^9 VND
. tuyến CH-HVT: 9,4 x 10^9 VND
. tuyến CM-LĐH: 130,6 x10^9 VND
Tổng cộng: 180,2 x 10^9 VND
Giá đền bù giải toả được tính trên cơ sở :
+ Giá đất theo Quyết định số 05/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995 của UBNDTP
+ Giá đất ruộng theo Quyết định số 5352/QĐ-UB-QLĐT ngày 04/01/1995
+ Giá chuẩn xây dựng mới các loại nhà trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
3365/QĐ-UB-QLĐT ngày 08/10/1994
+ Đơn giá đền bù nhà theo Nghị định số 90/CP kèm theo Thông tư Liên bộ số
13/LB-TT-XD-TC-VGCP ngày 17/8/1994.
2.2.3. Lợi ích về mặt kinh tế-xã hội của dự án :
Dự án này sẽ mang lại cho Chính phủ và nhân dân Việt Nam những lợi ích sau:
Giải quyết vấn đề thất nghiệp:

Dự án BOT sẽ tạo ra việc làm trực tiếp cho một số đáng kể công nhân trong thời
gian xây dựng và điều hành. Chỉ trong thời gian xây dựng cao điểm, có khoảng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

95

2000 công nhân được thu dụng làm việc tại trạm bơm nước thô, tuyến ống nước
thô, nhà máy xử lý nước và các tuyến ống phân phối. Trong thời gian điều hành
có khoảng 400 nhân viên được sử dụng. Hiệu quả tức thì của việc tạo ra công ăn
việc làm là sự gia tăng thu nhập của những người này, làm tăng mức sống của
người lao động và gia đình họ.
Cung cấp nước sạch cho các vùng được phục vụ:
Nước sạch sẽ được đưa về các vùng phía đông và nam của tỉnh nơi dân chúng
thường xuyên chịu cảnh thiếu thốn nước sạch làm ảnh hưởng đến mức sống. Dự
án cũng sẽ giúp phát triển công nghiệp và thương mại cho các khu công nghiệp
đ• và sẽ được hình thành trong tỉnh.
Giúp loại bỏ các bệnh về nước do sử dụng nước bẩn:
Nhiều người trong vùng đã buộc phải dùng nước giếng để uống. Nước giếng
thường bị nhiễm bẩn và tạo ra các bệnh về nước cho nguời sử dụng. Nước sạch
do dự án BOT sản xuất_ tuân thủ theo các tiêu chuẩn của WHO và của Việt
Nam_ sẽ giúp người dân không còn lệ thuộc vào nước giếng, trở nên khoẻ mạnh
hơn.
Việc cung cấp nước sạch cũng sẽ làm giảm đi nhiều việc khai thác giếng sâu như
là nguồn nước và khi hệ thống phân phối nước được mở ra cho toàn bộ dân cư,
hệ thống giếng sâu sẽ được loại bỏ hoàn toàn. Việc khai thác này sẽ gây nguy
hại đến nguồn nước ngầm và làm xáo trộn sự cân bằng sinh thái cuả nước ngầm.
Làm giảm gánh nặng phải trả giá nước cao cho người sử dụng:
Việc thiếu nước sạch thường xuyên trong vùng buộc người sử dụng phải trả một
giá nước cao cho nguồn cung cấp nước không phải là nước máy. Giá nước này
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×