Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và đầu tư - 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.24 KB, 19 trang )


39

Nhu cầu vốn lưu động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn
lưu động bổ sung(đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để sau khi hoàn thành
có thể hoạt động bình thường.
Chi phí thành lập gồm chi phí để mua sắm các vật dụng cần thiết không phải là
tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu
Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh
hướng tính quá cao hoặc quá thấp.
Sau khi xác định vốn đầu tư , cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo chương
trình tiến độ đầu tư . Đây là công việc rất cần thiết đặc biệt là đối với công trình
có thời gian xây dựng dài.
+ Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất: trên cơ sở bảng tính giá
thành đơn vị hoặc tổng chi phí hàng năm của dự án .
- Tính đầy đủ các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá
thành cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao, có so sánh các
định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.
- Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lượng nhân công cần thiết cho
một đơn vị sản phẩm và số lượng nhân công vận hành dự án.
- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng ( lãi vay dài
hạn, ngắn hạn) và giá thành sản phẩm.
- Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ % cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm
và thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

40

- Đối với các loại thuế của nhà nước được phân bổ vào giá bán sản phẩm
tùy loại hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán.


+ Kiểm tra về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
- Cơ cấu vốn ( theo công dụng: xây lắp, thiết bị, chi phí khác) thường được
coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp. Đối với các dự án đầu
tư theo chiều sâu và mở rộng, tỷ lệ đầu tư thiết bị cần đạt là 60%. Tuy nhiên cần
linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của dự án .
- Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: xác định số vốn đầu tư và chi phí sản
xuất bằng ngoại tệ để có cơ sở quy đổi tính toán hiệu quả của dự án.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng bảo đảm nguồn vốn: việc thẩm
định chỉ tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ từng nguồn vốn dự kiến
để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó.
- Thẩm định tính hiện thực của nguồn vốn và xác định lịch trình cung cấp
vốn từ các nguồn vốn đó.
+ Kiểm tra các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án như:
- Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính: hệ số vốn tự có so với vốn vay, tỷ
trọng vốn tự có trong vốn đầu tư , tỷ lệ giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn…
Trên những vấn đề: an toàn về vốn, an toàn về khả năng trả nợ, độ nhạy của dự
án.
Các chỉ tiêu đánh giá an toàn về vốn có thể là: tỷ lệ vốn riêng, tỷ lệ thanh khoản,
tỷ lệ cấp thời.
Chỉ tiêu đánh giá an toàn về trả nợ: trong các dự án FDI có vay vốn thì phải xét
cụ thể độ an toàn về trả nợ hàng năm. Điều kiện vay phải quy định rất chặt chẽ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

41

như số vốn vay, lãi suất vay, thời hạn trả, chế độ vay và những quy định khác.
Về mặt nguyên tắc, nếu vay bằng đồng tiền nào thì trả bằng đồng tiền đó, nếu
không thì phải quy định rõ từ đầu trong điều kiện vay. Trong trường hợp này
phải chú ý tới sự biến động của các đồng tiền (đồng tiền tính toán và đồng tiền
thanh toán).Cần xác định một số chỉ tiêu như : nghĩa vụ trả nợ hàng năm, khả

năng trả nợ vay dài hạn. Khả năng tạo vốn bằng tiền mặt của dự án bao gồm các
khoản lãi ròng phần dùng để trả nợ và khấu hao phần vốn vay. Trong thực tế,
tiền khấu hao vốn riêng hàng năm nếu nhàn rỗi có thể tạm huy động để trả nợ.
Độ nhạy của dự án cho ta thấy trước tính ổn định của dự án trước các biến động
khách quan, các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án .
1.2.2.2. Thẩm định tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư nước
ngoài và bên Việt Nam.
Về hồ sơ trình duyệt:
Đây là bước đầu tiên, cần phải kiểm tra xem hồ sơ trình duyệt đã đủ chưa, các hồ
sơ chứng nhận có hợp lệ không.
Nhìn chung, bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép đầu tư (theo mẫu đã quy định)
- Hợp đồng liên doanh (nếu là Hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh
nghiệp liên doanh )
- Điều lệ doanh nghiệp (với doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp100% vốn đầu tư nước ngoài)
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên
- Giải trình kinh tế- kỹ thuật
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

42

- Các hồ sơ về công nghệ: hồ sơ xin thuê đất, báo cáo đánh giá tác động
môi trường , chứng chỉ quy hoạch và thiết kế sơ bộ của dự án.
Về tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư :
Đối với doanh nghiệp trong nước cần xem xét: quyết định thành lập hay thành
lập lại của doanh nghiệp; cơ quan ra quyết định thành lập hay thành lập lại; cơ
quan cấp trên trực thuộc; chức vụ, người đại diện chính thức; địa chỉ, điện thoại,
fax.
Thành phần kinh tế khác: giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép, người đại

diện chính thức, chức vụ; vốn pháp định ; giấy chứng nhận khả năng tài chính do
ngân hàng cấp; địa chỉ, điện thoại, fax.
Bên nước ngoài: việc thẩm định này là khó khăn phức tạp nhất và người thẩm
định phải hiểu được các thông tin sau về bên nước ngoài:
- là công ty độc lập hay đại diện cho một tập đoàn, là công ty tài chính hay công
ty đầu tư , quan hệ với các công ty lớn ra sao;
- mục tiêu, sở trường của họ là gì, họ đã tham gia thị trường chứng khoán hay
chưa, mục tiêu kinh doanh chính của họ có phù hợp với mục tiêu hợp tác đầu tư
và khả năng của họ hay không;
- tư cách pháp nhân của bên nước ngoài thể hiện ở giấy phép đăng ký do cơ quan
thẩm quyền hợp hiến và hợp pháp cấp;
- lịch sử hoạt động kinh doanh của đối tác: năm thành lập, quy mô hoạt động, uy
tín và ảnh hưởng trên thị trường, cơ cấu tổ chức, các thành tích đạt được, năng
lực tài chính.
Về năng lực tài chính của các bên tham gia đầu tư :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

43

Năng lực tài chính thể hiện khả năng thực hiện dự án của các nhà đầu tư, đồng
thời liên quan đến quyền lợi của chủ đầu tư và quyền lợi chung của nhà nước
nên cần được thẩm tra kỹ lưỡng.
Về tình trạng tài chính:
kiểm tra giấy chứng nhận do ngân hàng mở cấp, đồng thời ngân hàng đó cũng
phải là ngân hàng có năng lực ( vì luật pháp các nước trên thế giới là khác nhau)
kết quả hoạt động tài chính của chủ đầu tư tối thiểu là hai năm gần nhất, phản
ánh doanh số, lợi nhuận, nhịp độ tăng trưởng cũng như nợ nần. Việc thẩm tra
này có thể qua tiếp xúc trực tiếp , qua văn bản hoặc qua các tổ chức kiểm toán,
công ty tư vấn, công ty tài chính, ngân hàng.
1.2.2.3. Thẩm định lợi ích kinh tế- xã hội.

Thẩm định kinh tế-xã hội là một nội dung quan trọng của dự án. Trên góc độ
người đầu tư là các doanh nghiệp, mục đích quy tụ là lợi nhuận. Khả năng sinh
lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận một việc làm mạo
hiểm của nhà đầu tư. Khả năng sinh lợi càng cao thì càng hấp dẫn các nhà đầu
tư.
Tuy nhiên, không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra những ảnh
hưởng tốt đối với kinh tế-xã hội. Do đó, trên giác độ quản lý vĩ mô phải xem xét,
đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư có những tác động gì đối với việc thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế, có nghĩa là phải xem xét mặt kinh tế-xã hội của dự
án, xem xét những lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đem lại. Điều này
giữ vai trò quyết định để các cấp có thẩm quyền chấp nhận cho phép đầu tư, các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

44

tổ chức tài chính quốc tế, các cơ quan viện trợ song phương và đa phương tài trợ
cho dự án.
Lợi ích kinh tế-xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế và xã hội thu được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ
ra khi thực hiện dự án.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
Đối với mọi quốc gia, mục tiêu chủ yếu của nền sản xuất xã hội là tối đa hoá
phúc lợi. Mục tiêu này thường thể hiện trong các chủ trương chính sách và kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước. Với các nước đang phát triển, lợi
ích kinh tế-xã hội thường được đề cập là :
- Nâng cao mức sống của dân cư: được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ
thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân, mức gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng
đầu tư, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng…
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát
triển các vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của tầng lớp dân cư

nghèo.
- Gia tăng số lao động có việc làm. Đây là một trong những mục tiêu chủ
yếu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của các nước thừa lao động, thiếu
việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Những nước đang phát triển không chỉ
nghèo mà còn là các nước nhập siêu. Do đó đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập
khẩu là những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
- Các mục tiêu khác:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

45

Tận dụng, khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện
Nâng cao năng suất lao động, đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao, tiếp
nhận chuyển giao kỹ thuật để hoàn thiện cơ cấu sản xuất của nền kinh tế
Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây chuyền
thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác
Phát triển các địa phương nghèo, các vùng xa xôi dân cư thưa thớt nhưng có
nhiều triển vọng về tài nguyên để phát triển kinh tế.
Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế-xã hội do thực hiện dự án đầu tư .
Tuỳ thuộc vào phạm vi xem xét ở tầm vĩ mô hay vi mô mà có các phương pháp
đánh giá khác nhau.
+ Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư là các doanh nghiệp, lợi ích kinh tế-xã hội của
dự án được xem xét biệt lập với những tác động của nền kinh tế đối với dự án.
Trong trường hợp này, phương pháp được áp dụng là dựa trực tiếp vào số liệu
của các báo cáo tài chính của dự án để tính các chỉ tiêu định lượng và thực hiện
các xem xét mang tính chất định tính sau đây:
- Mức đóng góp cho ngân sách (các khoản nộp vào ngân sách khi dự án bắt
đầu hoạt động như VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế
đất, lệ phí chuyển tiền…) từng năm và cả đời dự án .

- Số chỗ việc làm tăng thêm từng năm và cả đời dự án .
- Số ngoại tệ thu từ dự án hàng năm và cả đời dự án
- Tổng chi tiền nội địa tính trên 1 đơn vị ngoại tệ thực thu
- Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trước khi có dự án
từng năm và bình quân cả đời dự án .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

46

- Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động: thể hiện ở chỉ
tiêu bậc thợ bình quân thay đổi sau khi có dự án so với trước khi có dự án
- Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án.
- Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất: thể hiện ở mức thay đổi cấp bậc
công việc bình quân sau khi có dự án so với trước khi có dự án.
- Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý: thể hiện ở sự thay đổi
mức đảm nhiệm quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý tài sản cố định của
lao động quản lý sau khi có dự án so với trước khi có dự án
- Các tác động đến môi trường, môi sinh
- Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước, các nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong
từng thời kỳ.
+ Đối với các cấp quản lý về vĩ mô của nhà nước, khi xem xét lợi ích kinh tế-xã
hội của dự án phải tính đến mọi chi phí trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến
việc thực hiện dự án, mọi lợi ích trực tiếp và gián tiếp thu được do dự án đem
lại.
Để xác định các chi phí, lợi ích đầy đủ của các dự án đầu tư phải sử dụng các
báo cáo tài chính, tính lại các giá đầu vào và đầu ra theo giá xã hội ( giá ẩn).
Không thể sử dụng giá thị trường để tính thu chi và lợi ích kinh tế-xã hội vì giá
thị trường chịu sự chi phối của các chính sách tài chính, kinh tế, hành chính của
nhà nước. Do đó, giá thị trường không phản ánh đúng chi phí xã hội thực tế. Vì

vậy, khi tính toán hiệu quả kinh tế-xã hội của những dự án có tầm cỡ lớn phải
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

47

điều chỉnh lại các giá này theo giá xã hội, phải lưu ý đến các yếu tố bên ngoài có
ảnh hưởng đến dự án và ngược lại.
Các nguyên tắc cần quán triệt trong điều chỉnh là :
Đối với đầu ra:
- Để xuất khẩu dùng giá FOB điều chỉnh. Đây là giá xã hội thực tế sử dụng
trong nước.
- Để tiêu thụ nội địa thay thế nhập khẩu dùng giá CIF điều chỉnh. Đây là
giá xã hội thực tế sử dụng trong nước.
- Để tiêu thụ nội địa:
Nếu là hàng thiết yếu dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh. Giá này bằng
giá thị trường trong nước cộng với trợ giá (nếu có).
Nếu là hàng thông thường dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh. Giá này
bằng giá thị trường trong nước cộng với thuế gián thu (nếu có).
Đối với dịch vụ hạ tầng tiêu thụ nội địa (nếu không thể xuất khẩu như điện,
nước, khí đốt, vận tải…) dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh hoặc chi phí
sản xuất tuỳ thuộc loại nào cao hơn.
Đối với đầu vào:
- Nhập khẩu (vật tư, thiết bị) dùng giá CIF điều chỉnh. Giá này bằng giá
CIF cộng với cước phí vận tải, phí bảo hiểm… trong nước. Đây là giá xã hội
thực tế thanh toán ở trong nước.
- Sản xuất nội địa:
Loại đầu vào sản xuất nội địa có thể xuất khẩu dùng giá thị trường trong nước
điều chỉnh hoặc giá FOB điều chỉnh tuỳ thuộc giá nào cao hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


48

Loại đầu vào sản xuất nội địa có thể nhập khẩu dùng giá thị trường trong nước
điều chỉnh hoặc giá CIF điều chỉnh tuỳ thuộc giá nào thấp hơn.
Các loại đầu vào khác dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh (giá thị trường
cộng với trợ giá).
Dich vụ hạ tầng tạo ra trong nước nếu không thể xuất hoặc nhập khẩu được dùng
giá thị trường trong nước điều chỉnh hoặc chi phí sản xuất tuỳ thuộc mức nào
cao hơn.
Đất đai: dùng giá thị trường trong nước điều chỉnh đối với đất để xây dựng nhà
máy .
Lao động: gồm tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp.
Để điều chỉnh giá FOB và CIF về tiền nội địa cần sử dụng tỷ giá hối đoái có điều
chỉnh. Tỷ giá hối đoái có điều chỉnh là thước đo giá trị xã hội thực tế của ngoại
tệ khi tỷ giá chính thức bị sai lệch không phản ánh đúng giá trị thực tế của ngoại
tệ.
1.2.2.4. Thẩm định kỹ thuật, công nghệ.
Đây là một công việc khá phức tạp, tốn kém vì phải kiểm tra các phép tính toán,
xem xét toàn bộ các kết quả giải trình kinh tế- kỹ thuật. Phải xem xét đến công
nghệ và phương pháp sản xuất, chuyển giao công nghệ đặc biệt là công nghệ
cao. Công nghệ chuyển giao phải đạt được các yêu cầu sau:
- Công nghệ tạo ra sản phẩm mới và cần thiết hoặc sản xuất hàng xuất
khẩu.
- Nâng cao tính năng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản
xuất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

49

- Tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài

nguyên thiên nhiên.
Đồng thời nghiêm cấm việc chuyển giao công nghệ có ảnh hưởng xấu đến môi
trường sinh thái và an toàn lao động. Với công nghệ từ các nước G7 thì không
quá 10 năm, từ các nước khác không quá 8 năm, chất lượng còn lại phải lớn hơn
hoặc bằng 80% máy mới, không được tiêu hao nguyên liệu quá 10%. Phải xem
xét về công suất máy móc thiết bị, công suất khả thi, mức sản xuất dự kiến. Đặc
biệt cần quan tâm là giá cả thiết bị công nghệ (kể cả phần cứng và phần mềm).
Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông tin không đầy đủ hoặc thiếu kinh
nghiệm, các nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở nên cần được kiểm tra kỹ lưỡng.
Khi thẩm định phải rất quan tâm xem xét:
- ảnh hưởng của dự án đến môi trường và cách xử lý các chất có khả năng
gây ô nhiễm qua nước thải, chất thải rắn, khí thải.
- Các giải pháp mà dự án sử dụng để chống ô nhiễm, các thiết bị sẽ sử
dụng để thực hiện các giải pháp đó.
- Giải pháp xử lý cuối cùng (phân huỷ, chôn cất) các chất độc hại thu hồi từ
khí thải, nước thải, chất thải rắn của dự án.
- Thành phần khí thải, nước thải, chất thải rắn sau khi áp dụng các biện
pháp trên.
Đồng thời cần xem xét những ảnh hưởng khác đến môi trường và biện pháp
khắc phục bao gồm:
ảnh hưởng đến mặt bằng (khi khai thác đá, khoáng sản…)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

50

ảnh hưởng đến môi trường sinh thái khi khai thác sử dụng tài nguyên rừng,
biển…
ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn, ánh sáng…
giải pháp khắc phục.
Ngoài vấn đề công nghệ và ảnh hưởng đến môi trường của dự án, thẩm định kỹ

thuật, công nghệ đồng thời cũng xem xét đến các mặt:
- Các nguyên liệu đầu vào:
cơ sở pháp lý, kỹ thuật để xác định quy mô, trữ lượng và khả năng tiềm tàng của
các yếu tố đầu vào, xem xét nguyên liệu đầu vào thuộc loại gì, lấy ở đâu, giá cả
như thế nào, tỷ lệ nhập nguyên liệu ra sao. Nhìn chung nếu nguyên liệu trong
nước có tỷ lệ càng cao càng tốt.
chất lượng của các yéu tố đầu vào, căn cứ đánh giá.
hình thức khai thác, cung cấp, khả năng bảo đảm ổn định của nguyên vật liệu
đầu vào.
- Về cơ sở hạ tầng cung cấp: dự án sẽ sử dụng năng lượng gì, có liên tục
không.
- Nguồn nước cung cấp và nguồn nước thải có phù hợp với môi trường
xung quanh không
- Cơ sở hạ tầng khác như thông tin, chất thải, an toàn, phòng cháy chữa
cháy…
- Thẩm tra về địa điểm: bao gồm cả văn bản pháp lý và địa điểm cụ thể
tìm hiểu kỹ về chính sách kinh tế- xã hội của Chính phủ, địa phương về khu vực
đó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

51

dự án không được mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể
tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương, các
quy định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy, chữa
cháy, quản lý di tích lịch sử, an ninh quốc phòng…
thuận lợi về giao thông
gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu
tận dụng được các cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có trong vùng
các chất phế thải, nước thải độc hại đều phải qua khâu xử lý và gần tuyến thải

cho phép.
- Về nguồn nhân lực: khi thẩm định cần xem xét về:
dân số trong khu vực, trình độ văn hoá
số lao động có thể thu hút được và sử dụng cho dự án
chi phí cho sử dụng lao động.
Trường hợp phải thuê chuyên gia nước ngoài để lắp đặt, đào tạo, chạy thử, vận
hành dự án cũng phải tính đến chi phí, lương của họ. Các quy định về chế độ đối
với người lao động phải tuân thủ theo pháp luật.
- Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án .
Xem xét việc xây dựng có phù hợp với tổng thể không, có phù hợp với công
nghệ, thiết bị và yêu cầu về môi trường, có được bảo đảm không. Về mặt thiết bị
cần kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất
với nhau, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa
bảo dưỡng, khả năng cung ứng phụ tùng. Đối với các loại thiết bị nhập khẩu,
ngoài việc kiểm tra theo các nội dung trên cần phải kiểm tra thêm về các mặt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

52

như: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với luật và thông lệ ngoại
thương hay không, tính pháp lý về trách nhiệm của các bên ra sao.
Xem xét các hạng mục phải xây dựng mới và các hạng mục công trình cải tạo
nâng cấp. Kiểm tra các giải pháp xây dựng căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các
định mức, tiêu chuẩn xây dựng của loại dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục
công trình chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật.
Xem xét về tổ chức xây dựng, trình tự và tiến độ thi công. Điều này liên quan tới
thời gian đưa dự án vào sử dụng, thời gian góp vốn, công nghệ.
1.2.2.5. Thẩm định các mục tiêu của dự án .
Cần xem xét các vấn đề sau:
- Xem xét xem mục tiêu của dự án có phù hợp với chương trình, kế hoạch

phát triển kinh tế chung của cả nước, cả vùng hay không. Đối với Việt Nam, các
lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư bao gồm:
sản xuất hàng xuất khẩu
nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản
sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển.
sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên ở Việt Nam.
xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng.
- Xem xét dự án có thuộc ngành nghề được phép không, có được ưu tiên không.
Các ưu tiên thường về thuế (thuế suất hoặc thời hạn miễn giảm thuế), về tỷ lệ
góp vốn, tiền thuê đất, mặt nước hay mặt biển. Theo Luật đầu tư nước ngoài
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

53

1996 và Luật sửa đổi bổ xung một số đIều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam năm 2000, danh mục lĩnh vực không cấp giấy phép đầu tư bao gồm:
các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng
các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục Việt
Nam
các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái, các dự án xử lý phế thải độc hại
đưa từ bên ngoài vào Việt Nam.
các dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng các tác nhân độc hại bị
cấm theo điều ước quốc tế
Các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn và đặc biệt khó khăn được khuyến khích đầu tư .
1.2.2.6. Thẩm định mức độ phù hợp mục tiêu dự án với quy hoạch, tính hợp lý
của việc sử dụng đất, phương án đền bù giải phóng mặt bằng và định giá tài sản
góp vốn của bên Việt Nam.

Lĩnh vực ngành nghề của dự án phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội. Quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển ngành. Các dự
án phù hợp danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài do các cấp có thẩm
quyền công bố được coi là phù hợp với quy hoạch. Một số dự án đặc thù cần có
quy định về quy mô đầu tư thì phải có quyết định hoặc uỷ quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
1.2.3. Các bước thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

54

1.2.3.1. Các bước thẩm định :
Trong quá trình hình thành và phê duyệt dự án thường có 2 bước thẩm định : -
Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
Thẩm định kết quả nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi (dự án sơ bộ) là bước sơ khởi để tiến tới lập luận chứng
kinh tế- kỹ thuật. Đối với các dự án quy mô lớn, vốn đầu tư lớn, giải pháp đầu tư
phức tạp, thời gian đầu tư dài, không thể một lúc mà có thể đạt được tính khả thi
mà cần phải trải qua một bước nghiên cứu sơ bộ, đánh giá bước đầu để tiến tới
nghiên cứu khả thi, đó chính là nghiên cứu tiền khả thi. Vì vậy, nghiên cứu tiền
khả thi còn gọi là dự án sơ bộ.
Nghiên cứu tiền khả thi nhằm mục đích:
Thứ nhất: các dự án lớn thường liên quan đến nhiều ngành kinh tế và chịu sự
quản lý chuyên ngành. Nên để tranh thủ ý kiến bước đầu của các ngành, nhất là
ngành chủ quản cần phải có nghiên cứu tiền khả thi. Nghiên cứu tiền khả thi là
căn cứ để xin chủ trương có nên tiếp tục đầu tư hay không.
Thứ hai: nhà đầu tư nước ngoài khi tiếp cận, chuẩn bị đầu tư vào một nước nào

đó, nếu có nghiên cứu tiền khả thi thì họ sẽ không bỡ ngỡ, mất nhiều thời gian
tìm hiểu vấn đề mà chỉ cần căn cứ vào nghiên cứu tiền khả thi để nhanh chóng
quyết định có nên đi sâu thêm, tiến tới tham gia đầu tư hay không. Vì vậy,
nghiên cứu tiền khả thi là một căn cứ quan trọng, hiệu quả để các đối tác đàm
phán với nhau. Chỉ khi nào thoả thuận được, các bên mới tìm được nguồn kinh
phí để lập nghiên cứu khả thi chính thức.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

55

Đối với các dự án đầu tư quy mô nhỏ, vốn không nhiều, giải pháp đầu tư đơn
giản, người ta có thể bỏ qua việc lập nghiên cứu tiền khả thi mà lập ngay nghiên
cứu khả thi (luận chứng kinh tế- kỹ thuật).
Thẩm định nghiên cứu tiền khả thi là bước thẩm định để phê duyệt nghiên cứu
tiền khả thi và quyết định triển khai nghiên cứu khả thi. Tuỳ theo từng dự án cụ
thể mà có thể tổ chức công tác thẩm định thích hợp. Đối với các dự án lớn, phức
tạp cần phải thẩm định toàn diện, kỹ lưỡng trước khi quyết định triển khai tiếp
bước nghiên cứu khả thi.
Đối với các dự án thông thường, bước này thường được xem xét trên một số mặt
cơ bản về chủ trương và các thông số chính của dự án. Nếu theo các vấn đề này
cho thấy các dấu hiệu khả quan thì có thể thông qua để triển khai bước tiếp theo.
Trong quá trình thẩm định nghiên cứu tiền khả thi, các tính toán được thực hiện
trên cơ sở trị số trung bình của các biến số mà chúng chỉ được biết với mức độ
không chắc chắn lắm. Vì vậy, trong phân tích tiền khả thi, để tránh việc chấp
thuận những dự án dựa trên những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích,
nên sử dụng những ước tính thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án
trong khi làm tăng cao mức ước tính về chi phí. Nếu dự án vẫn hấp dẫn sau khi
đã tiến hành thẩm định như vậy, có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi
được nghiên cứu và thẩm định kỹ hơn.
Khi tiến hành nghiên cứu tiền khả thi, có thể phải sử dụng nghiên cứu chuyên đề

nếu cần thiết. Nghiên cứu chuyên đề bao gồm việc phân tích các tài liệu nghiên
cứu đã có trước đây về các vấn đề đang nghiên cứu, thu thập thêm các thông tin
có liên quan tới công việc thẩm định dự án.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

56

Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
Báo cáo nghiên cứu khả thi hay còn gọi là dự án khả thi hay luận chứng kinh tế-
kỹ thuật xét về mặt hình thức là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế- xã hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý
và kinh tế xã hội.
Báo cáo nghiên cứu khả thi được soạn thảo dựa vào kết quả của các cuộc nghiên
cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi đã được cấp có thẩm quyền chấp
nhận. Trong giai đoạn nghiên cứu khả thi, dự án được soạn thảo kỹ lưỡng hơn,
đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán đạt được ở mức độ chính xác cao trước
khi được đưa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, các tổ chức tài
chính quốc tế thẩm định.
Nghiên cứu khả thi có ý nghĩa to lớn và quyết định trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư. Tác dụng chủ yếu của nghiên cứu khả thi bao gồm:
Thứ nhất: Đối với nhà nước, nghiên cứu khả thi là căn cứ quan trọng, là cơ sở
pháp lý để cơ quan nhà nước thẩm tra, giám định, đánh giá, phê duyệt và cấp
giấy phép đầu tư. Trong thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài, người ta chú ý nhiều đến tác động về mặt kinh tế-xã hội
của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế. Chỉ khi nào dự án được phê duyệt và cấp
giấy phép đầu tư thì mới được triển khai dự án ở các bước tiếp theo. Nếu là nhà
nước đầu tư, chỉ sau khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi thì mới được đưa
vào kế hoạch chính thức để dự trù vốn và tiến hành các bước tiếp theo.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


57

Thứ hai: Đối với ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng, nghiên
cứu khả thi là cơ sở quan trọng để quyết định có tài trợ cho dự án hay không.
Các ngân hàng, các tổ chức tài chính chỉ tài trợ cho những dự án có tính khả thi.
Đặc biệt đối với Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB),
không có nghiên cứu khả thi được duyệt thì không bao giờ họ tài trợ vốn.
Thứ ba: Đối với nhà đầu tư, nghiên cứu khả thi là căn cứ, là cơ sở khoa học để
quyết định có đầu tư hay không, đầu tư vào lĩnh vực gì và đầu tư như thế nào.
Đồng thời, nghiên cứu khả thi còn là căn cứ để nhà đầu tư xin cấp giấy phép đầu
tư, giấy phép xây dựng, giấy phép xuất nhập khẩu, xin hưởng các điều khoản ưu
đ•i, xin ra nhập các khu công nghiệp, khu chế xuất, vay vốn, kêu gọi cổ phần…
Như vậy nghiên cứu khả thi là công việc bắt buộc đối với mọi dự án để phê
duyệt và ra quyết định đầu tư. Việc thẩm định nghiên cứu khả thi tuân theo
những nội dung đã nêu trong phần 1.2.2. Giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án
nhằm tăng cường mức độ chính xác của việc tính toán các yếu tố chủ yếu. Nếu
dự án cho thấy có triển vọng thành công, cần phân tích độ nhạy của dự án đối
với các biến số chủ yếu, có vai trò quyết định kết quả dự án để xác định mức độ
an toàn của dự án. Thẩm định cần phải chỉ ra rằng đó là một dự án tốt hay tồi,
khả năng thành công như thế nào để người có thẩm quyền lựa chọn và quyết
định.
Trên cơ sở kết quả thẩm định nghiên cứu khả thi, người có thẩm quyền sẽ phê
duyệt và ra quyết định đầu tư.
1.2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×