Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Kế toán nguyên vật liệu may tại Công ty Thanh Hà - Cục Hậu Cần (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.4 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập Trờng Đại học kinh tế quốc dân
MụC LụC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ
Danh mục bảng biểu Trang
Lời nói đầu................................................................................................................1
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của công ty Thanh Hà .. ...........2- 19
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thanh Hà2- 4
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thanh Hà.....5-7
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Thanh Hà...........7- 10
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà........10- 13
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Thanh Hà .. .........13- 19
1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng của công ty ... ..........13- 14
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán...........14- 16
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán ... .................16
1.5.4. Hệ thống sổ kế toán .. ...........16- 19
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán .. ................19
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL tại công ty Thanh Hà .. .........20- 48
2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý NVL tại công ty Thanh Hà .... .........20- 21
2.1.1. Đặc điểm NVL tại công ty Thanh Hà................20
2.1.2. Phân loại NVL tại công ty Thanh Hà .... ................20
2.1.3. Công tác quản lý NVL tại công ty Thanh Hà ... ..........20- 21
2.2. Tính giá NVL tại công ty Thanh Hà............21-22
2.2.1. Tính giá NVL nhập kho ... ..................21
2.2.2. Tính giá NVL xuất kho..................22
2.3. Chứng từ và kế toán chi tiết NVL tại công ty Thanh Hà . ...........22-27
2.4. Kế toán tổng hợp NVL tại công ty Thanh Hà . ............37-49
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
1
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Phần 3: Hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Thanh Hà . ...........50-63


3.1. Đánh giá thực trạng NVL tại công ty Thanh Hà .. ................50
3.1.1. Ưu điểm.............51-53
3.1.2. Những tồn tại.............54-55
3.2.Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Thanh Hà................55-56
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty Thanh Hà....56-66
KếT LUậN...........................66
Danh mục tài liệu tham khảo .. ..................67
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
2
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Danh mục viết tắt
- Bảo hiểm xã hội - BHXH
- Cán bộ, công nhân viên - CB- CNV
- Chi phí - CF
- Chiết khấu thơng mại - CKTM
- Công cụ, dụng cụ CCDC
- Giá trị gia tăng - GTGT
- Kê khai thờng xuyên - KKTX
- Kết chuyển - K/C
- Kiểm kê định kỳ - KKĐK
- Nguyên, vật liệu - NVL
+ Vật liệu chính - VLC
+ Vật liệu phụ - VLP
- Nhật ký- chứng từ - NKCT
- Tài khoản - TK
- Tài sản cố định - TSCĐ
- Sản xuất, kinh doanh - SX - KD
- Xây dựng cơ bản - XDCB
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
3

Chuyên đề thực tập Trờng Đại học kinh tế quốc dân
DANH MụC SƠ Đồ
Trang
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ may đo lẻ5
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ may hàng loạt...............................................6
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty......................7
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.........................................................10
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.........................................................13
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ...................................................................16
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán chi tiết NVL may tại công ty Thanh Hà..................39
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL may tại công ty Thanh Hà...................48
Sơ đồ 2.9: Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX...............................50
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
4
Chuyên đề thực tập Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Danh mục bảng biểu
Trang
Biểu đồ 1.1: Kết quả thực hiện 1 số chỉ tiêu chủ yếu . ...............4
Biểu đồ 2.1a: Hoá đơn giá trị gia tăng.............24
Biểu đồ 2.1b: Hoá đơn giá trị gia tăng.............25
Biểu đồ 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật t .. ...............26
Biểu đồ 2.3: Phiếu nhập kho ... ..............27
Biểu đồ 2.4: Phiếu nhập kho ... ..............28
Biểu đồ 2.5: Phiếu xuất kho..............30
Biểu đồ 2.6: Phiếu xuất kho..............31
Biểu đồ 2.7: Thẻ kho ... ..............33
Biểu đồ 2.8: Sổ chi tiết NVL chính TK 1521 ... ..........34
Biểu đồ 2.9: Bảng tổng hợp vật liệu.............35
Biểu đồ 2.10: Báo cáo nhập- xuất- tồn.............36
Biểu đồ 2.11: Nhật ký chứng từ số 2............39

Biểu đồ 2.12: Sổ chi tiết công nợ . .............40
Biểu đồ 2.13: Nhật ký chứng từ số 5 ... .............41
Biểu đồ 2.14: Sổ cái TK 331.............42
Biểu đồ 2.15: Bảng phân bổ NVL- CCDC...........43
Biểu đồ 2.16: Bảng kê số 3...........44
Biểu đồ 2.17: Nhật ký chứng từ số 7 . ...........45
Biểu đồ 2.18: Sổ cái TK 152 . ............46
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
5
Chuyên đề thực tập 1 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận và Công ty
Thanh Hà - Cục Hậu Cần cũng không nằm ngoài mục đích đó. Để đạt đợc mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý luôn tìm tòi tất
cả các biện pháp tối u nhất để giảm bớt chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, nó chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp vì vậy chỉ cần có một biến động nhỏ về chi phí NVL cũng ảnh
hởng lớn đến giá thành sản phẩm và sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức hạch toán NVL tốt sẽ góp phần đảm bảo tốt công
tác quản lý. Sử dụng tốt hợp lý NVL sẽ tránh đợc tình trạng thua lỗ và góp phần
tăng lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Thanh Hà - Cục Hậu Cần, kết hợp với
những kiến thức đã học ở trờng và đợc sự hớng dẫn của thầy giáo TRầN QUý
LIÊN cũng nh các anh chị ở phòng Tài chính kế toán của công ty em mạnh dạn
lựa chọn đề tài Kế toán NVL may tại công ty Thanh Hà -Cục Hậu Cần
Do thời gian có hạn và trình dộ còn hạn chế nên chuyên đề của em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định ,em mong nhận đợc sự góp ý của Thầy giáo

hớng dẫn để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Chuyên đề đợc bố cục thành 3 phần chính
Phần1: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Thanh Hà-Cục Hậu Cần
Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thanh Hà-Cục Hậu Cần
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thanh Hà- Cục Hậu
Cần
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 2 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Phần 1: những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty thanh hà
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thanh Hà
Công ty Thanh Hà đợc thành lập theo Quyết định số 695/QĐ-TM ngày 17
tháng 11năm 1994 và Quyết định số 6621/QĐ-TM ngày 14 tháng 11 năm 1995 của
Bộ Tổng Tham mu.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Sản xuất mặt hàng quân trang và hàng Quân y của Cục Quân nhu và Cục Quân y.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình vừa và nhỏ của Tổng Cục Hậu Cần.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
- Kinh doanh mặt hàng ăn, uống.
Quá trình phát triển của Công ty Thanh Hà từ khi thành lập tới nay có thể
khái quát nh sau:
Từ trớc những năm 1994 các Xí nghiệp thuộc Công ty Thanh Hà chỉ là các tổ
đội nhỏ lẻ nh tổ kinh doanh vật liệu xây dựng, tổ may tạp trang, tổ dịch vụ ăn
uống ... trực thuộc Cục Hậu Cần. Trớc kiểu làm ăn manh mún, không có tổ chức,
không đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng nói chung và cơ quan Tổng Cục Hậu Cần
nói riêng, sau một thời gian nghiên cứu của đội ngũ cán bộ thấy đợc sức mạnh cũng
nh tính u việt của các tập đoàn kinh tế lớn khác. Cục Hậu Cần đã có công văn trình
lên trên đề nghị đợc sát nhập các tổ, đội đó lại với nhau thành xí nghiệp sản xuất và
kinh doanh dịch vụ tổng hợp với tên gọi là công ty Thanh Hà - Cục Hậu Cần . Với
diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh rộng 30.000m
2

, tạo điều kiện cho việc bố
trí kho tàng, tổ chức sản xuất, có lợi thế thơng mại tốt, gần các trục đờng chính
thuận tiện cho việc giao dịch, vận chuyển và tiếp thị các sản phẩm.
Năm 1994 Công ty Thanh Hà đợc thành lập, trụ sở chính đợc đặt tại 25H Phan
Đình Phùng - Quận Ba Đình - Hà Nội.
Chi nhánh phía Nam tại: 18E đờng Cộng Hoà - Quận Tân Bình - Thành phố
Hồ Chí Minh.
Sau khi đợc thành lập Công ty đợc Cục Hậu Cần và Tổng Cục Hậu Cần đầu t
vốn và từng bớc đổi mới thiết bị, quy trình công nghệ, đa khoa học kỹ thuật vào sản
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 3 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
xuất tạo ra những sản phẩm đẹp, chất lợng tốt, giá thành hợp lý, đáp ứng với thị
hiếu khách hàng đủ sức cạnh tranh với mặt hàng ngoài thị trờng.
Với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất, sửa chữa Công ty đã hoàn
thành nhiệm vụ chính trị quân đội giao, đảm bảo trang bị đủ cho các đơn vị trong
toàn quân về bàn, ghế, tủ, giờng, quân trang... Mặt khác khai thác tạo nguồn công
việc trong thị trờng kinh tế, hoạt động trên nguyên tắc tự trang trải chi phí, hạch
toán kinh tế và thực hiện đầy đủ với cấp trên và ngân sách Nhà nớc. Từ đó Công ty
luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch cấp trên giao, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
vốn, tài sản mà Cục Hậu Cần, Tổng Cục Hậu Cần giao cho Công ty.
Với đội ngũ cán bộ- CNV có tay nghề kỹ thuật cao, quân số biên chế toàn
Công ty là 154, hợp đồng dài hạn 140, ngắn hạn 36, hàng năm sản xuất đem lại
doanh thu hàng quốc phòng chiếm 55%, hàng kinh tế chiếm 45% sản xuất ngày
càng phát triển, mở rộng thị trờng tiêu thụ đảm bảo công ăn việc làm thờng xuyên
cho ngời lao động nâng cao đời sống và thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Qua những năm xây dựng và trởng thành, cả về qui mô lẫn tổ chức từ các tổ
đội nhỏ lẻ thành Xí nghiệp rồi trở thành Công ty , phát triển đội ngũ cán bộ, công
nhân, nề nếp quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cho đến nay Công ty đã
đạt đợc nhiều thành công trong đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất, nâng
cao chất lợng sản phẩm, nâng cao đời sống công nhân viên. Quá trình hình thành và

phát triển của Công ty Thanh Hà đã gắn bó chặt chẽ, không tách rời khỏi hoàn cảnh
chung của nền kinh tế đất nớc và nền công nghiệp quốc phòng.
Công ty Thanh Hà đợc thành lập theo Quyết định số 695/QĐ-TM ngày 17
tháng 11năm 1994 và Quyết định số 6621/QĐ-TM ngày 14 tháng 11 năm 1995 của
Bộ Tổng Tham mu.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Sản xuất mặt hàng quân trang và hàng Quân y của Cục Quân nhu và Cục Quân y.
- Xây dựng và sửa chữa các công trình vừa và nhỏ của Tổng Cục Hậu Cần.
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
- Kinh doanh mặt hàng ăn, uống.
Có thể đánh giá quá trình phát triển của Công ty Thanh Hà qua một số chỉ tiêu sau:
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 4 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Biểu đồ 1.1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
ST
T
TÊN CHỉ TIÊU
ĐVT Năm 2005 Năm 2006 NĂM 2007
1 Doanh thu bán hàng đ
23.142.695.00
0
23.530.065.000 24.141.575.000
2 Giá vốn bán hàng đ
18.097.585.00
0
18.024.029.000 18.152.435.000
3 Lãi gộp đ
5.045.110.000 5.506.036.000 5.989.140.000
4 Chi phí bán hàng đ
347.145.000 329.426.000 345.620.000

5 Chi phí quản lý DN đ
207.560.000 215.343.000 230.642.000
6 Lợi nhuận thuần đ
4.490.405.000 4.961.267.000 5.412.878.000
7 Nộp ngân sách đ
1.620.000.000 2.028.000.000 1.542.935.033
8 Lợi nhuận sau thuế đ
2.870.405.000 2.933.267.000 3.967.547.229
9 Vốn kinh doanh đ
6.750.000.000 7.740.500.000 8.520.500.000
10 Tông số lao động Ngời
183 195 215
11 Thu nhập BQ của 1 LĐ Đồng
1.119.098 1.202.570 1.230.240
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thanh
H
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 5 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Sản phẩm kinh doanh của Công ty Thanh Hà bao gồm nhiều loại nh trang trí
nội thất, may tạp trang, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng và sửa
chữa... nhng các sản phẩm may chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu hàng
năm của Công ty.
Để mở rộng thị trờng may phục vụ nhu cầu riêng của nhiều đối tợng khác
nhau nên các sản phẩm may của Công ty có thể khái quát thành 2 dạng quy trình là
may đo lẻ và may đo hàng loạt.
*- May đo lẻ: Dạng phục vụ số ít với yêu cầu tỷ mỷ của khách hàng, quy
trình may đo lẻ bao gồm:
- Bộ phận đo: Tiến hành đo cho từng ngời, ghi số đo vào phiếu (mỗi sản phẩm
1 phiếu đo). Ghi thành 2 liên, liên 1 lu cuống phiếu để chuyển cho bộ phận cắt, liên 2
giao cho khách hàng.

- Bộ phận cắt: căn cứ vào phiếu đo của từng ngời ghi trên phiếu để cắt sau
đó giao cho bộ phận may
- Bộ phận may
+ Theo chuyên môn hoá, chia cho từng ngời may hoàn thiện.
+ Sản phẩm may xong đợc thùa khuy, đính cúc là hoàn chỉnh và kiểm tra
chất lợng.
- Bộ phận đồng bộ: Theo số phiếu, ghép các sản phẩm thành 1suất cho từng
ngời. Sau đó nhập sang cửa hàng để trả cho khách.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ qui trình công nghệ may đo lẻ
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
cắt
may
đồng bộ
kiểm tra
chất lượng
hoàn
chỉnh
thành
phẩm
nhập cửa
hàng
vải
(NVL chính)
đo
Chuyên đề thực tập 6 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
*- May hàng loạt: Bao gồm các sản phẩm của hàng Quốc phòng. Các sản
phẩm này có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của cục Quân nhu, quy trình
này bao gồm:
- Tại phân xởng cắt
+ Tiến hành phân khổ vải, sau đó báo cho kỹ thuật giác mẫu theo từng cỡ

số và trổ mẫu.
+ Rải vải theo từng bàn cắt, ghi mẫu và xoa phấn.
+ Cắt phá theo đờng giác lớn sau đó cắt vòng theo đờng giác nhỏ.
+ Đánh số thứ tự, bó buộc chuyển sang tổ may.
- Tại các tổ may
+ Bóc mầu bán thành phẩm theo số thứ tự.
+ Rải chuyền theo quy trình công nghệ.
+ Sản phẩm may xong đợc thùa khuy, đính cúc, là hoàn chỉnh, kiểm tra
chất lợng và đóng gói theo quy định sau đó nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ may hàng loạt
Căn cứ vào phơng hớng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của cấp trên giao
cho Công ty hàng năm. Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu
cho các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty nh sau:
- Xí nghiệp may có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng may phục vụ Quốc
phòng và sản xuất quân trang nh ba lô, quần lót, vỏ chăn, võng, màn, tất chống
vắt ... của Cục Quân Nhu và sản xuất hàng Quân y của Cục Quân y theo kế hoạch
và hàng tạo nguồn của Công ty.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
phân
khổ
may
đồng bộ
kiểm tra
chất lư
ợng
hoàn
chỉnh
thành
phẩm
nhập cửa

hàng
vải (nlc)
phân
khổ
phân
khổ
Chuyên đề thực tập 7 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
- Xí nghiệp 1: Kinh doanh mặt hàng ăn uống, phục vụ hội nghị, cới hỏi.
- Xí nghiệp 2: Đóng quân tại Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng và sửa
chữa theo kế hoạch hàng năm và tận thu mặt bằng phía nam.
- Xí nghiệp 3: Sản xuất hàng doanh cụ nh bàn, ghế, tủ, giờng ... và trang trí
nội thất của các công trình xây dựng.
- Đội xây dựng và tổ sửa chữa chuyên xây dựng và sửa chữa các công trình
theo kế hoạch và tạo nguồn.
- Trờng Mầm non có nhiệm vụ nuôi dạy tốt các cháu là con em của CB-CNV
trong Công ty, theo chơng trình của Sở Giáo dục quy định .
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức hoạt động sx-kd của Công ty Thanh Hà
1.3 . Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Thanh Hà xây dựng đợc mt mô hình quản lý và hạch toán phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, chủ động trong sản xuất kinh doanh, có uy tín
trên thị trờng, bảo đảm đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện
hiện nay. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức năng đã đáp ứng nhiệm vụ
chỉ đạo và kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cuả toàn Công ty .
a. Giám đốc Công ty
Là ngời đại diện có t cách pháp nhân cao nhất tại Công ty, chịu trách nhiệm
trớc TCHC - BQP, trớc pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của Công ty. Có
nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành và quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng
kế hoạch đợc cấp trên phê duyệt và nghị quyết Đại hội CN-VC hàng năm.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
CÔNG TY

Xí NGHIệP 1
Xí NGHIệP 2 Xí NGHIệP 3
đội xây dựng
Tổ sửa
chữa
tr!ờng
mần non
xí nghiệp
may
Chuyên đề thực tập 8 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
b. Các Phó Giám đốc Công ty
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực, phần việc đợc phân
công. Đợc quyền chủ động điều hành, giải quyết các lĩnh vực công việc đợc Giám
đốc phân công và uỷ quyền. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty, trớc pháp
luật về mọi hoạt động của mình .
- Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành về các hoạt động
kinh doanh của đơn vị trực tiếp chỉ đạo phòng Tài chính - kế toán và phòng Kinh
doanh.
- Phó Giám đốc sản xuất: Giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức
sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật, chất lợng sản phẩm sản xuất ra của Công ty.
Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất và phòng Kỹ thuật - Chất l-
ợng.
- Phó Giám đốc chính trị: Giúp Giám đốc điều hành công tác Đảng, công
tác chính trị trong toàn đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo phòng Chính trị và phòng Hành
chính.
c. Phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất
Là cơ quan tham mu tổng hợp cho Giám đốc Công ty về mọi mặt. Trong đó
chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt : công tác kế hoạch hoá, tổ chức sản xuất, lao
động tiền lơng .
d. Phòng Kinh doanh

Là cơ quan tham mu giúp Giám đốc Công ty xác định phơng hớng mục tiêu
KD và dịch vụ. Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về KD,
dịch vụ theo kế hoạch của Công ty trong từng thời kỳ. T vấn cho Giám đốc về việc
thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
e. Phòng Chính trị
Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị ở Công ty. Có nhiệm
vụ giúp Giám đốc Công ty thực hiện công tác tuyên huấn, công tác tổ chức xây
dựng Đảng, công tác cán bộ chính sách, và các công tác đoàn thể nh công đoàn,
phụ nữ, thanh niên trong đơn vị.
f. Phòng Kỹ thuật - Chất lợng
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 9 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Là cơ quan tham mu cho Giám đốc về các mặt công tác quản lý khoa học kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, chất lợng sản phẩm. Nghiên cứu mẫu mốt, chế thử sản
phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong
toàn Công ty.
g. Phòng Tài chính - Kế toán
Là cơ quan tham mu cho Giám đốc công ty về công tác Tài chính kế toán.
Thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nớc tại Công ty. Chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc Công ty, cơ quan Tài chính cấp trên và pháp luật về thực hiện các nghiệp
vụ Tài chính kế toán của Công ty.
h. Phòng Hành chính
Là cơ quan giúp việc cho Giám đốc công ty thực hiện các chế độ về hành
chính, văn th, bảo mật. Thờng xuyên bảo đảm trật tự an toàn cho Công ty; tổ chức
phục vụ ăn ca trong toàn Công ty; quản lý và bảo đảm phơng tiện làm việc, phơng
tiện vận tải chung cho toàn Công ty.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 10 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Thanh Hà

Từ ngày 01/01/1996, chấp hành nghiêm chỉnh quyết định số114/TC/QĐ của
Bộ Tài chính, Công ty Thanh Hà đã tiến hành thực hiện chế độ kế toán mới. Mặc
dù ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhng dần dần công tác kế toán đã đi vào nề
nếp.
a-Bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty Thanh Hà đợc tổ chức theo hình thức tập
trung. Mọi hoạt động về tài chính của công ty và xí nghiệp đều đợc phản ánh về
phòng Tài chính-kế toán.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
giám đốc công ty
phó giám đốc
kinh doanh
phó giám đốc
sản xuất
phó giám đốc
chính trị
phòng
tài chính
kế toán
phòng
kinh
doanh
phòng
kế hoạch
tổ chức
sản xuất
phòng
kỹ thuật
chất
7ợng

phòng
chính
trị
phòng
hành chính

nghiệp
2

nghiệp
1

nghiệp
3
tổ sửa
chữa
đội xây
dựng
tr!ờng
mầm
non

nghiệp
may
Chuyên đề thực tập 11 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Tại các xí nghiệp thành viên, tài chính có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc
xí nghiệp về các mặt hạch toán, quản lý thu chi tài chính trong phạm vi các khoản
mục và tỷ lệ chi phí đợc công ty phân cấp. Hàng tháng tính tiền lơng, thởng, BHXH
cho CB-CNV thuộc xí nghiệp mình quản lý theo sự chỉ đạo của công ty. Thực hiện
đối chiếu, thanh quyết toán các khoản vay nợ, thu hộ, chi hộ giữa xí nghiệp với

công ty và đơn vị bạn.
Cụ thể: Tại xí nghiệp thành viên
Các kho công ty (cung cấp vật liệu cho các xí nghiệp thành viên) tuân thủ chế
độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho,
cuối tháng lên báo cáo nhập, xuất, tồn và từ ngày 3 đến ngày 5 tháng sau chuyển
báo cáo lên phòng kế toán công ty.
Ngoài ra phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ công ty về cấp phát nguyên
vật liệu theo định mức, công tác đo đếm nguyên vật liệu trớc khi cấp phát cho các
xí nghiệp.
Nhân viên kế toán xí nghiệp theo dõi từ khâu nguyên vật liệu từ khi đa vào sản
xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Nội dung hạch toán nh sau:
Các xí nghiệp theo dõi:
Từng chủng loại nguyên vật liệu đa vào sản xuất theo từng mặt hàng
Số lợng bán thành phẩm đợc cấp phát cho từng tổ sản xuất
Tình hình sản xuất nhập kho thành phẩm và các phần việc sản xuất đạt đợc
để tính lơng cho từng công nhân
Cuối tháng lập báo cáo và chuyển lên phòng kế toán (bao gồm các báo cáo
sau
Báo cáo chế biến bán thành phẩm
Báo cáo thanh toán nguyên vật liệu
Báo cáo sản phẩm dở dang và thành phẩm
Tóm lại, hạch toán ở các xí nghiệp là hạch toán đơn
Tại phòng kế toán công ty
Quan hệ giữa kế toán trởng với các nhân viên kế toán trong phòng theo phơng
thức trực tiếp nghĩa là kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 12 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Hiện nay phòng tài chính kế toán gồm 5 ngời đợc phân công cụ thể nh sau:
Kế toán trởng (trởng phòng): là ngời có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác
kế toán của công ty và giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực chuyên môn

về tài chính kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán
của công ty.
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, phân công, kiểm tra và đánh giá chất l-
ợng công tác của các nhân viên kế toán trong phòng. Chỉ đạo và hớng dẫn nghiệp
vụ cho các xí nghiệp thành viên. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các chế độ tài
chính, chính sách của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông
qua và ký duyệt tất cả các chứng từ thu, chi cũng nh các báo cáo kế toán, hợp đồng
kinh tế. Đợc giám đốc ủy quyền trực tiếp giao dịch với ngân hàng và các cơ quan
tài chính cấp trên về công tác tài chính kế toán của công ty.
Kế toán thanh toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi và thanh toán toàn
bộ công nợ của các đối tợng nh khách hàng, nhà cung cấp và nội bộ công ty. Theo
dõi công nợ với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền mặt, tiền vay của công ty.
Ngoài ra còn theo dõi các khoản tiền tạm ứng của CB-CNV trong công ty.
Kế toán vật t thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi việc mua bán với các khách
hàng trên sổ chi tiết. Phản ánh chính xác tình hình nhập xuất về mặt số lợng, chi
tiết theo từng chủng loại, quy cách, phẩm chất của từng loại vật t, hàng hoá. Tính
toán đầy đủ, chính xác kịp thời giá thực tế của từng loại vật t, hàng hoá cuối tháng
để làm căn cứ tính giá thành phẩm sản phẩm.
Kế toán tiền lơng-TSCĐ: có nhiệm vụ tính tiền lơng, thởng, BHXH cho CB -
CNV thuộc khối quản lý của công ty. Tổng hợp tình hình thanh toán tiền lơng, th-
ởng, BHXH của toàn công ty trên sổ chi tiết. Quyết toán BHXH với cơ quan tài
chính cấp trên.Theo dõi sự bíên động về TSCĐ trên sổ chi tiết, trong toàn công ty
và tính khấu hao TSCĐ
Kế toán giá thành-tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ chính xác kịp
thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tợng hạch toán và đối tợng tính giá
thành.Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành, xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 13 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
S 1.5: B mỏy k toỏn ca cụng ty Thanh H

1.5. c im t chc cụng tỏc k toỏn ca Cụng ty Thanh H
1.5.1.Chớnh sỏch k toỏn ỏp dng ti Cụng ty
Cụng ty hin nay ang ỏp dng ch k toỏn theo Quyt nh s 114/TC/BTC
ngy 01/01/1996 ca B Ti chớnh v ỏp dng ỳng theo 26 chun mc k toỏn
hin hnh.
Cỏc chớnh sỏch ỏp dng:
Niờn k toỏn bt u t ngy 01/01 n ngy 31/12 nm dng lch. K
k toỏn theo thỏng.
n v tin t s dng trong k toỏn l Vit Nam ng. Cỏc ng tin
khỏc phỏt sinh phi c quy i ra ng Vit Nam theo t giỏ do Ngõn hng
Nh nc Vit Nam cụng b ti thi im phỏt sinh nghip v kinh t.
T giỏ ngoi t xut theo phng phỏp bỡnh quõn sau mi ln nhp.
Phng phỏp tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr.
Trong hch toỏn hng tn kho: Công ty đã sử dụng phơng pháp tính giá thực
tế đối với NVL nhập kho và áp dụng phơng pháp nhập trớc, xuất trớc i v i
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Kế toán trưởng
Tài chính các xí
nghiệp thành viên
Kế
toán
TGNH

thanh
toán
Kế
toán
Vật tư
Thành
phẩm

Kế
toán
tiền lư
ơng
TSCĐ
Kế
toán
Giá
thành
Tổng
hợp
Thủ
quỹ
Chuyên đề thực tập 14 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
NVL xu t kho. Cụng ty s dng phng phỏp kờ khai thng xuyờn k toỏn
hng tn kho. K toỏn chi tit hng tn kho theo phng phỏp th song song.
K toỏn TSC hu hỡnh: Ti sn, nh ca v thit b c xỏc nh bng
nguyờn giỏ tr i khu hao tớch lu. Khu hao c tớnh theo phng phỏp tuyn
tớnh, cn c vo thi gian s dng c tớnh ca ti sn.
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong Công ty bao gồm
- Lao động tiền lơng: Bảng chấm công; Bảng thanh toán tiền lơng; Phiếu
nghỉ BHXH; Bảng thanh toán BHXH.
- Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm;
Thẻ kho; Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá.
- Bán hàng: Hoá đơn bán hàng.
- Tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền
tạm ứng; Bảng kiểm kê quỹ.
- Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên
bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; Biên bản đánh gía lại TSCĐ.
Tổ chức luân chuyển các chứng từ chủ yếu

- Phiếu thu, chi tiền mặt do phòng Tài chính - Kế toán lập (phiếu thu gồm 3
liên, phiếu chi gồm 2 liên). Kế toán thanh toán căn cứ vào giấy đề nghị nộp tiền,
giấy đề nghị thanh toán (có chữ ký của Giám đốc hoặc Phó giám đốc Công ty xác
nhận đồng ý chi), kiểm tra các chứng từ kèm theo đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ.
Sau đó viết phiếu thu, chi ( ký ) -> Kế toán trởng ký -> Giám đốc ký phiếu chi ->
Thủ quỹ thu, chi ( ký ) -> Kế toán ghi sổ -> Bảo quản chứng từ.
- Phiếu nhập, xuất kho và hoá đơn bán hàng (gồm 3 liên) do phòng Kế
hoạch- Tổ chức sản xuất lập. kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết giữa Công
ty với các nhà cung cấp và hợp đồng sản xuất với các Xí nghiệp thành viên. Căn cứ
vào lệnh mua bán của Giám đốc và phiếu báo kiểm nghiệm vật t của phòng kỹ
thuật, kiểm tra các chứng từ kèm theo đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ . Sau đó viết
phiếu nhập, xuất kho và hoá đơn bán hàng cho từng đối tợng -> phụ trách phòng ký
-> Giám đốc ký -> thủ kho và khách hàng ký.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 15 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất và hoá đơn vào thẻ kho, hàng ngày
chuyển chứng từ cho kế toán Nguyên liệu - Thành phẩm , Phòng Tài chính - Kế
toán để ghi sổ.
- Tại các Xí nghiệp thành viên, theo sự phân cấp của Công ty: Phiếu thu,
chi tiền mặt do kế toán thanh toán lập -> trởng ban ký -> Giám đốc Xí nghiệp ký.
Hàng tháng Xí nghiệp lập bảng thanh toán chi phí sản xuất theo định mức khoán
của Công ty và các Bảng thanh toán tiền lơng, Bảng chấm công, Bảng thanh toán
BHXH, Bảng cân đối tiền lơng, chuyển về Phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất
duyệt -> phòng Tài chính-kế toán kiểm tra tổng hợp và thanh toán.
- Phòng Tài chính - Kế toán sau khi tiếp nhận các chứng từ ban đầu, theo
từng lĩnh vực công việc phân công, các nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra, phân
loại và ghi số liệu từ các chứng từ vào sổ -> bảo quản chứng từ.
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ



Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Các chứng từ và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
từ sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi trong kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Chuyên đề thực tập 16 Trờng Đại học kinh tế quốc dân

1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất Nhà nớc đã ban hành, các
văn bản hớng dẫn của ngành và của cơ quan quản lý. Cùng với các hoạt động sản
xuất kinh doanh, yêu cầu, trình độ quản lý, Công ty đã áp dụng 54 tài khoản trong
số 72 tài khoản trong bảng, và 5 trong số 7 tài khoản ngoài bảng của hệ thống tài
khoản kế toán, áp dụng cho các doanh nghiệp theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính.
1.5.4. Hình thức sổ kế toán
Do đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm nên Công ty Thanh Hà
chọn hình thức tổ chức sổ là hình thức "Nhật ký - Chứng từ". Hiện tại Công ty đang
áp dụng kế toán thủ công.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các NKCT hoặc các bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với NKCT đợc ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn

cứ vào các chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số
liệu tổng hợp của bảng kê, sổ chi tiết vào NKCT.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần họăc mang
tính phân bổ, các chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và NKCT
có liên quan.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 17 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra, đối chiếu số liệu
trên các NKCT với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và
lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến sổ và thẻ kế toán chi tiết thì đợc ghi
trực tiếp vào sổ và các thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ, các thẻ kế toán chi
tiết, căn cứ vào sổ và thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Số liệu tổng hợp ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê và
các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo tài chính.
* Nhật ký chứng từ
Trong hình thức nhật ký chứng từ có 10 NKCT đợc đánh số từ NKCT số 1
đến NKCT số 10.
Nhật ký chứng từ là một sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một NKCT có
thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có nộidung kinh tế
giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi mở nhật ký chứng từ
dùng cho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của mỗi tài khoản đợc
phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành cho mỗi tài khoản. Trong
mọi trờng hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài khoản chỉ tập trung phản ánh trên
một NKCT và từ NKCT này ghi vào sổ cái một lần vào cuối tháng. Số phát sinh Nợ
của mỗi tài khoản đợc phản ánh trên các NKCT khác nhau, ghi Có của các tài
khoản có liên quan đối ứng Nợ với tài khoản này và cuối tháng đợc tập hợp vào sổ

cái từ các NKCT đó.
Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản
ánh số phát sinh bên Có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát
sinh bên Nợ, số d đầu kỳ, số d cuối kỳ của mỗi tài khoản. Số liệu của các cột phản
ánh số phát sinh bên Nợ các tài khoản trong trờng hợp này chỉ dùng cho mục đích
kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi
tiết, của bảng kê và bảng phân bổ.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 18 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
NKCT phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ NKCT cũ và mở
NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số
d cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài
khoản .
*Bảng kê
phc v vic hch toỏn cụng ty s dng 9 bng kờ t bng kờ
s 1 n bng kờ s 11( khụng cú bng kờ s 7,10). Bảng kê đợc sử dụng
trong những trờng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của mỗi TK không thể kết
hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT đợc. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng
từ gốc trớc hết đợc ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê
đợc chuyển vào các NKCT có liên quan . Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ
của các TK , có thể kết hợp phản ánh cả số d đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát
sinh Có trong tháng và số d cuối tháng ... phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số
liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu của bảng kê không sử dụng để ghi sổ cái.
*Sổ chi tiết
-Sổ chi tiết số 1
+ Là sổ chi tiết theo dõi tiền vay ( TK 311,315,341,342 )
+ Số liệu tổng cộng đợc ghi vào NKCT số 4
-Sổ chi tiết số 2
+ Là sổ chi tiết theo dõi thanh toán với ngời bán, đợc mở riêng cho từng đối t-

ợng.
+ Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 5.
-Sổ chi tiết số 3
+ Là sổ chi tiết theo dõi doanh thu và các tài khoản loại 5 khác .
+ Cuối tháng cộng và ghi vào NKCT số 8.
-Sổ chi tiết số 4
+ Là sổ chi tiết theo dõi tình hình thanh toán với ngời mua.
+ Cuối tháng cộng và chuyển vào NKCT số 8, bảng kê số 11.
-Sổ chi tiết số 5
+ Là sổ chi tiết theo dõi TSCĐ.
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 19 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
+ Cuối tháng cộng sổ và chuyển vào NKCT số 9.
-Sổ chi tiết số 6
+ Là sổ chi tiết theo dõi các tài khoản trên NKCT số 10.
+ Cuối tháng cộng sổ và chuyển vào NKCT số 10.
*Bảng phân bổ
Là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần, thờng xuyên hoặc chi
phí đòi hỏi phải tập hợp tính toán sau đó phân tách cho từng đối tợng .
-Bảng phân bổ số 1: Tiền lơng và BHXH
-Bảng phân bổ số 2: NVL, CCDC
-Bảng phân bổ số 3: Khấu hao TSCĐ
*Sổ cái: Là sổ tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản
trong đó phản ánh phát sinh Nợ, phát sinh Có, số d cuối tháng hoặc cuối quý. Số
phát sinh Có của mỗi tài khoản đợc phản ánh trên sổ cái theo tổng số đợc lấy từ
NKCT ghi Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ đợc phản ánh chi tiết theo từng tài
khoản đối ứng Có lấy từ các NKCT có liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào cuối
tháng hoặc cuối quý sau khi đã khoá sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các
NKCT.
1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán

1.5.5.1. Bảng cân đối kế toán
1.5.5.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
1.5.5.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
1.5.5.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
PHN 2: THC TRNG K TON NGUYấN VT LIU TI
CễNG TY THANH H
2.1. Đặc điểm, phân loại, và quản lý NVL may tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm NVL tại Công ty
Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần là một doanh nghiệp có ngành may chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. sản phẩm
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập 20 Trờng Đại học kinh tế quốc dân
đầu ra của Công ty chủ yếu là mặt hàng quân trang nh quần áo, chăn Do
vậy vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng trên cũng đa dạng nh vải chéo, vải thô,
cúc, chỉ Mỗi loại NVL đều có đặc điểm riêng nên việc bảo quản và l u kho đều
khác nhau.
2.1.2. Phân loại NVL tại Công ty
Nguyên, vật liệu chính bao gồm các loại vải chéo, vải thô. Về mặt chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL, thờng đợc đóng thành từng kiện trong
quá trình vận chuyển và bảo quản ở những kho có mái che.
* Nguyên, vật liệu phụ: Là những loại vật liệu không cấu thành thực thể của
sản phẩm nhng lại có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất bao
gồm cúc, chỉ, nhãn, mác
* Ngoài ra còn có một số loại vật liệu gián tiếp không thể thiếu đợc cho quá
trình sản xuất nh bao bì và các loại phụ liệu khác.
* Phế liệu đợc thu hồi từ sản xuất nh vải cắt thừa, vải hỏng, vải kém phẩm
chất và Các loại phế liệu này sử dụng và xuất bán để tái sản xuất , và dùng vệ
sinh máy.
2.1.3. Công tác quản lý NVL tại Công ty
Do đặc điểm khác biệt cụ thể của Công ty, từng loại NVL nh đã nói ở trên,

Công ty có kế hoạch thu mua NVL một cách hợp lý để dự trữ cho sản xuất và vừa
để hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền vay Ngân hàng. Công tác quản lý NVL đợc Công
ty đặt ra là: Phải bảo quản tốt và sử dụng tiết kiệm hiệu quả tối đa đặc biệt là NVL
chính. Hiểu rõ đợc điều này Công ty đã tổ chức hệ thống kho tàng để lu giữ NVL
đợc tốt hơn, gần các phân xởng sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi việc vận chuyển,
cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách tiện lợi và nhanh nhất.
Hệ thống kho đợc trang bị khá đẩy đủ các phơng tiện cân, đong, đo, đếm để
tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đã tổ chức quy hoạch thành hệ thống kho:
Kho 1. Kho chứa vải (VLC) đo đồng chí Hà phụ trách
Kho 2. Kho chứa các phụ liệu do đồng chí Hồng phụ trách
Hoàng Thị Bích Ngọc Lớp: Kế toán 46C

×