Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán thanh toán hàng xuất nhập khẩu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ (LC) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.75 KB, 66 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Lời mở đầu.
Ngày nay trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động
giao lu kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng mạnh mẽ, trở thành một lĩnh vực
quan trọng thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đa nền
kinh tế trong nớc nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quan hệ trao
đổi hàng hoá và dịch vụ quốc tế không ngừng đợc mở rộng và phát triển. Với t
cách là chất xúc tác cho sự phát triển của thơng mại quốc tế, công tác thanh
toán quốc tế đã không ngừng đợc đổi mới và hoàn thiện, nhằm đáp ứng yêu cầu
an toàn và nâng cao vòng quay của nguồn vốn, đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất
cho quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế.
Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc. Nền kinh tế mở cửa đã thực sự tạo đà phát triển mạnh
mẽ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là cho các doanh nghiệp và
ngân hàng tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong những năm qua, Ngân
hàng Công thơng Đống Đa đã đạt đợc những kết quả nhất định trong lĩnh vực
này. Tuy nhiên vì mới tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế kinh nghiệm
cha nhiều, gặp sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn nên còn nhiều
vấn đề cần giải quyết để phục vụ đắc lực cho việc thúc đẩy ngoại thơng phát
triển, góp phần đa nền kinh tế nớc ta tiến nhanh và mạnh hơn nữa.
Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Ngân hàng Công thơng Đống
Đa sử dụng nhiều phơng thức thanh toán khác nh: Chuyển tiền, nhờ thu, tín
dụng chứng từ... Qua quá trình học tập và nghiên cứu thực tế ở Ngân hàng Đống
Đa em mạnh dạn nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
Một số vấn đề về kế toán thanh toán hàng xuất nhập khẩu sử dụng phơng
thức tín dụng chứng từ tại NHCT Đống Đa - Hà Nội.
Khoá luận ngoài phần mở đầu và kết luận đợc chia thành 3 chơng:
-1-1
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Chơng I : Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và phơng thức tín dụng


chứng từ.
Chơng II : Thực trạng tổ chức thanh toán hàng xuất nhập khẩu bằng phơng
thức tín dụng chứng từ tại NHCT Đống Đa.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ thanh toán
hàng xuất nhập khẩu sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ tại NHCT Đống Đa.
Thanh toán quốc tế là một vấn đề phức tạp, đa dạng, do hạn chế về kiến
thức và kinh nghiệm trong thực tiễn nên khoá luận chắc chắn còn có nhiều sai
sót, khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và của
các bạn để em học tập, tìm hiểu và khóa luận đợc hoàn thiện hơn nữa.
-2-2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Chơng I
Cơ sở lý luận về thanh toán Quốc tế và phơng thức
tín dụng chứng từ.
1.1. sự cần thiết và vai trò thanh toán quốc tế đối với hoạt
động xuất nhập khẩu.
1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu đến quá trình phát
triển kinh tế.
Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế sâu sắc nh hiện nay không thể
có một quốc gia nào tồn tại và phát triển đóng cửa tự cấp, tự túc, không giao lu
kinh tế với nớc ngoài.
Đối với nớc ta, để có thể thực hiện mục tiêu, nhanh chóng đa đất nớc ra
khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh tế xã hội vợt qua tình trạng nớc nghèo
và kém phát triển, việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại
trên quan điểm mở cửa là một yếu tố khách quan và là một yêu cầu cấp bách.
Mở cửa nền kinh tế ra thế giới bên ngoài nhằm khắc phục tính chất tự cấp, tự
túc của nền kinh tế, mở rộng giao lu kinh tế và khoa học kỹ thuật với nớc ngoài,
gắn thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới, từng bớc hoà nhập nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới là biện pháp không thể thiếu đợc thực hiện các
mục tiêu đã đề ra trong chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội.

Đa dạng hoá trong kinh tế đối ngoại là quá trình hình thành và phát triển
nhiều hình thức quan hệ khác nhau giữa các nớc mà nổi bật hơn cả đó là quan
hệ xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trong hoạt động ngoại thơng, xuất khẩu và nhập khẩu luôn đi liền với nhau,
hỗ trợ nhau cùng phát triển. Nếu ta coi ngoại thơng là một tổng thể thì xuất
nhập khẩu chính là nhân tố cốt lõi của tổng thể đó. Xuất khẩu đợc thừa nhận là
hoạt động cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, thể
hiện ở việc tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, đóng góp vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân và là cơ sở để mở rộng, thúc đẩy các mối quan hệ
-3-3
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
kinh tế đối ngoại khác. Hoạt động xuất khẩu đa Việt Nam hội nhập nhanh vào
xu thế phát triển ngoại thơng nói riêng và kinh tế nói chung trong khu vực và
trên thế giới. Tăng cờng hợp tác kinh tế giữa các nớc, nâng cao địa vị và vai trò
của Việt Nam trên thị trờng quốc tế, thiết lập mối quan hệ buôn bán, đầu t giữa
Việt Nam và các nớc. Thông qua xuất khẩu chúng ta đã thanh toán dần các
khoản nợ nớc ngoài và đợc xét cho vay thêm các món nợ mới tạo nguồn cho
đầu t phát triển.
Đối với Việt Nam chúng ta, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn nhằm phục vụ cho
công cuộc xây dựng và đầu t, vì trong nớc cha sản xuất đợc mà nhu cầu lại rất
lớn. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp quyết định đến sản xuất và đời sống
trong nớc, nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đ-
ợc, hoặc sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn là để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu về những mặt hàng mà sản xuất trong nớc không có lợi bằng
nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đợc thực hiện
tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó,
cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất : công cụ lao động, đối tợng lao động và
lao động đóng vai trò quan trọng nhất. Cũng nh xuất khẩu, nhập khẩu có vai trò
trực tiếp trong việc đổi mới trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật, công nghệ khi

nhập chúng, đồng thời gián tiếp tạo ra cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại
thúc đẩy sự vơn lên của sản xuất trong nớc , tăng năng xuất lao động, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Qua đó chúng ta có thể đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, bổ sung kịp thời những mặt cân đối
của nền kinh tế. Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân
dân, thể hiện ở việc vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu
dùng vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao
động.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, một nớc có thể tham gia vào nền th-
ơng mại quốc tế. Vì hoạt động này phần nào giải quyết đợc mâu thuẫn giữa quy
mô sản xuất với ranh giới có hạn của thị trờng nội địa, giữa tốc độ phát triển của
-4-4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
khoa học kỹ thuật với khả năng có hạn về sức lao động có trình độ, tài chính vật
t... đợc sử dụng nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất của mỗi nớc. Hay nói
cách khác xuất nhập khẩu góp phần mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc,
cho phép nớc đó tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có
thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc nếu thực hiện chế
độ tự cung, tự cấp không buôn bán.
Trong hoàn cảnh hiện nay khi công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
đang là mục tiêu quan trọng thì xuất nhập khẩu càng khẳng định đợc vai trò to
lớn của mình đến nền kinh tế đất nớc nói chung và đời sống của mỗi ngời dân
nói riêng.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động ngoại thơng.
Hoạt động kinh tế quốc tế nói chung, hoạt động ngoại thơng nói riêng ngày
càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nớc. Chỉ
thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, chúng ta mới có thể phát huy đợc tiềm
năng thế mạnh của đất nớc, đồng thời tận dụng đợc vốn và công nghệ hiện đại
của các nớc công nghiệp phát triển, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập với nền

kinh tế các nớc trong khu vực và trên thế giới. Kinh tế quốc tế mở rộng dẫn đến
sự phát triển của thanh toán quốc tế vừa về chất, vừa về lợng là một yếu tố
khách quan để đáp ứng nhu cầu thơng mại quốc tế nhanh nh thanh toán xuất
nhập khẩu, các giao dịch trên thị trờng vốn quốc tế ...
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh
từ các quan hệ kinh tế, thơng mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế
quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các nớc khác nhau để kết thúc một chu
trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Thanh toán quốc tế đã ra đời
nh một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới.
Nh một mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động, thanh toán
quốc tế là khâu kết thúc của giao dịch mua bán hàng hoá hay dịch vụ, là chiếc
cầu nối giữa ngời sản xuất với ngời tiêu thụ thông qua việc chi trả lẫn nhau
-5-5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
trong trao đổi quốc tế. Qua thanh toán quốc tế, giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu
đợc thực hiện liên tục, có thể nói thanh toán quốc tế đã góp phần chủ yếu giải
quyết mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình tái sản
xuất và đẩy nhanh quá trình lu thông hàng hoá. Thanh toán quốc tế đã giúp cho
ngoại thơng thực hiện tốt chức năng của mình là mở rộng lu thông hàng hóa ra
nớc ngoài và đem ngoại tệ về cho đất nớc.
Sự phát triển của hoạt động ngoại thơng dẫn đến nhu cầu về tiền tệ, thanh
toán quốc tế cũng không ngừng tăng lên. Qua thanh toán, các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu sẽ nắm bắt đợc thông tin về thị trờng trong và ngoài nớc, hiểu rõ
thêm về đối tác của mình. Hiệu quả kinh tế của bất kì giao dịch nào phần lớn
phụ thuộc vào khâu kết thúc này.
Qua thực tế của hoạt động thanh toán quốc tế, nhà nớc có cơ sở điều chỉnh
những điểm bất hợp lý trong hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến
ngoại thơng, đến thanh toán cho phù hợp với tình hình mới, tạo điều kiện thúc
đẩy ngoại thơng. Đối với một số mặt hàng xuất nhập khâủ nhất định, nhà nớc có
thể qui định các phơng thức thanh toán đảm bảo sự bình đẳng đối với nớc ngoài

nhng không trái với thông lệ quốc tế và luật pháp của mỗi nớc.
Trong bất kỳ giao dịch nào, dù trong hay ngoài nớc đều có hai bên cơ bản
tham gia đó là ngời mua và ngời bán. Ngời bán cung cấp hàng hoá và dịch vụ
cho ngời mua còn ngời mua thì trả tiền hàng hoá, dịch vụ nhận đợc theo các
điều khoản hợp đồng ký kết giữa hai bên. Trên lý thuyết, quá trình trao đổi này
có vẻ đơn giản nhng trên thực tế đặc biệt trong buôn bán ngoại thơng khi ngời
bán và ngời mua ở những quốc gia khác nhau thì lại rất phức tạp. Để có thể đạt
đợc những vấn đề có liên quan đến lợi ích chung song lại là đối kháng giữa hai
bên, cả ngời mua và ngời bán đều phải nhờ đến các dịch vụ của ngân hàng. Các
bên thờng chọn một bên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán, ngời có thể
đảm bảo quyền lợi cho họ đồng thời tạo điều kiện cho quá trình trao đổi thanh
toán đợc thuận tiện. Bên thứ ba này thờng là các tổ chức tài chính trung gian,
trong đó ngân hàng là một tổ chức tài chính chuyên nghiệp. Ngân hàng giúp
-6-6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
cho quá trình thanh toán theo yêu cầu khách hàng đợc tiến hành an toàn, nhanh
chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Ngân hàng
bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, đồng thời t vấn cho
khách hàng, hớng dẫn về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo sự
an tâm tin tởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nớc ngoài.
Mặt khác trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ
khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng cho vay để
thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ
xuất khẩu... đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Tóm lại, thanh toán quốc tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
ngoại thơng và chúng ta đều hiểu rằng ngoại thơng là một công cụ thúc đẩy quá
trình liên kết kinh tế trong nớc và giữa trong nớc với nớc ngoài. Khi các nớc có
mối quan hệ kinh tế tốt đẹp thì họ sẽ có tiếng nói chung trên các lĩnh vực chính
trị, ngoại giao... Bản thân mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp lại thúc đẩy liên kết
kinh tế. ở một khía cạnh khác, việc phát triển mối quan hệ giao lu giữa các nớc

không chỉ đơn giản là gắn liền kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới để
tranh thủ những lợi thế do ngoại thơng mang lại mà còn dùng ngoại thơng để
thúc đẩy các quá trình phát triển trong nội bộ nền kinh tế.
1.2. Các phơng thức thanh toán chủ yếu trong thanh toán
quốc tế.
Thời đại chúng ta là thời đại kinh tế phát triển vợt bậc, thời đại của sự hoà
nhập, giao lu kinh tế hàng hoá giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới.
Quan hệ trao đổi hàng hoá và dịch vụ quốc tế không ngừng đợc mở rộng và phát
triển. Hoạt động thanh toán dù ở bất kỳ ở qui mô nào cũng phải đảm bảo đợc
quyền lợi cho các bên tham gia . Trong thơng mại quốc tế, quyền lợi của ngời
bán là phải thu đợc tiền đầy đủ, nhanh chóng, với chi phí thấp nhất. Quyền lợi
của ngời mua là phải nhận đợc hàng hoá đúng số lợng, đảm bảo chất lợng và
thời gian. Còn quyền lợi của ngân hàng- trung gian thanh toán- là các khoản
tiền hoa hồng và sự an toàn trong kinh doanh.
-7-7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Bởi vậy, mỗi phơng thức thanh toán phải tập hợp đầy đủ các điều kiện thanh
toán nh: tiền tệ, địa điểm, thời gian thanh toán, cách thức trả tiền gắn với các
điều kiện giao hàng ...
Hiện nay, có 3 phơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu đợc thống nhất áp
dụng trong các hoạt động thơng mại quốc tế. Đó là phơng thức chuyển tiền, ph-
ơng thức nhờ thu và phổ biến nhất là phơng thức tín dụng chứng từ.
1.2.1. Phơng thức chuyển tiền ( Remittance ) .
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức trong đó khách hàng( ngời trả tiền )
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác
( ngời hởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
Trong phơng thức chuyển tiền có sự tham gia của 4 chủ thể chính. Đó là :
- Ngời trả tiền : có thể là ngời mua, ngời mắc nợ hoặc ngời chuyền tiền ( nhà
đầu t, kiều bào chuyển tiền về nớc, chuyển kinh phí ra nớc ngoài ...) là ngời yêu

cầu ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài .
- Ngời hởng lợi : có thể là ngời bán, chủ nợ, ngời tiếp nhận vốn đầu t hoặc
ngời nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền : là ngân hàng thực hiện lệnh chuyển tiền, thờng là
ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền .
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền : là ngân hàng ở nớc ngời h-
ởng lợi, chuyển tiền đến tay ngời hởng .
Qui trình nghiệp vụ:
( 3 )
( 2 ) ( 4 )
-8-8
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
( 1 )
1. Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thơng. Nhà xuất khẩu và nhập khẩu
tiến hành các giao dịch thơng mại .
2. Nhà nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền tới ngân hàng của mình cùng
với các giấy tờ có liên quan tới giao dịch theo yêu cầu của ngân hàng .
3. Ngân hàng chuyển tiền thực hiện lệnh chuyển tiền ra nớc ngoài thông qua
ngân hàng đại lý.
4. Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho nhà xuất khẩu .
Qui trình hạch toán chuyển tiền
Chuyển tiền đi nớc ngoài.
Khi nhận đợc yêu cầu chuyển tiền của ngời chuyển tiền. Ngân hàng kiểm
tra nếu đủ điều kiện, lập lịch chuyển tiền bằng th hoặc bằng điện tuỳ theo yêu
cầu của ngời chuyển tiền và hạch toán :
Nợ TK đơn vị chuyển tiền ( số tiền chuyển + phí kể cả thuế GTGT )

Có TK TG ngoại tệ ở NH nớc ngoài ( số tiền chuyển )
Có TK Thu nhập của NH ( Thu phí chuyển tiền cha có thuế )
Có TK Thuế GTGT đầu ra ( Thuế GTGT )
Chuyển tiền từ nớc ngoài đến.
Khi nhận đợc lệnh chuyển tiền bằng th hoặc điện từ nớc ngoài gửi đến cho
ngời hởng là cá nhân trong nớc không có tài khoản tại NH, kế toán kiểm tra
( khoá, mã điện ) nếu đủ điều kiện thì xử lý :
- Lập giấy báo gửi cho ngời nhận tiền.
- Lập chứng từ để hạch toán.
Nếu ngân hàng trực tiếp trả cho khách hàng, ghi :
Nợ TK TG tại NH nớc ngoài ( ngoại tệ )
Có TK Chuyển tiền phải trả ( ngoại tệ )
-9-9
Ngời
chuyển tiền
Ngời
hởng lợi
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Khi ngời nhận tiền đến nhận tiền thì ngân hàng kiểm tra : giấy báo nhận
tiền, chứng minh th của ngời nhận tiền, nếu đủ điều kiện thì xử lý :
Nợ TK: Chuyển tiền phải trả ( chuyển tiền đến )
Có TK: Ngoại tệ tiền mặt( chuyển tiền đến - thủ tục phí - Thuế GTGT )
Có TK : Thu nhập ( thủ tục phí )
Có TK : Thuế GTGT đầu ra ( Thuế GTGT )
Nếu ngời nhận yêu cầu lấy VND thì thông qua tài khoản mua bán ngoại tệ
để trả tiền VND .
Trong thanh toán quốc tế, phơng thức chuyển tiền là phơng thức đơn giản
nhất, dễ thực hiện, nhng lại có tính rủi ro cao. Ngời bán thờng bị ngời mua
chiếm dụng vốn mà không có cách gì kiểm soát đợc. Do vậy, nó chỉ đợc sử
dụng trong trờng hợp ngời mua và ngời bán hoàn toàn tín nhiệm nhau, trong

lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá hay
chuyển tiền đầu t, kiều hối...
1.2.2. Phơng thức nhờ thu ( Collection ).
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi
hoàn thành giao hàng hoá theo hợp đồng cho bên mua sẽ ký phát hối phiếu đòi
tiền ngời mua, nộp hối phiếu vào ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền
ghi trên tờ hối phiếu đó.
Thông thờng có 4 bên tham gia phơng thức nhờ thu :
- Ngời hởng lợi : là ngời bán, nhà xuất khẩu, là ngời ký phát hối phiếu.
- Ngân hàng bên bán : là ngân hàng nhận uỷ thác của ngời bán.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán : là ngân hàng ở nớc ngời mua,
đòi tiền từ ngời mua .
- Ngời trả tiền : là ngời mua, ngời nhập khẩu, ngời bị hối phiếu ký phát .
Có 2 loại nhờ thu : nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ .
1.2.2.1. Nhờ thu phiếu trơn ( Clean Collection ).
-10-10
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng
thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng
hoá thì gửi thẳng tới ngời mua không qua ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ :
( 2 )
( 4 )
( 1 ) ( 4 ) ( 4 ) ( 3 )
Gửi hàng và chứng từ
1. Ngời bán sau khi gửi hàng và chứng từ hàng hoá cho ngời mua, lập một hối
phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
2. Ngân hàng phục vụ bên bán gửi th uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân hàng
đại lý của mình ở nớc ngời mua nhờ thu tiền.
3. Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu nếu trả tiền ngay hoặc

chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu ).
4. Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngời bán, nếu chỉ là chấp nhận hối
phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho ngời bán. Khi đến
hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở ngời mua và thực hiện chuyển tiền
nh trên.
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn không đợc áp dụng nhiều trong thanh toán
hàng hoá xuất nhập khẩu, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán, vì việc
nhận hàng của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngời
mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc trả tiền chậm. Ngợc lại, với ngời
mua cũng có nhiều bất lợi vì nếu hối phiều đến sớm hơn chứng từ thanh toán thì
-11-11
Ngân hàng
phục vụ
bên bán
Ngân hàng
đại lý
Ngời
bán
Ngời
mua
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của ngời bán có
đúng hợp đồng không .
Để khắc phục nhợc điểm này , ngời ta thờng sử dụng phơng thức nhờ thu kèm
chứng từ .
1.2.2.2. Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection ).
Đây là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở
ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ
hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời mua

để nhận hàng .
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ cũng giống nh nhờ thu
phiếu trơn, chỉ khác ở khâu ( 1 ) là lập một bộ chứng từ thanh toán nhờ ngân
hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ thanh toán gồm có hối phiếu và các chứng từ
hàng hoá kèm theo, ở khâu ( 3 ) là ngân hàng đại lý chỉ giao chứng từ hàng hoá
cho ngời mua nếu nh ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
Trong nhờ thu kèm chứng từ , ngời bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc
thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế chứng từ hàng hoá đối với ng-
ời mua . Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu
phiếu trơn . Với cách khống chế chứng từ này , quyền lợi của ngời bán đợc đảm
bảo hơn .
Qui trình hạch toán nhờ thu
Đối với thanh toán hàng xuất khẩu.
Sau khi hoàn thành việc gửi hàng đi, ngời xuất khẩu gửi các chứng từ thanh
toán theo qui định tới ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ tiền hàng.
Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ nếu không có gì sai sót, kế toán ghi :
Nhập TK ngoại bảng - Chứng từ có giá trị bằng ngoại tệ gửi đi nớc ngoài
nhờ thu .
-12-12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Đồng thời làm thủ tục gửi chứng từ cho ngân hàng nớc ngoài phục vụ ngời
nhập khẩu để đòi tiền.
- Nếu nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán, khi nhận đợc giấy báo trả tiền từ
ngân hàng nớc ngoài, kế toán ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu hạch toán:
Nợ TKTG ngoại tệ tại nớc ngoài : Giá trị nhờ thu đợc thanh toán .
Có TK ngời xuất khẩu : Giá trị nhờ thu đợc thanh toán .
Xuất TK ngoại bảng - Chứng từ có giá trị bằng ngoại tệ gửi đi nớc ngoài
nhờ thu.
- Trờng hợp giấy uỷ thác thu bị từ chối, tức là không thu đợc tiền thì ghi:

Xuất TK ngoại bảng - Chứng từ có giá trị bằng ngoại tệ gửi đi nớc ngoài
nhờ thu.
Đối với thanh toán hàng nhập khẩu.
Đợc áp dụng trong trờng hợp ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu gửi hối
phiếu và chứng từ thanh toán đòi tiền đơn vị nhập khẩu, kế toán ghi :
Nhập TK ngoại bảng - Chứng từ có giá trị ngoại bảng bằng ngoại tệ do nớc
ngoài gửi đến đợi thanh toán .
Đồng thời gửi hối phiếu và chứng từ cho nhà nhập khẩu chấp nhận thanh
toán.
- Khi ngời nhập khẩu chấp nhận thanh toán, kế toán ghi xuất tài khoản ngoại
bảng, đồng thời chuyển tiền đi nớc ngoài để trả tiền bằng bút toán:
Nợ TK thích hợp nhà xuất khâủ: Giá trị thanh toán hàng nhập khẩu .
Có TKTG ngoại tệ ở nớc ngoài : Giá tri thanh toán nhập khẩu .
- Trờng hợp nhà nhập khẩu từ chối thanh toán nếu ngân hàng thấy đủ điều
kiện để từ chối, kế toán ghi xuất tài khoản ngoại bảng và gửi trả ngân hàng nớc
ngoài phục ngời xuất khẩu hối phiếu và chứng từ thanh toán .
Trong phơng thức này, các ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thu tiền hộ
mà cha phát huy đợc chức năng trung gian tài chính và tài trợ thơng mại của
mình. Do đó, đòi hỏi phải có một phơng thức thanh toán đảm bảo hơn nữa
quyền lợi của các bên. Đó chính là phơng thức tín dụng chứng từ .
-13-13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
1.2.3. Phơng thức tín dụng chứng từ .
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng
( ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( ngời xin mở th tín
dụng ) sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời thứ ba ( ngời hởng lợi ) số tiền
của th tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số
tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những qui chế đề ra trong th tín dụng .
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:

- Ngời xin mở th tín dụng ( Applicant ) : là ngời mua, ngời nhập khẩu.
- Ngân hàng mở th tín dụng ( Issuing Bank ) : là ngân hàng đại diện cho
ngời nhập khẩu, cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu .
- Ngời hởng lợi ( Benificiary ) : là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời
nào khác mà ngời đợc hởng chỉ định .
- Ngân hàng thông báo ( Advising Bank ) : thờng là ngân hàng ở nớc ngời
hởng lợi . Ngân hàng này sẽ thông báo về th tín dụng cho ngời hởng lợi .
Ngoài ra, tuỳ từng trờng hợp, còn có thể có các ngân hàng khác tham gia
vào phơng thức thanh toán L/C nh: ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank ),
ngân hàng chiết khấu ( Negotiating Bank ), ngân hàng chấp nhận ( Accepting
Bank ), ngân hàng hoàn trả tiền ( Reimbursing Bank ) ...
Qui trình nghiệp vụ :

( 6 )
( 5 )
( 1 ) ( 4 ) ( 3 )

( 8 ) ( 7 ) ( 2 ) ( 4 ) ( 5 ) ( 6 )

( 1 )
-14-14
Ngân hàng
mở L/C
Ngân hàng
thông báo
Ngời xin
mở L/C
Ngời
hởng lợi
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh

1. Nhà xuất khẩu và nhập khẩu tiến hành giao dịch thơng mại .
2. Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi tới ngân hàng của mình,
yêu cầu mở th tín dụng cho nhà xuất khẩu .
3. Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở th tín dụng và hợp đồng
thơng mại, ngân hàng sẽ mở th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của
mình ở nớc nhà xuất khẩu thông báo về việc mở th tín dụng và chuyển th
tín dụng tới nhà xuất khẩu.
4. Khi nhận thông báo từ ngân hàng mở, ngân hàng thông báo sẽ thông báo
cho nhà xuất khẩu về việc mở th tín dụng đó.Khi nhận đợc bản gốc th tín
dụng thì gửi ngay cho nhà xuất khẩu.
5. Nếu nhà xuất khẩu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng,nếu
không thì đề nghị ngân hàng mở sửa đổi,bổ sung th tín dụng .
Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của th tín dụng, xuất trình qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở để
xin thanh toán.
6. Ngân hàng mở kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với th
tín dụng thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không phù hợp thì
từ chối
thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu .
7. Nếu bộ chứng từ đã đợc thanh toán, ngân hàng mở đòi tiền ngời nhập khẩu
và chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho họ .
8. Ngời nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng .
Qui trình hạch toán th tín dụng .
L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Khi khách hàng có nhu cầu về thanh toán hàng nhập bằng th tín dụng. Ngân
hàng thơng mại yêu cầu khách hàng lập đầy đủ các thủ tục và hồ sơ cần thiết về
-15-15
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
nghiệp vụ mở và thanh toán th tín dụng theo qui định của pháp luật hiện hành
và thông lệ thanh toán quốc tế về tín dụng chứng từ, nếu không có gì sai sót thì

tiến hành mở L/C.
Ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm chính thanh toán nên khả năng chịu rủi
ro là rất lớn. Do vậy, khi mở L/C ngân hàng rất thận trọng và tuỳ theo mức độ
tin cậy đối với khách hàng, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng đóng tiền ký quỹ
bằng 30%, 50%... 100% giá trị lô hàng nhập khẩu.
Nhà nhập khẩu có thể ký quỹ để mở L/C bằng cách trích tiền gửi hoặc đề
nghị ngân hàng cho vay . Căn cứ vào đơn xin mở L/C và chứng từ ( uỷ nhiệm
chi...) do khách hàng nộp để ký quỹ, kế toán hạch toán :
Nợ TK : TG khách hàng hoặc cho vay khách hàng...
Có TK : Tiền ký gửi để mở L/C bằng ngoại tệ ( số tiền khách hàng ký
quỹ ).
Những trờng hợp khách hàng không đủ tiền để ký quỹ L/C, muốn ngân
hàng bảo lãnh nhng cha đủ tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng đợc phép yêu
cầu khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố khi mở L/C.
Căn cứ vào hồ sơ của tài sản thế chấp, cầm cố hạch toán :
Nhập TK tài sản thế chấp ( giá trị tài sản thế chấp ).
Trong trờng hợp khách hàng cầm cố bằng chính hàng nhập khẩu ( đối với
mặt hàng đợc chính phủ cho phép ), hạch toán theo dõi ngoại bảng :
Nhập TK cam kết thanh toán L/C ( giá trị L/C ).
Khi nhận đợc chứng từ đòi tiền của Ngân hàng nớc ngoài phục vụ cho nhà
xuất khẩu theo đúng nội dung của L/C đã đợc ngân hàng cam kết thanh toán.
Căn cứ vào chứng từ nhận hàng và thời hạn thanh toán L/C, ngân hàng hạch
toán :
Nhập TK chứng từ có giá trị ngoại tệ của nớc ngoài gửi đến chờ thanh toán.
- Thanh toán L/C :
+ Trờng hợp thanh toán toàn bộ giá trị L/C hay L/C trả chậm một lần khi
đến hạn:
-16-16
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Khi đến hạn trả tiền, Ngân hàng phải thanh toán 1 lần toàn bộ giá trị L/C

hay L/C trả chậm hạch toán :
Xuất : TK chứng từ có giá trị ngoại tệ của nớc ngoài gửi đến chờ thanh
toán.
Đồng thời hạch toán :
Nợ : TK tiền ký gửi để mở L/C bằng ngoại tệ : số tiền đã ký quỹ.
Nợ : TK thích hợp ( tiền gửi của khách hàng ) : số tiền chêch lệch.
Nợ : TK thích hợp ( TK liên quan NH phục vụ ngời bán ) : số tiền phải trả.
Có : TK tiền gửi ngoại tệ tại NH nớc ngoài.
Khi xử lý trả lại các tài sản thế chấp, cầm cố cho khách hàng, hạch toán :
Xuất : TK tài sản thế chấp: giá trị tài sản thế chấp đợc giải toả .
+ Trờng hợp thanh toán từng phần giá trị L/C hay L/c trả chậm thành nhiều
đợt:
Ngân hàng xử lý thanh toán tiền từng phần theo giá trị từng lần đòi tiền của
bên bán. Trớc hết, ngân hàng xử dụng tiền đã ký gửi mở L/C để thanh toán, nếu
còn thiếu thì sử dụng tiền gửi của ngời mua hoặc ngân hàng cho vay, hạch
toán :
Nợ : TK tiền ký quỹ để mở L/C bằng ngoại tệ.
Nợ : TK tiền gửi nhà nhập khẩu
Nợ : TK các khoản trả thay khách hàng
Có : TK TG ngoại tệ tại NH nớc ngoài
NH đôn đốc thu nợ + thu lãi trên TK trả thay khách hàng .
+ Việc thu phí dịch vụ đối với các khách hàng mở L/C hay L/C trả chậm
hoặc phí dịch vụ thanh toán có thể thu ngay khi mở hay khi kết thúc thanh toán
của từng L/C ( Ngân hàng ghi có vào TK thu về dịch vụ NH và TK Thuế GTGT
đầu ra )
L/C thanh toán hàng xuất khẩu
Các tổ chức kinh tế ở nớc ta ( nhà xuất khẩu ) sau khi ký hợp đồng, chờ
khách hàng nớc ngoài ( nhà nhập khẩu ) mở L/C.
-17-17
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh

Sau khi giao hàng, ngời bán lập bộ chứng từ phù hợp L/C gửi đến ngân
hàng. Ngân hàng kiểm tra L/C ( bản chính ), bộ chứng từ thanh toán ...Vào sổ
ngoại bảng theo dõi, và gửi hối phiếu kèm bộ chứng từ đến ngân hàng phục vụ
bên mua.
Khi có giấy báo từ ngân hàng nớc ngoài gửi về, hạch toán :
Nợ TK TG ngoại tệ tại nớc ngoài: Giá trị L/C đợc thanh toán
Có TK TG ngoại tệ( của nhà xuất khẩu): Giá trị L/C đợc thanh toán.
1.3. Th tín dụng trong phơng thức tín dụng chứng từ.
Th tín dụng ( Letter of credit L/C ) là văn bản pháp lý, trong đó ngân hàng
mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc một bộ chứng
từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C .
1.3.1. Vai trò của th tín dụng thơng mại.
Th tín dụng là nhân tố trung tâm của phơng thức tín dụng chứng từ. Nếu
không mở đợc th tín dụng thì phơng thức thanh toán này cũng không thể đợc
xác lập và ngời bán không thể giao hàng cho ngời mua.
L/C có tính chất quan trọng vì tuy đợc hình thành trên cơ sở hợp đồng mua
bán nhng sau khi đợc mở nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán, có
nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ mà thôi. Bởi
vì, L/C là văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng mở với ngời bán về việc
thực hiện nghĩa vụ trả tiền, qui định trong điều khoản thanh toán của hợp đồng
nên nó phải đợc mở trên cơ sở của hợp đồng mua bán. Trong đơn xin mở L/C
phải thể hiện những nội dung cơ bản của hợp đồng nh : tên hàng, số lợng, giá
cả, tổng giá trị hợp đồng, qui cách, phẩm chất, bao bì, thời hạn giao hàng, nơi
giao hàng, nơi hàng đến, ngời trả tiền, ngời hởng lợi ... Nhng khi thực hiện
nghĩa vụ của mình với ngời bán ngân hàng mở L/C không cần biết đến nội dung
của hợp đồng mua bán, không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngời mua và ng-
ời bán cũng nh mối quan hệ giữa ngân hàng với ngời mua mà chỉ căn cứ vào nội
dung của L/C để trả tiền. Ngân hàng cũng không có nghĩa vụ xem xét nội dung
của L/C có đúng hợp đồng hay không mà chỉ căn cứ vào những chứng từ do ng-
-18-18

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
ời bán xuất trình, nếu thấy các chứng từ đó có bề mặt phù hợp với các điều kiện
của L/C thì trả tiền cho ngời bán.
Tính chất độc lập tơng đối của L/C đã chi phối toàn bộ các khâu của quá
trình thanh toán, qui định toàn bộ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
Chính những tính chất trên của L/C đã khiến phơng thức tín dụng chứng từ
mau chóng trở thành phơng thức thanh toán hữu hiệu, đặc biệt trong ngoại th-
ơng, khi các doanh nghiệp cha có mối quan hệ chặt chẽ, tin tởng, cha có hệ
thống thông tin nhanh nhạy chính xác, nhất là khi có sự bất ổn về kinh tế-chính
trị.
Nhng khi đợc coi là một phơng thức đơc sử dụng phổ biến giữa các quốc gia
thì tín dụng chứng từ đòi hỏi phải có những định nghĩa và thuật ngữ tiêu chuẩn
quốc tế cùng vứi các quy tắc thực hành thống nhất để tránh những hiểu lầm và
mâu thuẫn trong quá trình thanh toán, thích hợp với luật quốc tế và phù hợp với
tất cả mọi ngời sử dụng.
Xuất phát tờ yêu cầu đó, bản Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ(Unifom Custom and practise for documentary UCP) ra đời. Nó là
văn bản pháp lý, tập hợp các quy phạm đợc quốc tế côn nhận để điều chỉnh
việc sử dụng tín dụng chứng từ . Từ khi ra đời đến nay, UCP đã thờng xuyên đ-
ợc sửa đổi cho phù hợp với những thay đổi trong lĩnh vực thơng mại quốc tế,
đặc biệt là những thay đổi trong lĩnh vực vận tải và thủ tục chứng từ.UCP là văn
bản pháp lý không có tính bắt buộc, việc áp dụng các quy tắc này hoàn toàn tự
nguyện. Các bên tham gia vào tín dụng chứng từ sẽ bị ràng buộc với UCP khi
trong th tín dụng có dẫn chiếu đến việc áp dụng UCP để giải quyết. Tuy nhiên,
thanh toán quốc tế còn phải tôn trọng luật lệ và tập quán của hai nớc đang áp
dụng có liên quan tới các quan hệ kinh tế đối ngoại của họ.
Hiện nay, UCP bản sửa đổi năm 1993 số xuất bản 500 đợc coi là hoàn chỉnh
nhất và ngày càng đợc nhiều ngân hàng ở các nớc thừa nhận và áp dụng rộng
rãi trong thanh toán quốc tế.UCP thực sự đợc coi là cẩm nang cho nhiệp vụ tín
dụng chứng từ.

-19-19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
1.3.2. Nội dung của th tín dụng.
Những nội dung chủ yếu của một th tín dụng thơng mại bao gồm những
điều khoản sau đây.
- Số hiệu :
Tất cả L/C đều phải có số hiệu riêng của nó, tác dụng của số hiệu là để trao
đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng đó. Số hiệu của
L/C còn đợc dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh
toán L/C.
- Địa điểm mở L/C :
Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu. Địa
điểm này có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có
xung đột pháp luật về L/C đó.
- Ngày mở L/C :
Là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở L/C với ngời xuất
khẩu, là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của ng-
ời nhập khẩu,là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là căn
cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có
đúng hạn đã quy định trong hợp đồng.
- Tên, địa chỉ của những ngời có liên quan đến L/C :
Những ngời có liên quan đến L/C nói chung chia làm 2 loại : một thờng là
các thơng nhân, hai là các ngân hàng .
Các thơng nhân bao gồm những ngời nhập khẩu, là ngời yêu cầu mở L/C;
ngời xuất khẩu là ngời hởng lợi L/C.
Các ngân hàng tham gia gồm có : Ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo,
ngân hàng trả tiền và ngân hàng xác nhận.
Quyền lợi và nghĩa vụ chủ yếu của ngân hàng mở L/C :
Ngân hàng mở L/C là ngân hàng thờng đợc hai bên mua bán thoả thuận lựa
chọn và qui định trong hợp đồng, nếu cha có sự qui định trớc ngời nhập khẩu có

quyền lựa chọn .
-20-20
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
+ Căn cứ vào đơn xin mở L/C của ngời nhập khẩu sẽ mở L/C và tìm cách
thông báo L/C đó cùng với việc gửi bản gốc L/C cho ngời xuất khẩu thông qua
Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất khẩu .
+ Sửa đổi, bổ sung những yêu cầu của ngời xin mở L/C hoặc của ngời xuất
khẩu đối với L/C đã mở ( N ếu có sự đồng ý của họ ).
+ Kiểm tra chứng từ thanh toán của ngời xuất khẩu gửi đến, nếu phù hợp
với L/C thì tiến hành trả tiền cho ngời xuất khẩu và đòi tiền ngời nhập khẩu, ng-
ợc lại thì từ chối thanh toán .
+ Ngân hàng đợc miễn trách nhiệm thanh toán những L/C đến hạn trong tr-
ờng hợp bất khả kháng nh chiến tranh, động đất ...( trừ khi đã có qui định dự
phòng ).
+ Mọi hậu quả sinh ra do lỗi của mình Ngân hàng mở L/C phải chịu trách
nhiệm. Ngân hàng đợc hởng một khoản thủ tục phí mở L/C từ 0,125% đến 0,5%
trị giá của L/C .
Quyền lợi và nghĩa vụ của Ngân hàng thông báo L/C:
Ngân hàng thông báo L/C thờng là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở L/C
tại nớc ngời xuất khẩu .
+ Khi nhận đợc điện thông báo L/C đã mở từ ngân hàng ngời nhập khẩu,
ngân hàng này sẽ chuyển toàn bộ nội dung L/C đã nhận cho ngời xuất khẩu dới
hình thức văn bản .
+ Khi nhận đợc bộ chứng từ thanh toán của ngời xuất khẩu chuyển tới ngân
hàng phải chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ tới ngân hàng mở L/C. Ngân
hàng không chịu trách nhiệm về việc chậm trễ hay mất mát chứng từ trên đờng
đến ngân hàng mở L/C nếu chứng nhận mình đã gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ
chứng từ đó qua bu điện.
Ngân hàng trả tiền
Có thể là ngân hàng mở L/C và có thể là một ngân hàng khác do ngân hàng

mở L/C uỷ nhiệm. Nếu địa điểm trả tiền quy định tại nớc ngời xuất khẩu thì
ngân hàng trả tiền thờng là ngân hàng thông báo. Trách nhiệm của ngân hàng
-21-21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
trả tiền giống nh ngân hàng mở L/C khi nhận đợc bộ chứng từ thanh toán của
ngời xuất khẩu gửi đến.
Ngân hàng xác nhận
Là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của nó.
Ngân hàng xác nhận thờng là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trờng tín
dụng và tài chính quốc tế .
- Số tiền của th tín dụng :
Số tiền phải đợc ghi bằng chữ và bằng số, phải thống nhất với nhau tên đơn
vị tiền tệ, phải cụ thể, rõ ràng.
- Thời hạn hiệu lực của th tín dụng :
Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời bán nếu ngời
này xuất trình đợc bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C trong thời hạn đó.
Nó đợc tính từ ngày mở L/C tới ngày hết hiệu lực của L/C .
- Thời hạn trả tiền của th tín dụng:
Là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều này hoàn toàn phụ thuộc
vào quy định của hợp đồng.Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền
đợc quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu.
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời han hiệu lực của L/C, nếu nh trả tiền
ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn của L/C, nếu nh trả tiền có kỳ hạn. Song
có điều quan trọng là, những hối phiếu có kỳ hạn phải đợc xuất trình để chấp
nhận trong thời hạn hiều lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng :
Là thời hạn bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua .
- Những nội dung liên quan đến hàng hoá :
Đây là phần miêu tả chi tiết hàng hoá nh tên hàng, số lợng, giá cả, trọng l-
ợng, quy cách phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu ...

Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C là nội dung cuối cùng của th tín
dụng và nó ràng buộe trách nhiệm của ngân hàng mở L/C trong các mẫu L/C là
nh nhau.
-22-22
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
1.3.3. Các loại th tín dụng.
Các loại th tín dụng thờng đợc sử dụng trong thanh toán quốc tế bao gồm:
- L/C có thể huỷ bỏ ( Revocable L/C ) : là loại tín dụng th mà ngân hàng và
đơn vị mua ( nhà nhập khẩu ) có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ mà không
cần báo trớc cho đơn vị bán ( nhà xuất khẩu ) dù sau khi ngời bán đã xuất trình
bộ tài liệu bán hàng.
- L/C không thể huỷ bỏ ( Irrevocable L/C ) : là loại tín dụng mà ngân hàng
cam kết không thể sửa đổi bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian còn hiệu lực của
L/C ; Loại L/C này thờng đợc sử dụng vì đảm bảo quyền lợi cho các bên tham
gia.
- L/C có xác nhận ( Confirmed, Irrevocable L/C ) : là loại L/C không thể
huỷ bỏ, còn đợc một ngân hàng khác ( ngân hàng của ngời bán hoặc ngân hàng
liên lạc của ngân hàng mở L/C ) bảo đảm trả tiền, đối với loại L/C này đơn vị
bán có thể ký phát hối phiếu mà ngời thanh toán là ngân hàng xác nhận.
- L/C có thể chuyển nhợng ( Transferable L/C ) : là loại L/C không thể huỷ
bỏ và có quy định đợc quyền chuyển nhợng toàn bộ hay một phần giá trị của
L/C của một hay nhiều ngời khác theo lệnh của ngời thụ hởng thứ nhất.
- L/C tuần hoàn ( Revolving L/C ) : là loại L/C không thể huỷ bỏ và có quy
định rằng sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết hạn hiệu lực nó lại tự động trở
lại giá trị nh cũ và liên hoàn cho đến khi nào hai bên mua và bán thực hiện hết
toàn bộ giá trị hợp đồng. Loại tín dụng này thờng đợc sử dụng đối với các hàng
hoá mua bán với khối lợng lớn, giao hàng nhiều lần một cách thờng xuyên đều
đặn.
Phơng cách tuần hoàn sẽ đơn giản hoá thủ tục mở L/C nhiều lần và giúp cho
bên mua đợc lu động vốn nhiều vòng.

- L/C miễn truy đòi tiền ( Irrevocable, Without Recourse L/C ): là loại L/C
mà ngoài việc không thể huỷ bỏ còn quy định rằng sau khi đã trả tiền cho ngời
bán, ngân hàng mở th tín dụng, không thể truy đòi lại tiền của họ trong bất cứ
trờng hợp nào.
-23-23
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
- L/C giáp lng ( Back to Back L/C ) : là loại L/C không thể huỷ bỏ, đợc mở
ra căn cứ vào một L/C khác có một nội dung tơng tự cho một ngời thụ hởng thứ
hai. L/C loại này đợc sử dụng trong việc mua bán hàng thông qua một ngời
trung gian.
- L/C dự phòng ( Stand - by L/C ): loại L/C mà cả ngời mua lẫn ngời bán
đều có quyền mở hoặc yêu cầu bên đối tác mở cho mình nếu muốn quyền lợi
của mình đợc đảm bảo chắc chắn. Về phần ngời bán, tín dụng dự phòng bảo
đảm cho việc thanh toán số hàng mình đã giao. Về phần ngời mua đảm bảo
rằng ngời bán sẽ giao hàng đúng thời hạn, đúng chất lợng, số lợng và sẽ đợc bồi
hoàn nếu nh điều cam kết không dợc ngời bán tôn trọng.
Cùng với sự phát triển của thơng mại quốc tế, các hình thức giao dịch cũng
ngày càng đa dạng và phức tạp, đòi hỏi các phơng thức thanh toán phải luôn đ-
ợc đa dạng hoá để thích ứng với các loại hình giao dịch mới. Đó chính là cơ sở
cho sự phát triển phong phú của các loại th tín dụng, đáp ứng mục tiêu của ph-
ơng thức tín dụng chứng từ là:
- Thu hồi vốn nhanh và an toàn cho ngời xuất khẩu.
- Bảo đảm quyền lợi của ngời nhập khẩu.
- Ngân hàng thu đợc lợi ích từ thủ tục phí và khoản tiền ký quỹ.
Tuy nhiên, phơng thức tín dụng chứng từ vẫn còn nhiều hạn chế, xuất phát
từ việc ngân hàng chỉ làm việc với các chứng từ và khống chế về mặt hình thức
của chứng từ chứ cha thể kiểm soát đợc tính hợp pháp hay xác thực của loại
chứng từ đó. Ngời bán có thể không trung thực trong việc lập chứng từ để đi
nhận tiền hàng trong khi lại giao hàng không phù hợp với các điều khoản đã ghi
trong L/C. Ngợc lại, nếu ngời mua và ngời bán không có thiện chí với nhau thì

ngời mua có thể tìm ra lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán tiền hàng
mặc dù hàng đã giao đúng phẩm chất, chất lợng và theo thời gian quy định.
Ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro nếu ngời mua không chịu thanh toán tiền cho
ngân hàng.
-24-24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Phơng Anh
Ngoài ra, quy trình thực hiện thanh toán cũng rất phức tạp đòi hỏi sự cẩn
trọng của các bên nhất là trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần một sơ
suất nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng có thể là nguyên nhân dẫn
đến việc từ chối thanh toán. Chính vì vậy, các bên tham gia phải có sự hiểu biết
sâu rộng về phơng thức này.
chơng II
Thực trạng tổ chức thanh toán hàng xuất nhập khẩu
bằng phơng thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
công thơng Đống Đa - Hà Nội.
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế x hội Quận Đống Đa.ã
Đống Đa là một trong bẩy quận nội thành của thành phố Hà Nội, có mật độ
dân c đông đúc, diện tích rộng với khu công nghiệp lớn, tập trung nhiều nhà
máy lớn sản xuất công nghiệp nh ngành cơ khí, chế biến cao su, may mặc, giầy
da... Đống Đa mang tính đặc thù là trung tâm sản xuất công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp của thành phố, lại là một trong những quận có diện tích lớn, cho
nên hoạt động kinh tế trên địa bàn quận rất sôi động với tất cả các thành phần
kinh tế, nhất là khu vực kinh tế t nhân, cá thể có khả năng tiềm tàng rất lớn.
Phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh là một số lợng lớn các công ty t nhân
đóng trên địa bàn quận đều mở tài khoản và thực hiện thanh toán tại NHCT
Đống Đa. Đợc tự do cạnh tranh, bình đẳng trớc pháp luật cho nên tất cả các
thành phần kinh tế, hộ sản xuất cá thể, t nhân có vốn, có khả năng sản xuất kinh
doanh đều vơn ra trên thị trờng.
Theo báo cáo năm 2000 kinh tế quận giữ đợc nhịp độ tăng trởng, nhất là

những tháng cuối năm.
Giá trị sản xuất công nghiệp ớc đạt 215.806 triệu tăng 13,2 % so với năm
1999.
-25-25

×