Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu sơ lược về phương pháp nghiên cứu các thành phần của thực vật phần 6 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.79 KB, 12 trang )


61

Hình 25. Quan hệ của các pha ra hoa, kết quả vó điều kiện nhiệt độ và độ ẩm của
một số loài thực vật vùng Capkaz (Theo Bâyđờman, 1960) A - Thời kì ra hoa ; B -
Thời kì thành quả.

Hình 25. Quan hệ của các pha ra
hoa, kết quả với điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm của một số loài thực vật vùng Capkaz
(Theo Bâyđờman, 1960)
A - Thời kì ra hoa ;
B - Thời kì thành quả.


Để tìm hiểu mối quan hệ
một số pha vật
hậu với môi trường sống của một số loài nào đó người ta lập bảng tổng hợp sau :
Bảng 4. Các chỉ số sinh thái - vật hậu của một số loài thực vật
Ô số và kiểu đất
Ô số 1
Đồng cỏ đất phù xa
Ô số 3 Đồng cỏ
đất cát pha
Ô số 5 Đồng cỏ
đất đồi
Tên loài Paspalum scrobiculatum
Pha vật hậu
Sinh
dưỡng 1
Nụ


2
Hoa
nở 3
Quả
4
1 2 3 4 1 2 3 4
Ngày tháng 25/3
-
15/5
16/5
-
30/5
1/6
-
30/6
1/7
-
1/8
… … … … … … … …
Thời gian kéo dài của
pha (ngày)
50 15 30 30
… … … … … … … …
Nhiệt độ không khí (
o
C)
Độ ẩm của đất (%)
pH…
Lập bản đồ vật hậu
Các pha vật hậu của một số loài có vùng phân bố rộng có thể xảy ra với thời gian


62
khác nhau. Nó quan hệ mật thiết không chỉ với khí hậu đới mà còn với đặc điểm địa
hình của nơi đó, với độ cao so với mặt biển
Để nghiên cứu lớp phủ thực vật và với kinh tế nông lâm nghiệp, rất cần phải hiểu
khi nào thì thảm thực vật đi vào mùa sinh dưỡng và nó kéo dài đến khi nào ? Bản đồ
vật hậu là nhằm giải quyết mục đ
ích đó, nó được xây dựng trên cơ sở những tư liệu
nghiên cứu các pha vật hậu. Có nhiều phương pháp xây dựng bản đồ vật hậu.
Để xây dựng bản đồ cho một vùng nào đó, đòi hỏi phải có số lượng điểm nghiên
cứu khá lớn, các điểm này phải được nghiên cứu cùng một phương pháp với một số
thời điểm khác nhau cho một hay một số
loài thực vật. Trên cơ sở số liệu có được sẽ
xây dựng bản đồ.

63
Chương 7
NGHIÊN CỨU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA TỪNG
CÁ THỂ VÀ CẢ QUẦN XÃ THỰC VẬT

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI VÀ
SINH THÁI PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA TỪNG
CÁ THỂ VÀ CẢ QUẦN XÃ THỰC VẬT

7.1. Ý NGHĨA VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CÚU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA THỰC
VẬT VÀ CẢ QUẦN XÃ
Phần dưới đất của thực vật đóng vai trò rất lớn trong đời sống của thực vật và cả
quần xã thực vật. Phần dưới đất là những cơ quan nằm trong đất, đảm nhận nhiệm vụ
lấy nước, các chất khoáng cung cấp cho cây. Rễ, thân rễ, thân củ, thân hành là cơ s


của sinh sản sinh dưỡng và là kho dự trữ các chất dinh dưỡng, nước cho cây.
Đặc biệt cấu tạo phần dưới đất của thực vật trong nhiều trường hợp sẽ xác định
đặc điểm sinh thái và sinh vật học của cây. Trong một số trường hợp nó có khả năng
tìm kiếm nước trong đất, góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh khoảng không, chất
dinh dưỡng của cây.
Sự
thay đổi của các nhóm thực vật trong quần xã thường có liên quan đến đặc
điểm của phần dưới đất của nó. Chúng ta đã biết phần dưới đất đóng vai trò lớn trong
tích luỹ, vận chuyển các chất hữu cơ trong đất, trong biến động về độ ẩm của đất,
trong khoáng hoá các muối trong đất, trong kiến tạo cấu trúc đất, trong ổn định đặc
biệt lớp đất mặ
t khỏi bị rửa trôi, xói mòn Vì vậy, sự hiểu biết về cấu tạo phần dưới
đất, sự phân bố các mối quan hệ của chúng với nhau và với môi trường sẽ cho ta hiểu
được nhiều hiện tượng của tự nhiên và cho phép ta giải quyết đúng hơn một số vấn đề
quan trọng về kinh tế nông nghiệp, thí dụ như nâng cao năng suất, chống thoái hoá
đất
Với những lí do trên, m
ục đích và nhiệm vụ nghiên cứu phần dưới đất của thực
vật có thể rất khác nhau. Sau đây sẽ đề xuất một số nội dung quan trọng :
1. Xác định ảnh hưởng của đất đến sự phát triển của phần dưới đất của thực vật.
Từ đó dẫn tới nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần cơ giới, độ xốp,
độ ẩm, thành
phần và số lượng các chất dinh dưỡng, các loại đất đầm lầy, đất mặn đến thực vật.
2. Xác định ảnh hưởng của mực nước ngầm đến sự phát triển và sự phân bố của
phần dưới đất. Từ đó đi đến nghiên cứu sự tích luỹ nước trong tầng, ảnh hưởng của
thành phần hoá học của nước ngầ
m tới thực vật.
3. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái khác (khí hậu, đặc điểm nơi sống
- địa hình, sinh vật) đến sự phát triển và phân bố phần dưới đất.


64
4. Xác định ảnh hưởng của phần dưới đất tới phương hướng và cường độ của quá
trình hình thành tiểu địa hình.
6. Làm sáng tổ mối quan hệ qua lại giữa các loại trong quần xã và một số đặc
điểm của cấu trúc quần xã - tầng của phần dưới đất, biến động mùa của nó đặc biệt
cần xem xét quan hệ phần dưới đất của cây trồng vớ
i cây dại và cây trồng với nhau, thí
dụ chất bài tiết từ rễ.
7. Nghiên cứu sự phát triển của phần dưới đất trong mùa sinh dưỡng và trong cả
đời của nó. Những kết quả này rất quan trọng trong tìm hiểu quá trình mọc và phát
triển của thực vật. Thí dụ tìm hiểu nhiệt độ thấp, cao tác động đến tăng trưởng phần
dưới đất ra sao.
8. Xác định sự khác biệt những đặc đ
iểm hình thái sinh vật học của các loài, giữa
cây trồng và cây dại
9. Xác định ảnh hưởng của các phương thức thuộc kĩ thuật nông nghiệp đến phần
dưới đất từ đó ảnh hưởng đến thực vật nói chung.
10 Xác định vai trò của từng phần dưới đất, sự biến đổi vai trò của nó do tác
động từ bên ngoài (thí dụ vai trò rễ chính, rễ bất định).
11. Xác định đặc đ
iểm và khả năng sinh sản sinh dưỡng khi có thân rễ, chồi mọc
từ rễ, các dạng khác của phần dưới đất.
12. Xây dựng bằng phân loại phần dưới đất của thực vật.
13. Nghiên cứu mối quan hệ qua lại của 2 phần trên và dưới đất và hệ số tương
quan của nó.
14. Đánh giá hiệu quả các phương pháp khác nhau trong nghiên cứu phần dưới
đất.
15. Xây dựng hệ thố
ng dạng sống có sử dụng đặc điểm phần dưới đất.
7.2. NHỮNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU PHẦN DƯỚI ĐẤT CỦA THỰC

VẬT VÀ QUẦN XÃ THỰC VẬT
7.2.1. Tóm lược các phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phần dưới đất của thực vật có thể tiến hành lấy mẫu trong điều
kiện tự nhiên, quần xã tự nhiên hoặc trồng trong chậu để nghiên cứu. Ph
ụ thuộc đối
tượng nghiên cứu là gì mà dùng phương pháp khác nhau. Người ta phân chia ra các
nhóm phương pháp sau :
1 Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật nuôi trồng trong
môi trường không khí.
2. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật nuôi trồng trong
môi trường nước.
3. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật trồng trong chậu
với các loại đất khác nhau.

65
4. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật trồng trong thùng
có gắn dụng cụ theo dõi.
5. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật trồng trong điều
kiện bán tự nhiên : trong hầm hay trên vách đất.
6. Những phương pháp nghiên cứu phần dưới đất của thực vật sinh trưởng trong
điều kiện tự nhiên hay trồng trên đất trống.
Ba nhóm phươ
ng pháp đầu dùng để nghiên cứu giải quyết các vấn đề thuộc sinh
lí, sinh hoá và nông hoá, nó đòi hỏi có phòng thí nghiệm hay nhà kính. Nhóm thứ tư có
thể dùng trong nghiên cứu những vấn đề thuộc nông hoá, kỹ thuật nông nghiệp, có thể
cả sinh vật học, sinh hoá học Nhóm thứ năm nhằm giải quyết các vấn đề.về nông
hoá, kĩ thuật nông nghiệp, sinh vật học của thực vật. Còn để nghiên cứu những vấn đề

liên quan trồng trọt, sinh thái học, sinh vật học của thực vật, quần lạc học và thổ
nhưỡng thì dùng nhóm thứ 6 đó là phương pháp nghiên cứu thực vật, quần xã thực

vật trong mối quan hệ mật thiết với môi trường xung quanh.
7.2.1.1. Các phương pháp thuộc hình thái học (phương pháp thể chất)
Gồm ba nhóm phương pháp :
- Phương pháp nghiên cứu toàn bộ phần dưới đất của thực vật bằng cách đào và
gỡ đất dần hay dùng nước rửa (phun) làm rộ toàn bộ phần dưới đất ra, sau đó đo, mô
tả, vẽ hay chụp ảnh lại. Phương pháp này đòi hỏi nhiều khâu đoạn và công sức, kết quả
thu được cho ta hiểu hình thái và sinh thái của phần dưới đất. Vì đòi hỏi nhiều công
sức nên phương pháp này dùng để nghiên cứu hệ rễ các loài thuộc thảo, một số cây bụi
và bụi nhỏ, cây m
ầm của cây gỗ. Ngày nay người ta có thể kết hợp với phương pháp
hầm sau đó dùng nước phun, để nghiên cứu cây gỗ lớn. Để giảm bớt công sức người ta
có thể chỉ nghiên cứu 1/2 hoặc 1/4 diện tích phân bố của cây đó (phần dưới đất).
Phương pháp hầm : đó là lát cắt theo chiều thẳng đứng qua phần dưới đất của
thực vật hay quần xã thực vật, sau đ
ó gỡ dần đất hay dùng nước phun rồi mô tả, vẽ,
chụp ảnh
phần dưới đất trên vách đất. Phương pháp này thuận lợi cho nghiên cứu hình thái
về sinh trưởng của phần dưới đất từng cá thể, hiện tượng phân bố theo tầng và các mối
quan hệ qua lại của các thành phần trong quần xã.
- Phương pháp nghiên cứu sự phân bố nằm ngang của phần dưới đất bằng cách
đào theo hướng nằ
m ngang. Phương pháp này quan trọng để nghiên cứu sinh sản sinh
dưỡng và nghiên cứu về mối quan hệ giữa các cá thể thực vật. Thường phương pháp
này được dùng kết hợp với phương pháp hầm, đặc biệt khi nghiên cứu điểm định vị
hay bán định vị, cho từng cá thể hay từng quần xã.
7.2.1.2. Phương pháp số lượng : bao gồm 5 nhóm phương pháp
Phương pháp tính độ dài và diện tích bề mặt của hệ rễ
bằng cách đo trực tiếp
chiều dài tất cả các rễ. Phương pháp này thích hợp cho việc tính chiều dài hệ rễ của


66
từng cá thể thực vật, được áp dụng để nghiên cứu cây gỗ và cây bụi. Yêu cầu là bằng
cách đào, gỡ hay phun nước để lấy tất cả hay một phần nhất định của hệ rễ. Vì vậy,
phương pháp này rất tốn kém và không thật chính xác, vì không bao giờ lấy được phần
rễ nhỏ của nó, mà phần này lại có diện tích bề mặt rất lớn, rất quan trọng.
Ph
ương pháp tính khối lượng, chiều dài, thể tích và bề mặt của hệ rễ hay của
phần dưới đất, bằng gỡ tay hay phun rửa từ một khối đất xác định, khối đất này được
lấy theo từng lớp của độ sâu do ta xác định hoặc theo từng tầng đất. Nó khác với
phương pháp trên là trong khối đất này nó có nhiều loài khác nhau, nên sau đó ta phải
phân loại đó. Còn số liệu theo từng loại, thí dụ
theo diện tích bề mặt, tiết diện, độ dài,
thể tích là đo trực tiếp, khối lượng thì cân. Thường những tư liệu này sẽ phân ra hai
nhóm là phần hoạt động và không hoạt động. Thông thường phần hoạt động không
làm nổi vì vậy, người ta có thể chia theo kích thước (đường kính) hoặc nguồn gốc (rễ
chính, rễ bên, rễ bất định ). Còn khối đất lấy tuỳ theo tác giả có thể khác nhau về kích
thướ
c có thể 500, 1000, 5000, 25000cm
3
hay hơn. Phương pháp đếm số lượng hệ rễ
trên vách hầm, thường người ta đếm theo mặt cắt và chia rễ ra một số nhóm theo độ
lớn của rễ và đánh dấu trên bản vẽ. Phương pháp

Hình 26 : Sự phân bố rễ ở cây táo theo tầng đất
này đỡ tốn công sức hơn so với phương pháp trên nhưng độ chính xác cũng kém
hơn. Nó có giá trị để đánh giá độ đậm đặc của rễ theo tầng đất và phân bố của thân rễ.
- Phương pháp đếm số lượng rễ xuất hiện trên vách hầm nhưng có độ dài nhất
định, phân bố theo hướng nằm ngang, đếm từ trên xuống cũng phân chia r
ễ ra theo
đường kính của nó. Phương pháp này cũng là để hiểu tốt hơn sự phân bố rễ trong các

tầng đất.
- Phương pháp đếm số lượng và tính diện tích che phủ của rễ trên bề mặt khối
đất, khối đất này được lấy ra bằng ống khoan.
Trên đây là một số phương pháp chính nghiên cứu phần dưới đất, trong quá trình
nghiên cứu, người nghiên cứu có thể sử dụng theo nội dung, yêu cầu và đ
iều kiện của
mình mà chọn dùng cho phù hợp. Tiếp theo sẽ giới thiệu từng bước cụ thể của một số
phương pháp.

67
7.2.2. Phương pháp hầm
Phương pháp này dùng để nghiên cứu từng cá thể hay từng phần của quần xã cho
cả cây trồng và tự nhiên.
7.2.2.1. Chuẩn bị hầm (tăng xê)
Hầm để nghiên cứu phần dưới đất của thực vật hay mảng thực vật quần xã có
dạng một cái hào bình thường. Nó thường có dạng hình chữ nhật, có vách dựng đứng.
Một góc của hầm phải bắt đầ
u từ gốc cây, kéo dài gần hết phạm vi phân bố rễ, chiều
rộng tuỳ theo, vách đối diện không cần phải dựng đứng. Đất đào lên đổ về phía đối
diện thành quan sát.
Độ sâu của hầm thường đạt bằng độ sâu đi vào của rễ mà ta cần quan sát, thường
là đạt đến mực nước ngầm hay tầng đất đá cứng, thông thường sâu 2m.
Chiều dài hầm như trên đã nói, thông th
ường dài 1,5 - 2m, đôi khi dài vài mét.
Chiều rộng khoảng 80 – 100cm.
7.2.2.2. Chuẩn bị thuộc về phần thực vật
Với sự trợ giúp phương pháp hầm chúng ta có thể nghiên cứu những đặc điểm
hình thái (chỉ một phần nào đó) của phần dưới đất hay quần xã, cụ thể là phần rễ phân
bố trên bề mặt vách hầm. Vì vậy, vách hầm phải thẳng, phẳng. Còn tìm hiểu sâu hơn
theo chiề

u ngang là không thể được. Nhưng để hiểu tốt hơn sự phân bố của rễ, người
nghiên cứu nên khoét sâu vào vách hầm với sự trợ giúp của các loại kim, panh một
cách rất thận trọng để gỡ nhẹ đất, làm lộ rễ ra nhiều hơn, sâu hơn, trong một số trường
hợp có thể dùng nước để trợ giúp.
Nếu những công việc chuẩn bị này cho thấy hầm nghiên cứu không
đáp ứng
những yêu cầu đặt ra cần phải bỏ lại và làm hầm khác. Vì vậy, trong nghiên cứu phần
dưới đất không nên đào đến tận cùng ngay mà nên chia ra nhiều bước, nếu không đáp
ứng khi bỏ đỡ tốn kém sức lực.
7.2.2.3. Nghiên cứu các cơ quan dưới đất của từng cá thể của cây thảo, nửa
bụi và cây bụi
Những điểm cần chú ý khi nghiên cứu phần dưới đấ
t (Theo Salứt, 1950)
1. Vùng phân bố (độ sâu, tầng đất) của thân rễ, thân củ, thân hành và các cơ quan
khác đảm nhận chức năng sinh sản sinh dưỡng hoặc là cơ quan dự trữ các chất, nước.
Đặc điểm phân bố của các cơ quan này. Ranh giới phía trên và dưới vùng phân bố của
nó.
2. Sự phân bố của rễ theo từng tầng đất, độ sâu đạt được của vùng tập trung lớn
nhất khối lượng rễ
. Có hay không có sự phân tầng theo các tầng đất.
3. Độ lớn và đặc điểm của rễ cái, hướng và độ sâu đi vào của nó, sự thay đổi
đường kính theo độ sâu, hiện tượng chết ở phần dưới. Sự xuất hiện rễ bên và độ sâu
của nó, độ nghiêng Trong trường hợp rễ cái chết cần làm rõ nguyên nhân. Sự hình
thành rễ trụ, sự thay thế của các rễ bên, rễ bất định.

68
4. Vị trí cổ rễ, sự xuất hiện trên rễ các vảy, nếp gấp, nó hình thành do rễ bị co lại
và do cổ rễ kéo dài ra.
5. Độ sâu đi vào của hệ rễ, quan hệ với mực nước ngầm, độ ẩm của từng tầng, sự
có mặt của lớp trung gian và các tầng, những chướng ngại thuộc lí, hoá đối với sự

phân bố của rễ. Để giải quy
ết những vấn đề này có thể đào sâu hơn vào vách hào.
6. Sự trải rộng ra các bên của phần dưới đất và sự phụ thuộc của nó từ độ râm của
phần trên mặt đất, từ độ ẩm Đặc điểm hình thái của các rễ nằm ngang.
7. Sự toả rộng và đường kính của hệ rễ, diện tích mà nó có thể lấy chất dinh
dưỡng. Khối lượng đất bị
thực vật sử dụng. Tất cả những vấn đề này sẽ được làm sáng
tỏ trên cơ sở có được số liệu về độ sâu đi vào của rễ và độ rộng của rễ toả ra.
8. Hướng đi của rễ bên và rễ bất định trong đất và trong từng tầng đất, xác định
theo góc độ với rễ chính hay với mặt đất.
9. Mức độ phân cành của r
ễ trong từng tầng.
10. Tỉ lệ rễ lớn nhất, nhỏ nhất trong mỗi tầng và trên phẫu diện đất.
11. Đặc điểm đi vào của rễ trong mỗi tầng đất, điều này có hoàn toàn phụ thuộc
vào đặc điểm và tính chất của từng tầng đất. Vì vậy, cần lưu ý về sự phân bố của rễ ở
tầng nào đó là đồng đề
u hay nó chỉ mọc theo những khe, đường do động vật đất tạo ra,
do rễ của cây trước đã chết để lại hoặc theo các lớp có nhiều mùn Xác định vấn đề
này có giá trị lớn cho ngành trồng trọt, đó là vấn đề thay thế cây trồng, trong trường
hợp như vậy rễ cây trồng sau sẽ mọc ra sao ?
12. Hình dạng của rễ (rễ hình gì) và mối quan hệ của nó với các đặc đi
ểm của
tầng đất.
13. Hình dạng của phần tận cùng của rễ. Ở đây cần chú ý việc có hay không các
vết tích ngừng sinh trưởng hay bị chết phần tận cùng khi gặp điều kiện bất lợi, có hay
không có hiện tượng tái sinh, nghĩa là sự hình thành mới khi điều kiện thuận lợi - rễ
non xuất hiện gần phần tận cùng.
14. Thời gian và đặc điểm củ
a rễ bị chết. Ở đây cần chú ý xem những rễ nào và
chết vào lúc nào, bắt đầu chết từ nguyên nhân nào, tốc độ chết ra sao Thí dụ ở bọn

hoà thảo sống 1 năm, hệ rễ sẽ bắt đầu chết sau khi ra hoa. Có hay không có hiện tượng
tái sinh của rễ.
15. Cần xác định thời gian nằm trong trạng thái nghỉ của hệ rễ, nó có ý nghĩa lớn
với đời sống thực v
ật.
Những dấu hiệu chứng tỏ rễ đang ở trạng thái nghỉ đó là trên phần tận cùng của
rễ không có những rễ trắng nhỏ và mọng nước, ngược lại khi có mặt những phần đó ở
tận cùng rễ đó là dấu hiệu rễ còn đang hoạt động.
16. Sự phát triển của những rễ con tạo thành mạng lưới dày đặc trên rễ chính, rễ

bên và rễ bất định, đặc biệt ở thực vật thảo nguyên và hoang mạc để tận dụng độ ẩm
của từng tầng đất và sau đó chết đi một cách nhanh chóng. Những rễ con này gọi là rễ

69
đoản mệnh. Đó là hiện tượng thích nghi cao của thực vật điều kiện khô hạn.
17. Sự phân bố lông hút trên rễ : số lượng của chúng trên các phần rễ và độ sâu
trong đất, khoảng cách của nó từ rễ chính, độ dày của những rễ có lông hút phân bố?
18. Kích thước và tỉ lệ của hai phần hoạt động và không hoạt động của hệ rễ.
19. Có hay không có rễ nấm, nốt sầ
n, quan hệ của nó với từng loại rễ, độ sâu
phân bố tầng đất.
20. Trên rễ có chồi thân hay không (chồi mọc thành thân cây) đặc điểm của nó,
nguyên nhân hình thành. Cần làm rõ trên rễ nào, độ sâu bao nhiêu, số lượng, khoảng
cách từ rễ chính, nói chung, khoảng cách xuất hiện chồi thân tính từ phần chính của
phần dưới đất là bao xa.
21. Khoảng cách phần dưới đất giữa các cá thể cùng loại hay khác loài là bao
nhiêu.
22. Xác định mối quan hệ tr
ọng lượng giữa phần trên mặt đất với phần dưới đất,
phạm vi phân bố, đường kính hệ rễ, của tán lá, diện tích chiếu của phần trên và phần

dưới đất, khối lượng đất có rễ phân bố, khối lượng không khí và phần trên mặt đất
chiếm (trạng thái tự nhiên).
23. Nghiên cứu thành phần cơ giới của rễ bằng thử tại chỗ và trong phòng thí
nghiệm.
24. Cầ
n xác định sự có mặt của các chất có lợi trong phần dưới đất, xác định sự
biến động về nồng độ của nó, để nhằm giải quyết được vấn đề phải thu thập nó ngay từ
ngoài đồng.
Tuy nhiên, không nên giới hạn nội dung nghiên cứu, trên đây mới chỉ là một số
vấn đề mang tính gợi ý. Những nội dung sâu hơn phụ thuộc vào mục đích của t
ừng
người.
Đối với người nghiên cứu cần phải làm rõ những đặc điểm sinh thái có ảnh
hưởng đến hoạt động sống, tính mềm dẻo của phần dưới đất trong mối quan hệ với các
điều kiện sống và sự biến động của nó.
Trong nhiều trường hợp người ta không chỉ cần biết về cấu tạo phần dưới đất của
cây trưởng thành, mà cần biết cả sự biến động của nó, sự hình thành các loại thân có
nguồn gốc từ dưới đất (thân rễ, thân củ, thân hành, các u bướu ). Còn khi nghiên cứu
phần dưới đất của cây trồng thì yêu cầu phải lấy mẫu nghiên cứu một số điểm với độ
tuổi khác nhau hay theo dõi tại một điểm qua các giai đoạn khác nhau.
Khi nghiên cứu cây ngoài thiên nhiên cũng không chỉ nghiên cứu cây trưởng
thành mà cả
cây non, cây mầm. Thường thì những trường hợp như trên là dễ làm.
Bảng mẫu mô tả vùng nghiên cứu
- Tên đối tượng cần nghiên cứu (cây, quần xã ).
- Ngày bắt đầu và ngày kết thúc nghiên cứu.
- Vị trí địa lí (vùng, miền, gần điểm dân cư gì?).

70
- Đặc điểm vùng nghiên cứu (đại, trung, tiểu địa hình ).

- Tên quần hợp (kiểu rừng, tên cây trồng ).
- Số thứ tự của hầm.
- Số thứ tự cây được nghiên cứu (tuổi, trạng thái phát triển, ảnh hưởng của chăn
thả, cắt, đốt ).
- Số thứ tự bản vẽ đối tượng trên.
- Mô tả phần trên mặt đất (chiều cao, đường kính tán trên một s
ố độ cao so với
mặt đất, mức độ phân cành, lá, vật hậu ).
- Những đặc điểm trên vùng cổ rễ.
- Sự tạo cành, được tạo ra từ cổ rễ hay thấp hơn.
- Đặc điểm thân rễ, thân hành, củ
- Phân bố và đặc điểm hạch nấm.
- Đặc điểm rễ chính trên toàn bộ chiều dài của nó.
- Rễ bên và sự phân bố của nó.
- Rễ
bất định.
- Độ rộng và độ sâu phân bố của hệ rễ.
- Những đặc điểm khác.
Khi quan sát và mô tả hệ rễ thì tốt hơn cả là đánh dấu ngay các nhánh chính của
rễ bên và rễ bất định. Tiếp theo là xác định đường kính của nó, chiều dài và hướng đi,
số lượng nhánh nhỏ trên nó, có hay không có lông hút, đặc điểm của vỏ, màu sắc và
các dấu hiệu khác. Tiếp theo là mô tả từ
ng loại rễ.
7.2.2.4. Nghiên cứu phần dưới đất của các quần xã thực vật bằng phương
pháp hầm
Nghiên cứu phần dưới đất của các quần xã thực vật cũng cho ta những kết quả
tương tự khi nghiên cứu từng cá thể thực vật, nhưng nó liên quan với cả quần xã. Hơn
nữa, ở đây người ta chú ý nhiều hơn về mối quan hệ tương hỗ
giữa các cá thể và các
loài : độ đậm đặc và sự đâm sâu của hệ rễ, thân rễ của từng cá thể, hình thành tầng của

phần dưới đất, mức độ phân bố của rễ trong từng tầng đất. Điều này đòi hỏi người
nghiên cứu phải hiểu rất rõ về đặc điểm phần dưới đất của các thành phần trong quần
xã này.
Để nghiên cứu qu
ần xã người ta cũng dùng hầm, trên vách của nó sẽ nghiên cứu
từng loài, muốn vậy vách thành phải dựng đứng, có như thế mới quan sát được toàn bộ
phần dưới đất và những dấu vết khác xuất hiện trên vách hầm. Chiều rộng hầm thay
đổi tuỳ theo lớp phủ thực vật, thường từ 80 - 90 cm.
7.2.2.5. Vẽ phần dưới đất của thực vật và quần xã thực vật
Ngoài việ
c mô tả ra cần vẽ hình toàn bộ phần dưới đất của thực vật. Việc bảo
quản phần dưới đất dạng mẫu vật rất khó vì nó khô và dễ gãy.

71
Chụp ảnh sự phân bố của nó trên vách đất thường không tốt vì màu của rễ rất gần
màu của đất. Vì vậy, tốt hơn cả là vẽ lại, mặc dù phải cần khá nhiều thời gian.
Người ta dùng nhiều dụng cụ bổ trợ, trước hết là dùng 1 khung vuông hay chữ
nhật (50 x 50 hay 50 x 100 cm), trên khung có buộc dây tạo thành ô 5 x 5 hay 10 x
10cm. Nhờ khung này ta có thể vẽ phần dưới đất trên vách của hầm. Nếu dùng gi
ấy có
kẻ li để vẽ sẽ tốt hơn (hình 27). Giấy vẽ nên gim trên bìa các tông, nếu như hình vẽ
tương đối lớn thì không nên vẽ trên cùng tờ giấy mà cho lên nhiều tờ khác nhau với độ
lớn 3 0 - 35 x 45 - 50cm. Những tờ giấy này cần được đánh số và đánh dấu các chỗ
nối.

Hình 27 : Hệ rễ cây thuộc thảo (Trifolium pratense L.) cùng
toàn bộ phần trên mặt đất (Theo Salứt, 1935)
Tỉ lệ của hình vẽ phụ thuộc vào người vẽ, thường người ta sẽ thu nhỏ từ 2 - 3 lần,
nếu người vẽ không làm được thì có thể vẽ theo độ lớn của nó. Trên hình vẽ cần thể
hiện bề mặt của mặt đất, trên bản vẽ cần vẽ ranh giới các tầng đấ

t. Sau khi vẽ xong cần
ghi thêm : tên cây, tên thực vật quần, vị trí địa lí, vị trí nơi sống, số hiệu bản vẽ, số
hiệu hầm, ngày tháng, tỉ lệ, tên người chuẩn bị hầm và hệ rễ để vẽ, tên người vẽ.
Nếu chỉ vẽ 1 loài trên giấy vẽ thì nên dùng bút chì đen, nếu vẽ một số cây có thể
dùng bút chì màu.
Lớp đất gần trên mặt sẽ tập trung lớn s
ố lượng rễ, sẽ mất rất nhiều thời gian để
vẽ, vì vậy người ta thường vẽ phần dưới trước, sau đó có thể đào sâu vào khoảng 5 –
10cm rồi lấy toàn bộ phần đó về phòng thí nghiệm để vẽ, cần lưu ý phần nối của 2 bản
vẽ.
Sau khi vẽ xong phần dưới đất người ta phải vẽ nối phần lên mặt đất vào.
7.2.3. Ph
ương pháp đào theo tầng (nằm ngang)
Phương pháp này sẽ cho ta những số liệu về phân bố nằm ngang và phạm vi
phân bố rộng của nó, phương pháp này còn cho ta biết đặc điểm về sinh sản sinh
dưỡng, khả năng cạnh tranh của từng cá thể trong lớp đất mặt, nơi tập trung chủ yếu

72
các quá trình phân giải và phục hồi của thực vật. Những tư liệu của tầng này rất cần để
hiểu được cấu trúc của tầng cây gỗ, độ đậm đặc và tính dẻo dai của nó đồng thời cũng
cần để ta xác định kiểu ưu thế trong phục hồi của các loài trong quần xã và để đánh giá
quan hệ trọng lượng giữa các dạng sống trong quần xã
Ph
ương pháp này thường kết hợp với phương pháp nghiên cứu hầm, nó có thể
dùng để nghiên cứu cây tự nhiên, cây trồng hay từng mảnh của quần xã.
Phương pháp này được Cannon đề xuất năm 1911 và Laprenkô 1947. Người ta sẽ
làm sạch lớp thảo mục bên trên mặt đất ; nếu trong lớp này có rễ hay thân rễ, người ta
phải gỡ dần nó ra, vứt bỏ lớp thảo mục sau đó quan sát và vẽ lại nó, đó là lớp trên m
ặt
đất.


Hình 28 : Phân bố nằm ngang của hệ rễ (Festuca sulcata)
(Theo Navalichina, 1958)
1- Phần gốc của búi cỏ với hệ rễ toả ra ;
2- Rễ bên của cây bụi
Tiếp theo chúng ta gỡ bỏ dần lớp đất đầu tiên, độ sâu từ 2 - 15cm, phụ thuộc mục
đích nghiên cứu và tình hình phân bổ rễ. Đất được gỡ bỏ bằng phun nước. Sau đó vẽ
hệ rễ tầng này.
Nếu là nghiên cứu quần xã hay có các loài bên cạ
nh cây cần nghiên cứu thì có
thể dùng bút chì màu khác nhau để vẽ cho từng cây. Nên vẽ trên giấy kẻ li hay kẻ ô
vuông, trước khi vẽ cần đặt trên ô nghiên cứu khung gỗ hay nhôm có kẻ ô 5 x 5 hay 10
x 10cm.
Diện tích để nghiên cứu theo phương pháp đào ngang phụ thuộc vào đối tượng và
nhiệm vụ nghiên cứu. Khi hệ rễ phát triển theo chiều ngang khá đồng đều người ta có
thể đào cách gốc khoảng 1m về tất cả các phía hoặc chỉ giới hạ
n 1/2 - 1/4, đào theo
hướng nào thì người nghiên cứu phải chọn, thí dụ phải quan sát trạng thái của thực vật
xung quanh, địa hình, địa thế với cây trồng còn hướng gieo trồng, phân bón tất cả
đều được ghi chép và đánh dấu trên bản vẽ.
Với các quần xã phân bố khá đồng đều thường dùng ô nghiên cứu kích thước 50
x 30cm hay 100 x 600cm.

×