Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phân phối Bình Minh (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.3 KB, 48 trang )

i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Lun vn tt nghip
Lời mở đầu
Trong xã hội loi ngời, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không thể tách rời lao
động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời, là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, kinh
doanh ở các doanh nghiệp, ngời lao động bỏ sức lao động ra sản phẩm thì doanh nghiệp
phải trả thù lao lao động cho họ, thù lao lao động đợc biểu hiện qua thớc đo giá trị gọi là
tiền lơng.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động nó là yếu tố kích thích ngời
lao động tăng năng suất, làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiền lơng không chỉ là vấn
đề lợi ích kinh tế mà còn liên quan đến việc thực hiện các chính sách về quản lý lao
động và gắn với việc sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý luôn đặt yêu cầu là
quản lý tiền lơng nh thế nào cho phù hợp vơí đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền lơng
thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích ngời lao động chăm lo cho sản phẩm
mà họ sản xuất ra. Do đó, việc hạch toán và chi trả lơng đúng, đủ, công bằng sẽ có tác
dụng nhằm tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động.Vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay là
các doanh nghiệp tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lơng cũng nh các khoản chi
phí xã hội khác. Tổ chức tốt công tác kế toán lao động và tiền lơng giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt qũy tiền lơng, đảm bảo việc trả lơng trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, đồng
thời là căn cứ để phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp, vận dụng kiến thức đã học đợc ở trờng vào thực tế em đã
chọn đề tài: Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH phõn
phi Bỡnh Minh
Nguyn Bớch Liờn_KT110.09 1 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Bài luận văn của em có 3 phần :
- Phần 1 : Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp


- Phần 2 : Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
phân phối Bình Minh
- Phần 3 : Nhận xét đánh giá và một số ý kiến đề xuất về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH phân phối Bình Minh.
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 2 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Nhiệm vụ kế toán tiền công và các khoản trích theo tiền công trong doanh
nghiệp :
Lao động là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh
nào, là hoạt động chân tay, trí óc của con người nhằm tác động , biến đổi các vật
tự nhiên thành những vât phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội.
Lực lượng lao động trong các doanh nghiệp bao gồm số lao động trong danh sách
và lao đông ngoài danh sách và được chia thành lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp.
Lao động trong danh sách là số lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và
chi trả lương. Lao động ngoài danh sách là số lao đông làm việc tại doanh nghiêp
nhưng do các nghành khác chi trả.
Lao động trực tiếp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
chế tọa sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. Lao
động gián tiếp là những người tham gia gián tiếp tại các quá trình quản lý, kinh
doanh, phục vụ của doanh nghiệp.
Tương ứng với yếu tố lao động của quá trình sản xuất là các chi phí về lao động
bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản trích theo tiền lương theo chế độ quy
định. Chi phí về lao động sống cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm do vậy cũng có ảnh hưởng khá lớn đến chi
phí, thu nhập của doanh nghiệp. Cùng với giải pháp quản lý hạ thấp chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm các doanh nghiệp luôn quan tâm chú trọng đúng mức tới

việc quản lý lao động nhằm mục đích ha thấp chi phí cho dù tiền lương là thu
nhập chính của người lao động. Vì vậy một mặt đồng thời phải cố gắng nâng cao
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 3 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
thu nhập cho người lao động có thể tái sản xuất tốt sức lao động của mình phục
vụ, cống hiến cho doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề trên, việc quản lý lao
động trong các doanh nghiệp đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả về số lượng và chất
lượng lao động để doanh nghiệp có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả lực lượng
lao động của mình, kích thích việc chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật, nâng cao
trách nhiệm của người lao động, kích thích động viên khen thưởng kịp thời việc
thi đua trong lao động SXKD. Quản lý tốt số lượng và chất lương lao động còn là
cơ sở tài liệu quan trọng để đánh giá kết quả lao động, tính toán xác định đúng thù
lao trả cho người lao đông dưới hình thức tiền lương.
Tiền lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng lao động của họ, là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội
trả cho người lao động tương ứng với kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Ngoài tiền lương là thu nhập chủ yếu, người lao động còn được hưởng một
khoản thu nhập khác như phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT, tiền thưởng, ăn ca, ăn
trưa….
Cùng với số tiền công phải trả cho người lao động, chế độ quy định hiện hành
đòi hỏi các doanh nghiệp trích tính vào chi phía sản xuất các khoản để hình thành
các quỹ BHXH, BTYT, KPCD theo 1 tỷ lệ nhất định theo số tiền lương phải trả
và cấu thành nên khoản chi phí nhân công trong chi phí sản xuất giá thành sản
phẩm.
Để thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý, kế toán tiền lương, các khoản trích
theo tiền lương có các nhiêm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh chính xác,kịp thời, đầy đủ số lượng,chất lượng,
thời gian và kết quả lao động. Từ đó tính đúng số tiền lương và các khoản khác trả
cho người lao động đồng thời thực hiện thanh toán kịp thời cho người lao động.
- Thực hiện việc trích lập và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCD theo đúng chế

độ quy định.
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 4 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Tập hợp và phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động.
- Thực hiên việc kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng, quản lý lao động. quỹ
tiền công, quỹ BHXH, BHYT và KPCD
1.2 Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCD
1.2.1 Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương :
* Tùy thuôc vào điều kiện,tình hình cụ thể mà các doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong các hình thức tiền công sau:
- Tiền lương theo thời gian
- Tiền lương theo sản phẩm
- Tiền lương khoán
Tiền lương theo thời gian là tiền lương được tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc, chức danh và thang lương quy định thường được áp
dụng đối với những người làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ
Tiền lương thời gian lại chia thành :
+ Tiền lương thời gian giản đơn
+ Tiền lương thời gian có thưởng
Tiền lương theo sản phẩm là tiền lương được tính trả cho người lao động theo
số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc khối lương công việc đã hoàn thành đảm bảo
đúng chất lượng quy định.
Tiền lương sản phẩm áp dụng thích hợp với những cá nhân, tập thể trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc lao vụ,
dịch vụ.
Tiền lương sản phẩm lại chia thành :
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp
- Tiền lương sản phẩm lũy tiến
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 5 MSV: 06D04529

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Tiền lương khoán là tiền lương đc tính trả cho người lao động trên cơ sở khối
lượng, chất lượng và thời gian công việc hoàn thành thường đươc áp dụng đối với
công việc có tính chất đôt xuất cần phải hoàn thành trong thời gian ngắn.
Tiền lương khoán lại chia thành:
- Tiền lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng
- Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc
* Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương và các khoản doanh nghiệp chi trả
cho số lao động do doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động theo đúng các hình thức trả tiền lương nêu
trên
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian đi học, đi họp, hội nghị,
nghỉ phép….
- Các khoản phụ cấp làm đêm, them giờ, độc hại….
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, làm ra sản phẩm hỏng trong vi phạm, chế độ quy định.
Để phục vụ cho công tác quản lý, kế toán và phân tích quỹ tiền lương có thể
được chia thành:
- Tiền lương chính
- Tiền lương phụ
Tiền lương chính là số tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính
Tiền lương phụ là số tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ khác ngoài công việc chính của họ
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 6 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Trong công tác kế toán, tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào
các đồi tượng tập hợp chi phí sản xuất, còn tiền công phụ lại được phân bổ cho các

đối tượng theo các tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.2.2 Quỹ BHXH, BHYT và KPCD
* Quỹ Bảo hiểm xã hội:
Quỹ BHXH là quỹ được hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định
trên số tiền lương phải trả cho người lao động trong kỳ. Chế độ hiện hành quy định
các DNNN phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả, trong đó 15% tính vào chi phí SXKD, 5% trừ vào tiền lương của người
lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm sử dụng cho các muc đích sau:
- Trợ cấp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc bênh nghề
nghiệp.
- Trợ cấp người lao động về hưu, mất sức lao động.
- Trợ cấp người lao động về khoản tiền tuất…
- Chi cho công tác quản lý quỹ BHXH
* Quỹ Bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên số
tiền lương phải trả cho người lao động trong kỳ. Chế độ hiện hành quy định các
doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực
tế phải trả, trong đó 2% tính vào chi phí SXKD và 1% tính trừ vào tiền lương
người lao động.
Quỹ BHYT được sử dụng để trợ cấp cho người lao động trong việc khám chữa,
điều trị bệnh, tiền thuốc chữa bênh ngoại trú …chi phí khám sức khỏe định kỳ cho
người lao động. Chế độ hiện hành quy định toàn bộ só trích BHYT được nộp cho
cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông
qua mạng lưới y tế
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 7 MSV: 06D04529
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Lun vn tt nghip
* Kinh phớ cụng on:
KPCD cng c hỡnh thnh t vic trớch lp theo t l quy nh l 2% trờn
tng s tin cụng thc t phi tr cho ngi lao ng trong k v tớnh ht vo chi

phớ SXKD.
KPCD c s dng phc v cho vic chi tiờu v cỏc hoat ng ca t chc cụng
on nhm chm lo, bo v quyn li, ch cho ngi lao ng
1.3K toỏn tng hp tin lng v cỏc khon trớch theo tin lng :
1.3.1 K toỏn tin lng :
* Hch toỏn lao ng, tớnh lng v tr cp BHXH:
Vic tớnh tin cụng v tr cp BHXH phi tr cho ngi lao ng do phũng k
toỏn thc hin trờn c s cỏc ti liu v hch toỏn thi gian, kt qu lao ng v
cỏc chớnh sỏch, ch quy nh v lao ng, tin cụng, BHXH.
Theo quyt nh s 15 ngy 20/03/2006 ca B trng B Ti Chớnh thi cỏc
chng t ch yu k toỏn tin lng, tr cp BHXH v cỏc khon phi tr cho
ngi lao ng ú l:
Mẫu số 01a-LDTL Bảng chấm công
Mu s 01b-LDTL Bng chm cụng lm them gi
Mẫu số 02-LDTL Bảng thanh toán tiền lơng
Mẫu số 03-LDTLBng thanh toỏn tin thng
Mẫu số 04-LDTLGiy i ng
Mẫu số 05-LDTLPhiu xỏc nhn SP hoc cụng vic hon thnh
Mẫu số 06-LDTLBng thanh toỏn tin lm them gi
Mẫu số 07-LDTLBng thanh toỏn tin thuờ ngoi
Mẫu số 08-LDTLHợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LDTLBiờn bn thanh lý - nghim thu
Nguyn Bớch Liờn_KT110.09 8 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Dựa vào các chứng từ bắt buộc quy định ở trên kế toán tính tiền công trợ cấp
hiểm xã hội và các khoản khác phải trả cho từng người lao động theo từng đơn vị bộ
phận quản lý sử dụng lao động của doanh nghiệp và thực hiện việc thành lập các bảng
thanh toán tiền công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh toán tiền
thưởng.
Việc trả tiền lương cho người lao động thường được tiến hành theo 2 kỳ trong

tháng
Kỳ 1 : tạm ứng tiền lương cho người lao động
Kỳ 2 : thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh bằng tổng số tiền công, trơ cấp
BHXH, và các khoản phải trả khác của người lao động trừ đi số tiền tạm ứng kỳ 1 và
các khoản khấu trừ.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
* TK 334: “ Phải trả công nhân viên”
- TK 334 “ phải trả công nhân viên” được sử dụng để phản ánh việc tính và
thanh toán tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác cho người lao động.
- KÕt cÊu cña TK 334- Ph¶i tr¶ CNV
Bên nợ :
- Số tiền lương và các khoản đã trả
- Các khoản khấu trừ và số tiền lương chuyển sang theo dõi ở TK 3388
Bên có :
- Tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động
Số dư có: Tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Số dư nợ ( nếu có) : Tiền đã trả thừa cho người lao động
Tài khoản 334 có 2 TK cấp 2
TK 3341: Phải trả công nhân viên
TK 3342 : Phải trả ngươi lao động khác
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 9 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
* TK 338: “Phải trả phải nôp khác”
- Tài khoản 338 “ phải trả phải nộp khác” sử dụng để phản ánh các khoản phải
trả , phải nộp khác và tình hình thanh toán của các khoản đó của doanh nghiệp với các
đối tượng liên quan.
- Kết cấu của tài khoản 338
Bên nợ :
- Các khoản đã nộp, đã trả, đã chi
- Số BHXH phải trả cho người lao động

- Xử lý giá trị tài sản thừa
Bên có :
- Số trích BHXH, BHYT, KPCD
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số được cấp bù về các khoản phải trả.
Số dư có : Số còn phải trả, phải nộp khác hiện còn.
Số dư nợ ( nếu có) : Số nộp, trả thừa, vượt chi chưa được thanh toán
TK 338 có các tài khoản cấp 2 sau :
- TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382 : Kinh phí công đoàn
- TK3383 : Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 : Bảo hiểm ý tế
- TK 3386 : Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
- TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388 : Phải trả phải nộp khác
* TK 335 : “ Chi phí phải trả”
- Tài khoản 335 “ chi phí phải trả” sử dụng để phản ánh các chi phí được thừa
nhận là chi phí SXKD trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh như tiến lương phải trả
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 10 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
cho CNSX đi phép, số trích trước cho chi phí sửa chữa lớn TSCD hoặc chỉ là phí
trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch.
- Kết cấu của TK 335 :
Bên nợ :
- Số chi phí phải trả thực tế phát sinh
Bên có :
- Số trích trước các chi phí phải trả vào các đối tượng
Số dư có : Số chi phải trả đã trích nhưng thực tế chưa phát sinh ( chưa chi )
Số dư nợ ( nếu có ) : Số thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK kế toán liên quan như TK 111; TK 112,

TK 662 “ chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “ chi phí sản xuất chung” , TK
641” chi phí bán hàng”, TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”
* Phương pháo kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
- Phản ảnh số tiền lương trả cho các đồi tượng trong kỳ :
Nợ TK 622 – Theo số tiền công phải trả CNSX
Nợ TK 627 – Theo số tiền công phải trả công nhân phân xưởng
Nợ TK 641 – Theo số tiền công phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – Theo số tiền công phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Theo tổng số tiền công phải trả CNV
- Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCD hàng kỳ theo số tiền
công thực tế phải trả cho các đối tượng :
Nợ TK 622, 627, 641, 642 – Theo số tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334 – Theo số trừ vào thu nhâp người lao động
Có TK 3383 – Theo số trích BHXH
Có TK 3384 – Theo số trích BHYT
Có TK 3382 – Theo số tríc KPCD
- Phản ánh số tiền thưởng cần trà cho người lao động
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 11 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Nợ TK 431 ( 4311 ) – Thưởng thi đua cuối năm, định kỳ
Nợ TK 622, 627, 641… - Thưởng tính vào chi phí SXKD
Có TK 334 – Tổng số tiền thưởng phải trả
- Phản ánh khoản BHXH phải trả cho người lao động
Nợ TK 3383 Theo số đã chi trả cho
Có TK 334 người lao động
- Phản ánh các khoản phải trả khác cho người lao động
Nợ TK 622, 627, 641….
Có TK 334
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công người lao động : số tạm ứng
chi không biết, khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT, thuế thu nhập phải

nộp…
Nợ TK 334 :
Có TK liên quan TK 141, 1388, 3383, 3384, 3338
- Phản ánh việc thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản khác cho người
lao động:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112….
- Trường hợp dùng sản phẩm để thanh toán cho người lao động thì đây
được coi là nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ
+ Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa, căn cứ thực tế xuất kho
Nợ TK 632 Theo giá thực tế xuất kho
Có TK 155, 156
+ Phản ánh doanh thu nội bộ
Nợ TK 334 – Theo đơn giá thanh toán
Có TK 512 – Theo giá bán nội bộ chưa thuế
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 12 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh việc chuyển tiền nộp BHYT, BHXH, KPCD
Nợ TK 3382, 3383, 3384 Theo số đã nộp
Có TK 111, 112
- Phản ánh khoản chi tiêu KPCD để lại ở doanh nghiệp
Nợ TK 1382
Có TK 111, 112
- Phản ánh số tiền công chuyển sang theo dõi ở khoản phải trả, phỉa nộp
khác
Nợ TK 334
Có TK 3388
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
CNSX

+ Khi trích trước
Nợ TK 622 Theo số trích trước
Có TK 335
+ Số tiền lương thực tế phải trả
Nợ TK 335 Theo số thực tế phải trả
Có TK 334
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 13 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
PHẦN 2 :THỰC TẾ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
PHÂN PHỐI BÌNH MINH
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH phân phối Bình Minh :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Tên công ty : Công ty TNHH Phân phối Bình Minh
Tên giao dịch : Bình Minh Distribution Co.ltd
Tên viết tắt : Binhminhds
Trụ sở chính : Phòng 1102 Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm,Hoàng Liệt,Hoàng Mai,Hà Nội.
Công ty TNHH Phân phối Bình Minh được thành lập ngày 27/09/2002 và chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 01/2003 với 2 mặt hàng phân phối chính là hóa mỹ
phẩm và thực phẩm như : nước hoa, dầu gội đầu, sữa bột…Do nắm bắt nhu cầu thị
trường tốt nên hoat động sản xuất kinh doanh của công ty đã đi vào ổn định và dần
nắm bắt được thị trường trong cả nước. Công ty cũng luôn cố gắng nâng cao chất
lượng sản phẩm để cạch tranh với thị trường nước ngoài.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh :
2.1.2.1. Phương thức tổ chức bộ máy quản lý : ( Bảng biểu số 2 )
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của thành viên các phòng ban trong công ty :
* Giám đốc :
Là người có quyền lực cao nhất, quyết định về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm với Công ty và nhà nước
* Phòng tổ chức hành chính

Tham mưu giúp giám đốc công ty về bộ máy tổ chức, bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty, công tác cán bộ, công tác lao động, tiền lương chế độ, công tác an
ninh chính trị, bảo vệ, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật … của công ty.
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 14 MSV: 06D04529
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
* Phòng tài chính kế toán
Lập kế hoạch thực hiện, quản lý mọi hoạt động thu, chi phục vụ cho quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán thống kê theo quy
định của nhà nước.
* Phòng kế hoạch tổng hợp
Tổng hợp tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Đôn đốc và giám sát việc thực hiện kế
hoạch SXKD đạt kế hoạch cao nhất.
* Phòng kinh doanh
Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện công việc bán hàng, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
của công ty. Chịu trách nhiệm về doanh số của công ty và đề ra các chiến lược kinh
doanh mới, tìm hiểu và phát triển thi trường.
* Phòng chăm sóc khách hàng
Giải đáp thắc mắc,khiếu lại của khách hàng về các các sản phẩm của công ty
2.1.3. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Bình Minh :
2.1.3.1. Hình thức kế toán : ( Bảng biểu số 4 )
Việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tình hình kế toán áp
dụng trong doanh nghiệp đó. Tại Công ty TNHH phân phối Bình Minh áp dụng hình
thức kế toán NKC, phản ánh nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty có các sổ kế toán sau:
-Các hình thức chứng từ kế toán. -Các bảng kê.
-Các bảng phân bổ TSĐ -Sổ cái.
-Sổ quỹ và các sổ chi tiết. - Thẻ kho
Nguyễn Bích Liên_KT110.09 15 MSV: 06D04529

i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Lun vn tt nghip
2.1.3.2. T chc b mỏy k toỏn : ( Bng biu s 3 )
a) K toỏn trng: l ngi cú quyn lc cao nht trong phũng k toỏn, iu
hnh v x lý ton b cỏc hot ng cú liờn quan n cụng tỏc k toỏn ca cụng ty,
giỳp giỏm c trong vic qun lý kinh t v thay mt phũng k toỏn chu trỏch nhim
trc cụng ty.
b) K toỏn tin lng v BHXH: cú trỏch nhim tớnh toỏn cỏc khon lng v
cỏc khon trớch theo lng, thanh toỏn cho ton b cụng nhõn viờn chc cn c vo
cỏc bc lng, h s lng. Lp bng bỏo cỏo tỡnh hỡnh lng hng thỏng, cỏc bng
tớnh lng ghi rừ tng khon tin lng, cỏc khon tr cp, ph cp, cỏc khon khu
tr v s tin ngi lao ng cũn c lnh.
c) B phn k toỏn TSC, hng hoỏ: cú trỏch nhim theo dừi cht ch, phn ỏnh
mi trng hp bin ng tng, gim TSC. Mi khi cú TSC tng thờm, nghim
thu kim nhn TSC. Lp cỏc Biờn bn giao, nhn TSC
d) B phn k toỏn bng tin v thanh toỏn cụng n: cú nhim v k toỏn
ngun vn v theo dừi cụng n vi khỏch hng, cỏc cỏ nhõn y kp thi. giao dch
vi i tỏc v cỏc khon vay, khon n. Theo dừi qu tin mt, kim tra thng xuyờn
theo lch hoc t xut, lm bỏo cỏo thu chi tin mt.
e) B phn k toỏn tng hp: Chu trỏch nhim sau trng phũng, ký v gii
quyt cụng vic khi trng phũng i vng. Tụng hp tt c cỏc mng k toỏn ca cụng
ty nờn mt bỏo cỏo tng hp.
2.2. Thực t kế toán tiền lng và các khoản trích theo tin cụng tại Công Ty
TNHH Phõn phi Bỡnh Minh
2.2.1 c im v lao ng ca Cụng ty TNHH Phõn phi Bỡnh Minh
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công Ty là sản xuất và kinh doanh hàng tiêu
dùng do vậy Công Ty không đòi hỏi tất cả mọi ngời đều phải có trình độ đại học mà chỉ
bắt buộc đối với các trởng văn phòng đại diện và những ngời làm trong phòng kế toán là
phải có bằng đại học. Tại Công Ty tỉ trọng của những ngời có trình độ trung cấp và công
Nguyn Bớch Liờn_KT110.09 16 MSV: 06D04529
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Lun vn tt nghip

nhân chiếm 78% trên tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công Ty và nó đợc thể hiện
qua bảng đánh giá sau:
Đặc điểm lao động của công ty
2.2.2 Phng phỏp xõy dng qu lng ti Cụng ty TNHH phõn phi Bỡnh
Minh
Quỹ tiền lơng của Công Ty là toàn bộ số tiền lơng trả cho cán bộ công của Công
Ty. Hiện nay Công Ty Bỡnh Minh xây dựng quỹ tiền lơng trên tổng Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là 8%. Hàng tháng phòng kế toán tổng hợp toàn bộ doanh số bán
hàng và cung cấp dịch vụ của tất cả các văn phòng đại diện sau đó nhân với 8%. Đó là
quỹ lơng của Công Ty tháng đó.
Ví dụ: Doanh thu của Công Ty tháng 12 năm 2008 đạt t 2.329.728.000 đồng thì
quỹ lơng của Công Ty sẽ là 2.329.728.000 x 8% = 186.378.240 đồng.
2.2.2.1 Xỏc nh n giỏ tin lng :
Quy định về đơn giá tiền lơng tính cho sản phẩm, công việc của Công Ty đợc tính
nh sau: tiền lơng khoán cho tháng 12 của 3 ngời Hùng, Thuận, Sơn là 8.150.000. Tháng
Nguyn Bớch Liờn_KT110.09 17 MSV: 06D04529
stt chỉ tiêu Số cnv Tỷ trọng
1
-Tổng số CBCNV
70 70
2
+Nam
50 50
3
+Nữ
20 20
4
- Trình độ
5
+ Đại học

15 15
6
+ Trung cấp
35 35
7
+ Công nhân
20 20
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Lun vn tt nghip
12 Hùng làm 24 công, Thuận làm 26 công Sơn làm 26 công. Vậy đơn giá lơng ngày của
3 ngời sẽ là:
8.150.000 / (24 + 26 + 26) = 107.237 đồng
2.2.2.2 Nguyờn tc tr lng v phng phỏp tr lng :
Việc chi trả lơng ở Công Ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng
từ: Bảng Thanh Toán Tiền Lơng, Bảng Thanh Toán BHXH để chi trả lơng và các
khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào bảng
thanh toán tiền lơng. Nếu trong một tháng mà công nhân viên cha nhận lơng thì thủ quỹ
lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lơng
sang bảng kê thanh toán với công nhân viên cha nhận lơng.
Hình thức tính lơng của công ty.
Tổng lơng = 8% doanh thu.
Ví dụ: ở bảng phân bổ tiền lơng + Bảng thanh toán tiền lơng doanh thu toàn bộ
Công Ty.
2.329.728.000 x 8% = 186.378.240 ng
Sau đó: Tính lơng cho từng bộ phận.
Lơng từng bộ phận = Hệ số từng bộ phận x Quỹ lơng
( chia lơng theo cấp bặc = lơng 1 ngày công x số công )
Lơng của từng bộ phận gồm có: Lơng cấp bậc và năng suất.
Ví dụ: Văn Phòng Hành Chính
175.019.580 x 0,084 = 14.701.645 đồng
Lơng của từng bộ phận( cấp bậc và năng suất)

Văn phòng hành chính lơng cấp bậc là: 13.940.810đồng
Quỹ lơng là : 14.701.645 đồng
Lơng năng suất =Quỹ lơng Lơng cấp bậc
= 14.701.645 13.940.810 = 760.835 đồng
Lơng năng suất sẽ chia lại theo tổng ngày công của bộ phận
Nguyn Bớch Liờn_KT110.09 18 MSV: 06D04529
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H Ni Lun vn tt nghip
Lơng năng suất x ngày công của từng ngời. Sau đó cộng lại =
Số lơng của từng ngời
Căn cứ vào bậc lơng và ngày công của từng ngời trong bộ phận ta tính đợc lơng
năng suất nh sau:
Ví dụ: Văn phòng hành chính:
Hồ Ngọc Chơng bậc lơng: 575.400 đồng
Lơng 1 ngày công là 107.237 tháng 12 lơng thời gian 100% là 3 công vậy lơng
năng suất là:
107.237 x 3 = 321.711 đồng
Sau đó cộng với mức lơng doanh thu là số lơng của từng ngời.
Hồ Ngọc Chơng lơng doanh thu là : Số ngày công x lơng 1 ngày công x hệ số lơng
doanh thu ( hệ số này do công ty quy định)
107.237 x 26 x 1,5 = 4.182.243 đồng
Vậy tổng số lơng của Hồ Ngọc Chơng là:
4.182.243 + 321.711 = 4.503.954 đồng
Tiền lơng của cán bộ công nhân viên sẽ đợc công ty thanh toán làm 2 lần vào ngày 15
công ty sẽ tạm ứng lần 1 và ngày 30 công ty sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại sau khi đã
trừ đi những khoản phải khấu trừ vào lơng.
Bằng cách trả lơng này đã kích thích đợc ngời lao động quan tâm tới doanh thu của
công ty và các bộ phận đều cố gắng tăng suất lao động và thích hợp với doanh nghiệp
kinh doanh hàng tiêu ding
2.2.3 K toỏn cỏc khon trớch theo tin cụng ti Cụng Ty Bỡnh Minh
2.2.3.1 Qu Bo him xó hi ( BHXH) :

Nguyn Bớch Liờn_KT110.09 19 MSV: 06D04529

×