Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI :TIỀN LƯƠNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.26 KB, 36 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI
TIỀN LƯƠNG
1
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP 1
ĐỀ TÀI 1
TIỀN LƯƠNG 1
MỤC LỤC 2
Lời Nói Đầu
Trong thời đại hiện nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề
quan trọng, đó là khoản thù lao của người lao động.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương
là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng
một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì
chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù
lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, chất lượng lao động từ đó nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp khuyến khích
phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động. Để đạt được
mục đích trên, việc hạch toán tiền công, tiền lương chính xác và kịp thời sẽ đem lại lợi
ích cho người lao động, đảm bảo cho họ một mức sống ổn định, tạo điều kiện cho họ
cống hiến khả năng và sức lao động, điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận
cao hơn cho doanh nghiệp.
Hay nói cách khác, tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác dụng trực
tiếp đến người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương
2


pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý, trên cơ sở đó mà thoả mãn lợi ích
cuả người lao động, để có động lực thúc đẩy lao động nhằm nâng cao năng suất lao động,
góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành và tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp.
Luôn luôn đi liền với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm : BHXH,
BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội dành cho mọi
người lao động. Các quỹ này được hình thành trên cơ sở từ nguồn đóng góp của người sử
dụng lao động và người lao động. Và nó chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng cường công tác, quản lý lao
động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học sẽ tiết kiệm
được chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.1 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
1.1.1 Khái niệm :
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối cùng. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành
nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Do đo việc chi trả tiền lương hợp lý, phù hợp
có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, tăng năng suất lao
động, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các DN sử dụng có hiệu quả sức lao động nhằm
tiết kiệm chi phí tăng tích lũy cho đơn vị.

1.1.2. Nội dung của quỹ tiền lương :
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương mà DN dùng để trả cho tất cả các loại
lao động do DN trực tiếp quản lý và sử dụng. Đứng trên giác độ hạch toán, quỹ tiền lương
được phân thành 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính : Là tiền lương trả cho người lao động được tính theo khối lượng
công việc hoàn thành hoặc tính theo thời gian làm nhiệm vụ chính tại DN bao gồm : Tiền
lương theo sản phẩm, tiền lương theo thời gian và các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ : Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không làm
việc tại DN nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như : tiền lương nghỉ phép,

nghĩ lễ, nghĩ việc riêng nhưng được hưởng lương v.v
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán :
3
Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số
lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động .
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền
lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
• Bước 1: Nhân viên đi làm
• Bước 2: Bộ phận chấm công chấm tiến hành chấm công hàng ngày cho nhân viên và gửi
bảng chấm công cho kế toán tiền lương vào cuối tháng
• Bước 3: Sau khi nhận được bảng chấm công, kế toán tiền lương tiến hành tập hợp bảng
chấm công và các chứng từ liên quan
• Bước 4: Kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phải
nộp, sau đó chuyển bảng lương cho kế toán trưởng
• Bước 5: Sau khi nhận được bảng lương, kế toán trưởng tiến hành kiểm tra lại mức lương
phải trả của nhân viên
• Trường hợp 1: Kế toán trưởng đồng ý duyệt bảng lương, sẽ chuyển bảng lương
cho giám đốc => chuyển sang bước 6
• Trường hợp 2: Kế toán trưởng không đồng ý duyệt bảng lương => chuyển về
bước 4, kế toán tiền lương lập lại bảng thanh toán tiền lương, thưởng, các khoản
phải nộp
• Bước 6: Sau khi nhận được bảng lương, giám đốc ký và chuyển lại cho kế toán trưởng

• Bước 7: Kế toán trưởng nhận lại bảng lương và chuyển lại cho kế toán tiền lương
• Bước 8: Kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào bảng lương được nhận sẽ tiến hành phát lương
cho nhân viên
• Bước 9: Nhân viên ký nhận vào Bảng lương sau khi đã nhận lương
4
1.2. NỘI DUNG QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.2.1 Quỹ BHXH :
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong
các trường hợp bị mất khả nănglao động như : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí,
mất sức, …
Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20%
trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên trong từng kỳ kế toán, trong đó :
Người sử dụng lao động phải chịu 15% trên tổng quỹ lương và đươc tính vào chi phí
SXKD.
Người lao động phải chịu 5% trên tổng quỹ luơng bằng cách khấu trừ vào lương của
họ.
1.2.1 Quỹ BHYT :
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ ngườilao động có tham gia đóng góp quỹ trong
các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền
lương phải trả cho công nhân viên, trong đó:
Người sử dụng lao động phải chịu 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Người lao động phải chịu 1% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
Toàn bộ 3% trích được DN nộp hết cho công ty BHYT tỉnh hoặc thành phố. Quỹ này
được dùng để mua BHYT cho công nhân viên.
1.2.3. Quỹ KPCĐ :
KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Theo quy định hiện hành KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả
cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí SXKD, trong đó 1% dành cho công đoàn
cơ sở hoạt động và 1% nộp cho công đoàn cấp trên.
Tóm lại: Các khoản trích theo lương theo chế độ qui định là 25 % trong đó doanh

nghiệp chịu 19% (15 % BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ) và người lao động chịu 6% trừ vào
lương (5% BHXH, 1% BHYT)
5
1.3. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình thức
chủ yếu : hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm.
1.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian
làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo thời
gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tuỳ theo
yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương,
tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương,
mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng
1.3.11. Trả lương theo thời gian giản đơn:
Tiền lương tháng là tiền lương đã được qui định sẵn đối với từng bậc lương trong các
thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng
tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với công nhân viên chức.
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho
lao động trực tiếp hương lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian
học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.
Lương giờ là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho
người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá
tiền lương trả theo sản phẩm.
1.3.1.2 Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương trong sản
xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng NSLĐ, tiết kiệm NVL,
… nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao

động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của
họ
6
Ưu điểm : đơn giản, dễ tính toán
Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao độn cuối
cùng do đó không có khả năngkích thích ngườilao động tăng NSLĐ
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả
lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật,
chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:
1.3.2.1 Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hay cho một
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được
lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền
lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là không vượt hoặc vượt mức quy
định.
1.3.2.2 Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc
phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất,
bảo dưởng máy móc thiết bị v.v Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho
từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương
được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền
lương của bộ phận gián tiếp do Doanh nghiệp xác định . Cách tính lương này có tác dụng
làm cho những người phục vụ sx quan tâm đến kết quả hoạt động sxkd vì gắn liền với lợi ích
kinh tế của bản thân họ.
1.3.2.3 Tiền lương theo sản phẩm có thưởng : là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hay gián tiếp, kết hợp với chế độ khen thưởng do DN quy định như thưởng do
tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu v.v
7

1.3.2.4 Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến : ngoài việc trả lương theo sản
phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm
một số tiền lương theo tỷ lệ vượt luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức
càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng
kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan
trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sx, … Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí
nhân công trong giá thành sản phẩm
1.3.2.5 Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho
từng người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành
trong một thời gian nhất định
Nhận xét : Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt được yêu
cầu chất lượng đã qui định.
Ưu điểm : Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động
cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng NSLĐ.
Nhược điểm : tính toán phức tạp
1.3.3. Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt :
Doanh nghiệp phải trả lương khi người lao động làm ngoài giờ có thể là trả lương làm
thêm giờ hoặc trả lương làm việc vào ban đêm.
1.3.3.1 Đối với lao động trả lương theo thời gian :
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau:
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vàongày thường; mức 200% áp dụng đối
với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các
ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động. Nếu được bố trí
nghỉ bù những giờ làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của
công việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100% nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu
là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định.
1.3.3.2 Đối với DN trả lương theo sản phẩm:
Nếu làm thêm ngoài giờ thì DN sẽ trả lương như sau

8
Đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả bằng 150% so
với đơn giá sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường; 200% nếu là
ngày nghỉ hàng tuần; 300% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định.
* Ngoài ra, doanh nghiệp có thể áp dụng tiền lương khoán: Khoán quỹ lương,
khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng.
Trả lương theo sản phẩm, lương khoán gắn liền được tiền lương với kết quả lao
động của người lao động.
1.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.4.1. Chứng từ kế toán :
- Bảng chấm công- mẫu 01- LĐTL
- Phiếu xác nhận sảnphẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH– mẫu 03 - LĐTL
- Bảng thanh toán lương – mẫu 02 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng– mẫu 05 - LĐTL
- Bảng phân bổ lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Phiếu báo làm thêm giờ – mẫu 07- LĐTL
- Hợp đồng giao khoán – mẫu 08- LĐTL
- Biên bản điều tra tai nạn lao động – mẫu 09- LĐTL

TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên” : TK này được dùng để phản ánh các khoản
phải trả cho công nhân viên của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334
SDĐK:phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền
9
trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động tồn đầu
kỳ


công, tiền thưởng có tính chất lương
và các khoản khác còn phải trả cho
người lao động tồn đầu kỳ

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng
có tính chất lương, BHXH và các khoản khác
đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.

- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, BHXH và
cáckhoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
- tiền công của người lao động.




Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

SDCK : phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số
phải trả về tiền lương , tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động.

SDCK : Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người

lao động.

TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”
TK 334 có 2 TK cấp 2
Phải trả công nhân viên
Phải trả người lao động.
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
10






SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn tồn đầu kỳ

- BHXH phải trả cho công nhân viên.

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ
quy định

- Chi kinh phí công đoàn tại DN.

- BHXH, KPCĐ vượt chi đượccấp bù

- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ quan
quản lý cấp trên.





- Chi mua BHYT cho người lao động





Tổng số phát sinh Nợ


Tổng số phát sinh Có






SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết



TK 338 có các TK cấp 2 như sau :
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383 : BHXH
TK 3384 : BHYT

11
V- KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC T1ỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CÔNG
NHÂN SẢN XUẤT

Hàng năm theo quy định công nhân trong danh sách của DN được nghỉ phép mà vẫn
hưởng đủ lương. Tiền lương nghỉ phép được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu DN bố trí cho công nhân nghỉ đều đặn trong năm
thì tiền lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất (như khi tính tiền lương
chính), nếu DN không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho
giá thành không bị đột biến tăng lên, tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi
phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều
chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép. Trích
trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiêp sản xuất.
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Thủ tục, chứng từ kế toán:
3.1.1. Các chứng từ kế toán sử dụng :
Để tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng những
chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL).
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C03-BH).
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04-BH).
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL).
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06_LĐTL).
- Piếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07_LĐTL).
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL).
- Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu số 09-LĐTL).
3.1.2. Thủ tục kế toán:
Đầu tiên là ở từng tổ, đội sản xuất cho đến các phòng ban, để thanh toán tiền
lương hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán phải lập bảng thanh toán tiền
12
lương. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ các khoản mục phụ cấp, trợ cấp, các
khoản khấu trừ và các khoản định tính.
Các khoản thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng lập tương tự, kế toán kiểm tra

và giám đốc duyệt. Tiền lương thanh toán được chia 2 kỳ : kỳ 1 : số tạm ứng, kỳ 2 : nhận
số còn lại.
Bảng thanh toán lương, danh sách những người chưa lĩnh lương cùng chứng từ
báo cáo ghi tiền mặt được gửi về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
3.2. Tài khoản sử dụng :
Trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng những tài
khoản sau :
TK 334 : Phải trả công nhân viên
TK 338 : Phải trả phải nộp khác
và các tài khoản liên quan khác : 111, 112, 138, 622, 641
3.3. Phương pháp hạch toán :
a) Trả lương cho công nhân viên :
* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương phải trả cho công nhân viên, bao gồm : Tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực,
chức vụ, tiền ăn ca, và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi
Nợ TK 622 Công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271) Công nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641 (6411) Nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Tổng số thù lao phải trả
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622, 627, 641, 642 (Tổng quỹ lương x 19%)
Nợ TK 334 (Tổng quỹ lương x 6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) (Tổng quỹ lương x 25%)
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động )
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng :
Nợ TK 431 (4311) Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng

Có TK 334 Tổng số tiền thưởng phải trả
13
- Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên :
Nợ TK 334 Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141 Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138 (1381, 1388) Các khoản bồi thường vật chất, thiệt
hại
* Thanh toán lương, thưởng, BHXH cho công nhân viên chức
- Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng :
Nợ TK 334
Có TK 111 ( Có TK 112)
- Thanh toán bằng hiện vật :
a. Nợ TK 334 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 (Giá chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT phải nộp)
b. Nợ TK 632 (Giá thực tế xuất kho)
Có TK 152, 153
* Nộp BHXH, BHYY, KPCĐ cho các cơ quan quản lý :
Nợ TK 338 (3382, 3388, 3384)
Có TK 112, 111
* Chi tiêu kinh phí công đoàn :
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
* Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
* Trường hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ (kể cả số vượt chi) lớn hơn số
phải trả, phải nộp được hoàn lại hay cấp bù ghi :
Nợ TK 111, 112

Có TK 338 (Chi tiết cho từng đối tượng)
b) Trường hợp trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp
(đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ) ghi :
14
Nợ TK 622 (Số tiền lương phép trích trước theo
kế hoạch)
Có TK 335
Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334 (Tiền lương phép thực tế phải trả)
2 phương pháp tính trả lương cho công nhân viên là: tính trả lương theo thời gian
và theo sản phẩm.
- Phương pháp tính lương theo thời gian: áp dụng cho bộ phận quản lý, căn cứ vào
bảng chấm công (mẫu số: 01-LĐTL).
Công thức tính:
= x
VD: Tính lương tháng 06/2005 cho anh Nguyễn Văn Long - trưởng phòng kinh
doanh như sau:
- Mức lương tối thiểu: 290.000đ
- Thời gian làm việc: 26 ngỳ
- Thời gian làm việc theo chế độ: 26 ngày
- Hệ số lương: 4,6
Vậy tiền lương trong tháng 06/2005 của anh Thành là:
= 1.334.000đ
- Phương pháp tính lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân ở các phân
xưởng sản xuất. Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (mẫu số:
06-LĐTL) và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Công thức tính:
= x
VD: Tính lương tháng 06/2005 cho chị Lê Thị Minh- công nhân sản xuất ở phân

xưởng I như sau:
Số sản phẩm lắp ráp hoàn thành: 324 sản phẩm
Đơn giá 1 sản phẩm hoàn thành: 2.500đ
Vậy tiền lương trong tháng 06/2005 của chị Minh là:
15
324 x 2.500 = 810.000đ
* Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Phương pháp tính BHXH: Công ty áp dụng chế độ tính BHXH trả thay lương
cho toàn bộ công nhân viên trong Công ty theo đúng quy định của nhà nước.
Công thức tính:
= x x
VD: Trong tháng 06/2005, anh Phạm Văn Đạt - bộ phận kỹ thuật ở PXI bị ốm và
nghỉ ốm 4 ngày.
Vậy, anh Đạt được hưởng số tiền bảo hiểm là:
5 x x 75% =60.231đ
- Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Công ty thực hiện trích BHYT, BHXH, KPCĐ cho công nhân viên theo đúng qui
định của nhà nước.
- Hình thức trả lương theo thời gian (áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên
thuộc khối văn phòng).
- Hình thức trả lương theo sản phẩm, theo ca (áp dụng đối với công nhân sản
xuất).
* Hình thức trả lương theo thời gian:
ĐGTL =
TLmin x Hệ số lương
=
Lương cơ bản
26 ngày công 26 ngày công
Tiền lương tháng = ĐGTL x Ntt x Hệ số cơ bản x Hệ số kinh doanh
Lương

thực lĩnh
=
Tiền lương
tháng
+
Các khoản
phụ cấp
-
Các khoản
giảm trừ
Trong đó:
TLmin: Là tiền lương tối thiểu theo quyết định của Nhà nước (650.000đ/tháng).
Ntt: Số ngày làm việc thực tế của ngừời lao động.
Hệ số lương được dựa vào trình độ của nhân viên và quy định của doanh nghiệp.
Phụ cấp trách nhiệm: 25 % x Lương cơ bản.
Phụ cấp khác: 40 % x Lương cơ bản (áp dụng cho Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc, Kỹ sư).
16
Số ngày công đi làm thực tế là 26 ngày/tháng.
Số ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước Công ty áp dụng theo quy định của bộ
luật lao động đã ban hành.
(Lương ngày nghỉ theo chế độ = 50 % lương một ngày công)
Lương
thực lĩnh
= ĐGTL x Ntt +
Lương ngày nghỉ
trong chế độ
+ Lương đi làm
Các chế độ khen thưởng (áp dụng cho toàn công ty)
Loại A: 150.000 đồng

Loại B: 105.000 đồng
Loại C: Không thưởng
Các khoản giảm trừ bao gồm: BHXH, BHYT
BHXH: 15 % x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp)
5 % x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên)
BHYT: 2 % x Tổng lương (tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp)
1 % x Tổng lương (trừ vào lương công nhân viên)
Ví dụ: Trong tháng 03 năm 2010 lương của Trần Thị Minh Nguyệt
Số ngày công đi làm thực tế : 26 ngày công ,trong tháng được xếp loại A
Ta có lương của nhân viên này như sau:
Lương cơ bản: (650.000/26) x 26 x 2.26 = 1.469.000 đồng
Lương phụ cấp: 1.469.000 x 25 % = 367.250 đồng
Thưởng 150.000 đồng
Tiền ăn ca: 10.000 x 26 = 260.000 đồng
Tổng thu nhập của Trần Thị Minh Nguyệt: 1.469.000 + 367.250 + 150.000 + 260.000 =
2.246.250 đồng
Đối với bộ phận sản xuất được tính theo hình thức lương sản phẩm và theo ca là
chủ yếu:
* Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương = ĐGTL x SL
SL: Sản lượng mà công nhân viên đó thực hiện được trong tháng
17
ĐGTL: Đơn giá tiền lương được xác định dựa trên đơn giá gốc và tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch của công nhân so với định mức lao động.
+ Đối với sản phẩm đạt 100 % kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc
+ Đối với sản lượng tăng từ 100 – 105 % so với kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.5
+ Đối với sản lượng tăng từ 105 % trở lên so với kế hoạch thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x 2

+ Đối với những công nhân hoàn thành kế hoạch ở mức dưới 95 % thì
ĐGTL = Đơn giá gốc x tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
Đối với công nhân trong 3 tháng liên tiếp chỉ hoàn thành 80 % kế hoạch sẽ buộc
thôi việc.
* Hình thức trả lương theo ca
Đơn giá gốc ca đêm = 1.3 đơn giá gốc ca ngày
Đơn giá gốc ca ngày là định mức lao động của một người /ca máy
Hoàn thành kế hoạch trên 100 % và cao nhất tổ mức thưởng là 300.000 đồng, hoàn thành
kế hoạch trên 100 % mức thưởng là 200.000 đồng (khi đạt các mức khen thưởng công
nhân viên chỉ được hưởng một mức cao nhất).
Ví dụ: Lương của Vũ Thế Anh đứng máy sợi con thuộc dây chuyền sợi Chải kỹ,
trong tháng 01/2010 nhân viên này làm được 26 ca và sản lượng đạt là 10.839 kg/tháng.
Trong đó ca đêm là 8 với kế hoạch sản lượng là 3.397 kg và trong tháng không nghỉ ngày
nào ngoài kế hoạch với đơn giá gốc ca ngày là 136,99 đồng/kg. Trong tháng kế hoạch sản
xuất là 10.036 kg/tháng nhân viên Vũ Thế Anh đã đạt là 108 % trong đó sản lượng ca
18
Ngày công làm việc x ĐMSL
Tỷ lệ % hoàn
thành kế hoạch
= x 100
Tổng sản lượng của tháng
ngày đạt 107 % kế hoạch sản lượng ca đêm đạt 110 % kế hoạch như vậy lương của Vũ
Thế Anh trong tháng 01/2010 như sau:
Đơn giá gốc ca đêm: 136,99 x 1.3 = 178,09đồng/kg
+ Đối với sản lượng đạt đến 100 % kế hoạch,
Tiền lương ca ngày: (10.036 – 3.397/1.1) x 136.,99 = 951.779,12 đồng
Tiền lương ca đêm: 3.397/1.1 x 178,09 = 549.941,92 đồng
+ Đối với sản lượng đạt từ 100 % - 105 %
Tiền lương ca ngày: (Sản lượng: 6.947,8 x 1.05 - 6.947,8 = 347,39)
347,39 x 136,99 x 1,5 = 71.383,43 đồng

Tiền lương ca đêm: (Sản lượng: 3.388,18 x 1.05 – 3.088,18 = 154,41).
154,41 x 178,09 x 1,5 = 41.248,315 đồng
+ Đối với sản lượng tăng trên 105%
Tiền lương ca ngày: 146,6 x 136,99 x 2 = 40.165,568 đồng
Tiền lương ca đêm: 154,5 x 178,09 x 2 = 55.029,81 đồng
Trong tháng Vũ Thế Anh đạt loại A với sản lượng cao nhất tổ nên Vũ Thế Anh được
thưởng là 300.000đ. Tổng thu nhập của Vũ Thế Anh
951.779,12 + 549.941,92 + 71.383,43 + 41.248,315 + 40.165,568 + 55.029,81 +
300.000 = 2.008.548,16 đồng
+ Đối với cán bộ quản lý phân xưởng
Tiền lương = ĐGTL x Ntt
Bộ phận này cũng có những chế độ thưởng hấp dẫn và phong phú
Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất( sản lượng đạt từ 95 % - 100 % kế hoạch) phân loại và số
công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20 %
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1,2
Hoàn thành xuất sắc sản xuất (sản lượng tổ đạt trên 100 % kế hoạch) phân loại A và số
công nhân trong tổ bị phân loại B, C dưới 20 %.
ĐGTL = Đơn giá gốc x 1.3
Tổ trưởng tổ sợi con là Nguyễn Văn Điệp, trong tổ có 12 công nhân và có sản lượng thực
tế trong tháng 01/2008 như sau: 108 %, 98 %, 100 %, 92 %, 90 %, 102 %, 95 %, 100 %,
101 %, 100 %, 95 %, 101 %.
19
Sản lượng tổ so với kế hoạch = (108 % + 98 % +…+101 %)/12 = 98,5 %
Tỷ lệ công nhân bị phân loại B, C: (2 x 100 %)/12 = 16,7 % < 20 %
Trong tháng Nguyễn Văn Điệp được phân loại A
Đơn giá gốc ca đêm = Đơn giá gốc ca ngày x 1,3 = 36.199 x 1,3 = 47.058,7
ĐGTL ca đêm = Đơn giá gốc ca đêm x 1,2 = 47.058,7 x 1,2 = 56.470,44
ĐGTL ca ngày = Đơn giá gốc ca ngày x 1,2 = 36.199 x 1,2 = 43.438,8
Tiền lương ca ngày: 19 x 43.438,8 = 825.337,2
Tiền lương ca đêm: 9 x 56.470,44 = 508.233,96

Tổng tiền lương: 825.337,2 + 508.233,96 = 1.333.571,2
Tổng thu nhập của Nguyễn Văn Điệp: 1.333.571,2 + 150.000 = 1.483.571,2
Đối với công nhân vệ sinh công nghiệp
Tiền lương = Đơn giá gốc x Ntt
Các chế độ được hưởng như các công nhân viên khác.
2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tài khoản kế toán sử dụng : TK334.
- Chứng từ kế toán sử dụng :
+ Bảng chấm công.
+ Bảng nhận xét mức độ hoàn công việc.
+ Bảng thanh toán lương cho từng người lao động.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
20
21
II/- NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG(NSLĐ).MỐI QUAN HỆ GIỮA TIỀN LƯƠNG ,THU
NHẬP VÀ NSLĐ.
1. Khái niệm.
Năng suất lao động là chỉ tiêu về hiệu quả hữu ích của hoạt động có mục đích của con
người trong quá trình sản xuất.
Mức năng suất lao động được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.Như Mác đã viết:”Sự tăng lên của mức sản xuất hay năng suất của lao động ,chúng
ta hiểu nói chung là sự thay đổi trong cách thức lao động ,một sự thay đổi làm giảm ngắn
thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá sao cho một số lượng ít
hơn lại có được một sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn”.
Hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm gồm hai bộ phận: Lao động
sống và lao động quá khứ.Lao động sống là lao động trực tiếp tiêu hao trong quá trình sản
xuất ra sản phẩm.Lao động quá khứ là phần lao động tiêu hao từ trước để làm ra nguyên
vật liệu và công cụ,nhà xưởng dùng cho quá trình sản xuất ra sản phẩm đó.
Cần phân biệt hai khái niệm năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội

.Năng suất lao động cá nhân chỉ liên quan đến lao động sống,tăng năng suất lao động cá
nhân là hạ thấp chi phí lao động sống.Năng suất lao động xã hội liên quan đến cả lao
động sống và lao động quá khứ,tăng năng suất lao động xã hội là hạ thấp cả chi phí lao
động sống và chi phí lao động quá khứ.
2. Ý nghĩa của tăng năng suất lao động.
Trước hết,năng suất lao động tăng làm giảm giá thành sản phẩm vì giảm chi phí tiền
lương trong một đơn vị sản phẩm.Tiền lương là giá cả của sức lao động ,nó là một trong
những chi phí cấu thành giá thành sản phẩm ,tăng NSLĐ có nghĩa là giảm chi phí sức lao
động cho một đơn vị sản phẩm hay là giảm chi phí tiền lương cho một đơn vị sản
phẩm,dẫn đến giá thành sản phẩm giảm.
22
Tăng NSLĐ cho phép giảm số người làm việc,do đó tiết kiệm được quĩ tiền
lương.NSLĐ cao và tăng nhanh sẽ tạo điều kiện tăng qui mô và tốc độ của tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân,cho phép giải quyết các vấn đề tích luỹ tiêu dùng.
3. Mối quan hệ giữa tiền lương thu nhập với NSLĐ.
a- Thực chất của mối quan hệ.
Trước khi tìm hiểu về mối quan hệ ,sự tác động qua lại giữa tiền lương,thu nhập và
NSLĐ,ta hiểu thực chất về mối quan hệ này là gì và nó là sợi dây xuyên suốt mối quan hệ
này.
Thực chất của mối quan hệ giữa tiền lương ,thu nhập và NSLĐ là mối quan hệ giữa ăn
và làm hay cái được hưởng và cái làm ra hay xét trong phạm vi toàn xã hội là tiêu dùng
và sản xuất.
Giữa tiền lương ,thu nhập và NSLĐ có một điểm gắn kết như sợi dây dàng buộc,đó là
quá trình lao động .Quá trình lao động gồm nhiều hoạt động lao động,sử dụng sức lao
động để tạo ra NSLĐ làm ra sản phẩm.Quá trình lao động đã làm hao phí sức lao động
của người lao động để tạo ra sản phẩm nên người lao động phải được nhận một khoản
tiền để bù đắp lại lượng lao động đã hao phỉ trong quá trình lao động,đó là tiền lương
.Đây chính là cái mà người lao động được hưởng sau khi đã sử dụng sức lao động của
mình tạo ra NSLĐ để tạo ra sản phẩm.Cụ thể hơn ,NSLĐ là một yếu tố của quá trình lao
động,là thước đo của việc sử dụng sức lao động ,đó là lao động .Lao động sản xuất ra của

cải vật chất.Còn tiền lương và thu nhập là giá cả trả cho sức lao động đã bỏ ra để lao
động làm ra của cải vật chất đó.Như vậy, người lao động sử dụng sức lao động để làm ra
sản phẩm và họ đựoc hưởng một lượng tiền gọi là tiền lương tương ứng với sức lao động
họ đã bỏ ra.Vậy mối quan hệ giữa tiền lương thu nhập và NSLĐ là mối quan hệ giữa làm
và ăn.
Ngoài ra ,trong mối quan hệ giữa tiền lương,thu nhập và NSLĐ,tốc độ tăng của tiền
lương thấp hơn tốc độ tăng của năng suất lao động.Như trên đã nói,giữa tiền lương,thu
nhập và NSLĐ có mối quan hệ nhưng mối quan hệ đó như thế nào,làm ra bao nhiêu
hưởng bấy nhiêu hay chỉ hưởng một phần của cải làm ra ,khi NSLĐ tăng lên thì tiền
lương cũng tăng lên một lượng tương ứng hay chỉ tăng lên thêm một phần của làm
23
ra.Thực tế cho thấy tốc độ tăng năng suất lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.Tức là
lượng vật chất làm được thêm phải nhiều hơn phần được hưởng thêm do một số nguyên
nhân sau:
- Do yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh.Trong nền kinh tế thị trường,trong sản
xuất để cạnh tranh được thì giá thành sản phẩm phải thấp tức là phải giảm chi phí cho
một đơn vị sản phẩm.Tiền lương là một chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm,giảm
chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm làm giảm giá thành sản phẩm.Tăng NSLĐ
làm giảm hao phí sức lao động cho một đơn vị sản phẩm hay giảm chi phí tiền lương cho
một đơn vị sản phẩm.Nhưng mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và giảm chi phí tiền lương này
là như thế nào,hay mối quan hệ giữa tăng NSLĐ và tăng tiền lương là như thế nào.
Tóm lại : Tốc độ tăng CPSLĐ/SP = Tốc độ tăng TL - Tốc độ tăng NSLĐ
Để có thể cạnh tranh,CPSLĐ?1đvsp phải càng ngày càng giảm hay tốc độ tăng
CPSLĐ/1đvsp phải âm .Theo (*) thì tốc độ tăng CPSLĐ/1đvsp<0 Hay: Tốc độ tăng TL<
Tốc độ tăng NSLĐ
- Do NSLĐ chỉ là một bộ phận của tổng năng suất.NSLĐ tăng lên do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan như công nghệ sản xuất,môi trường lao động,tài nguyên thiên
nhiên ,con người trong đó có tiền lương.Như vậy tiền lương chỉ góp một phần làm tăng
NSLĐ.Khả năng tăng NSLĐ là lớn hơn so với khả năng tăng tiền lương.
- Do yêu cầu của tích luỹ .Như trên đã nói,NSLĐ tăng lên có một phần do công nghệ

sản xuất vậy cần thiết phải trích một phần lợi nhuận từ kết quả do tăng NSLĐ để tích luỹ
nhằm không ngừng đầu tư ,đổi mới trang thiết bị công nghệ để quay trở lại phục vụ sản
xuất,làm tăng NSLĐ .Như vậy,sản phẩm làm thêm được do tăng NSLĐ không được dùng
hoàn toàn cho tăng thêm tiền lương làm tốc độ tăng của tiền lương luôn bé hơn tốc độ
tăng NSLĐ.
Cho đến nay,khi nói đến mối quan hệ giữa tiền lương,thu nhập và NSLĐ,hay mối
quan hệ giữa làm và ăn,quan niệm giữa làm trước ,ăn sau hay ăn trước ,làm sau vẫn
không được rõ ràng nhưng thực tế giữa tiền lương,thu nhập và NSLĐ có mối quan hệ
biện chứng.
b- NSLĐ tác động đến tiền lương và thu nhập
24
NSLĐ tác động đến quĩ tiền lương, làm tăng hoặc giảm quĩ tiền lương trong tổ chức
,doanh nghiệp nhưng không có nghĩa là tương ứng với nó cũng làm tăng hoặc giảm tiền
lương,thu nhập của người lao động .
NSLĐ tăng làm rút ngắn thời gian để hoàn thành một lượng công việc hay sản xuất ra
một khối lượng sản phẩm,từ đó hoàn thành vượt mức sản lượng hay hoàn thành đúng
mức sản lượng trước thời định.Vì vậy,người lao động được thưởng theo quy định góp
phần làm tăng thu nhập của người lao động.Mặt khác,tăng NSLĐ làm tăng sản phẩm làm
ra,đối với công nhân hưởng lương sản phẩm thì lượng sản phẩm tăng thêm này làm tăng
tiền lương theo công thức:
TL
TL
= ĐG
sp
x Q.
Trong đó:
TL
TL
là tiền lương thực lĩnh
ĐG

sp
là đơn giá sản phẩm (hiểu theo cách hiểu thứ nhất)
Q là lượng sản phẩm làm ra.
Như vậy, tăng Q kéo theo tăng TL
TL
Tóm lại “làm” có liên quan chặt chẽ đến “hưởng” làm ra được nhiều hơn thì được hưởng
nhiều hơn.
c- Tiền lương,thu nhập tác động đến NSLĐ.
Tiền lương chính là giá cả sức lao động,là hình thức biểu hiện giá trị sức lao động,là
lượng tiền dùng để mua sắm các tư liệu sinh hoạt nhằm tái sản xuất và tái sản xuất mở
rộng sức lao động.Tiền lương là một phạm trù thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng
tiền bảo đảm thoả mãn nhu cầu vật chất,văn hoá trực tiếp mà Nhà nước dùng để phân
phối một cách hợp lý và có khoa học cho người lao động căn cứ vào số lượng ,chất lượng
mà người đó đã cống hiến cho xã hội phù hợp với nền kinh tế.Tiền lương là một trong
những công cụ kinh tế quan trọng nhất trong quản lý lao động,người ta dùng công cụ này
để kích thích thái độ quan tâm đến lao động do đó tiền lương là một nhân tố mạnh mẽ để
tăng NSLĐ,hay nói cách khác,đối với người lao động,tiền lương là khoản thu nhập
chính,để tăng tiền lương họ phải tăng NSLĐ.
25

×