Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 33 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số
có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4
lần nữ giới (tại bắc Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh ước tính 5 - 7% dân số), thường
gặp 12 - 14% trong các bệnh nội khoa và chiếm 16% trong tổng số các ca phẫu
thuật trong 1 năm.
Ngoài ra nhờ kỹ thuật nội soi, người ta còn phát hiện khoảng 26% bệnh
nhân bị loét dạ dày tá tràng mà không hề có triệu chứng đau, cũng như khoảng
30 - 40% có đau kiểu loét dạ dày tá tràng nhưng lại không tìm thấyổ loét.
Loét dạ dày tá tràng có những đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn
định mà chu kỳ thay đổi tùy người, hàng năm trung bình có khoảng 50% người
bị loét có đợt đau phải điều trị và trong đợt tiến triển có thể có những biến chứng
nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp … và dù có phẫu thuật cấp cứu, tỷ lệ tử
vong vẫn cao khoảng 22%.
Dạ dày có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng. Ngoài việc dự trữ thức ăn
đưa vào để tiêu hóa dần, dạ dày còn là cơ quan nghiền nhuyễn thức ăn và tạo
điều kiện thuận lợi cho tiêu hóa, hấp thu thức ăn ở ruột non. Loét dạ dày – tá
tràng là một bệnh khá phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam. Ở các nước đang
phát triển ước tính tỷ lệ bệnh khoảng 10%, hằng năm tăng khoảng 0,2%. Ở Việt
Nam theo điều tra trong những năm gần đây bệnh chiếm khoảng 26% và thường
đứng đầu trong các bệnh ở đường tiêu hóa; bệnh có chiều hướng ngày càng gia
tăng. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là tăng tiết acid.
Chế độ ăn trong bệnh dạ dày nhằm mục đích làm giảm tiết acid, giảm tác
dụng của acid dạ dày tiết ra lên niêm mạc dạ dày, hạn chế hoặc loại bỏ những
kích thích có hại để dạ dày nghỉ ngơi và các tổn thương mau lành.
Vì thế chế độ ăn uống của người bệnh loét dạ dày tá tràng là rất quan
trọng, nó quyết định cho việc điều trị bệnh nhân loét DDTT chóng bình phục
2



hay nặng thêm. Xuất phát từ ý nghĩa thực tế này chúng em nghiên cứu đề tài
“Khảo sát sự hiểu biết về chế độ ăn của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng”, với
mục tiêu sau:
Đánh giá sự hiểu biết của bệnh nhân về chế độ ăn cho bệnh nhân loét dạ
dày tá tràng


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. DỊCH TỄ HỌC
Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc là
theo khu vực. Cuối thế Kỷ 19 ở Châu Âu, loét dạ dày thường gặp hơn, và ở phụ
nữ. Giữa thế kỷ 20, tần suất loét dạ dày không thay đổi, nhưng loét tá tràng có
xu hướng tăng, và hiện nay tỉ lệ loét tá tràng /loét dạ dày là 2/1, và đa số gặp ở
nam giới. Có khoảng 10-15% dân chúng trên thế giới bị bệnh viêm loét DDTT.
Ở Anh và ở Úc là 5, 2-9, 9%, ở Mỹ là 5-10%, ở Huế là 10,8%. Hiện nay có
khoảng 10% dân chúng trên thế giới bị viêm loét DDTT.
1.2.BỆNH SINH
1.2.1. Pepsine
Được tiết ra dưới dạng tiền chất pepsinnogene dưới tác động của acid
HCL biến thành pepsine hoạt động khi pH <3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và
collagen.
1.2.2. Sự phân tán ngƣợc của ion H
+

Tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCL do lượng tế bào thành quá

nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản hoặc sau kích thích rất gia
tăng, sự phân tán ngược và sự đi vào của ion H+ làm thương tổn thành dạ dày và
gây ra loét; do đó làm trung hòa ion H+ đã làm giảm tỉ lệ loét rất nhiều. Nguy cơ
loét càng cao khi sự tiết acid càng nhiều.
1.2.3. Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày
* Hàng rào niêm dịch
Để chống lại sự tấn công của ion H+, yếu tố chính là lớp niêm dịch giàu
bicarbonate tạo bởi glycoprotéine có chứa các phospholipides không phân cực,
nằm trên bề mặt của lớp gel này có tính nhầy đàn hồi. Khi pepsine cắt chuỗi
4

peptide phóng thích các tiểu đơn vị glycoproteines; chúng làm mất tính chất
nhầy đàn hồi này. Các ion H+ xâm nhập vào lớp nhầy, nhưng chúng bị trung hòa
bởi bicarbonate. Nhưng khi pH<1, 7 thì vượt quá khả năng trung hoà của nó và
ion H+ đến được lớp niêm mạc dạ dày và gây ra loét.
* Lớp niêm mạc dạ dày
Tiết ra glycoproteines, lipides và bicarbonate, chúng có khả năng loại bỏ
sự đi vào bào tương của ion H+ bằng 2 cách: trung hòa do bicarbonate, và đẩy
ion H+ vào khoảng kẽ nhờ bơm proton H+- K+ - ATPase.
* Lớp lamina propria
Phụ trách chức năng điều hòa. Oxy và bicarbonate được cung cấp trực
tiếp cho hạ niêm mạc bởi các mao mạch có rất nhiều lổ hở, mà các tế bào này rất
nhạy cảm với toan chuyển hóa hơn là sự thiếu khí. Một lượng bicarbonate đầy
đủ phải được cung cấp cho tế bào niêm mạc để ngăn chặn sự acid hóa trong
thành dạ dày gây ra bởi ion H+ xuyên qua hàng rào niêm mạc này.
* Vi Khuẩn H.P
Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra amoniac
làm môi trường tại chổ bị acid để gây ra ổ loét. HP sản xuất men urease làm tổn
thương niêm mạc dạ dày; nó cũng sản xuất ra proteine bề mặt, có hoá ứng động
(+) với bạch cầu đa nhân trung tính và monocyte. Nó còn tiết ra yếu tố hoạt hoá

tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất superoxyde, interleukin 1 và TNF là những
chất gây viêm và hoại tử tế bào và cuối cùng gây loét. HP còn sản xuất ra các
men protease, phospholipase làm phá huỷ chất nhầy niêm mạc dạ dày tạo điều
kiện để acid và pepsin tấn công vào thành dạ dày tá tràng.

5

1.3. BỆNH NGUYÊN
1.3.1. Di truyền
Cho rằng loét tá tràng có tố tính di truyền, tần suất cao ở một số gia đình
và loét đồng thời xảy ra ở 2 anh em sinh đôi đồng noãn, hơn là dị noãn.
1.3.2. Yếu tố tâm lý
Hai yếu tố cần được để ý là nhân cách và sự tham gia của stress trong
loét. Thể tâm thần ảnh hưởng lên kết quả điều trị, loét cũng thường xảy ra ở
ngườì có nhiều sang chấn tình cảm, hoặc trong giai đoạn căng thẳng tinh thần
nghiêm trọng như trong chiến tranh.
1.3.3. Rối loạn vận động
Đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày. Trong loét
tá tràng có sự làm vơi dạ dày quá nhanh làm tăng lượng acid tới tá tràng. Ngược
lại trong loét dạ dày sự làm vơi dạ dày quá chậm, gây ứ trệ acide ở dạ dày.
1.3.4. Yếu tố môi trƣờng
+Yếu tố tiết thực: không loại trừ loét phân bố theo địa dư là có sự đóng
góp của thói quen về ăn uống. Như ở Bắc Ấn ăn nhiều lúa mì loét ít hơn ở miền
Nam ăn toàn gạo. Thật vậy nước bọt chứa nhiều yếu tố tăng trưởng thượng bì
làm giảm loét. Caféine và calcium là những chất gây tiết acide; rượu gây tổn
thương niêm mạc dạ dày.
+Thuốc lá: loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá
cũng làm xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng
với điều trị do ức chế yếu tố tăng trưởng của niêm mạc dạ dày tá tràng
(epithelial growth factor). Cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa biết

rõ có thể do kích thích dây X, hủy niêm dịch do trào ngược tá tràng dạ dày hoặc
do giảm tiết bicarbonate.
+Thuốc
- Aspirin: gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do tác
dụng tại chổ và toàn thân. Trong dạ dày pH acide, làm cho tinh thể aspirin không
6

phân ly và hòa tan được với mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn mòn niêm mạc
gây loét. Toàn thân do Aspirin ức chế Prostaglandin, làm cản trở sự đổi mới tế
bào niêm mạc và ức chế sự sản xuất nhầy ở dạ dày và tá tràng.
- Nhóm kháng viêm nonsteroide: Gây loét và chảy máu tương tự như
Aspirin nhưng tính acid yếu hơn nên không gây ăn mòn tại chổ.
- Corticoide: không gây loét trực tiếp, vì chỉ làm ngăn chặn sự tổng hợp
Prostaglandin, nên chỉ làm bộc phát lại các ổ loét cũ, hoặc ở người có sẳn tố tính
loét.
-Hélicobacter Pylori (HP): Đã được Marshall và Warren phát hiện năm
1982, HP gây viêm dạ dày mạn tính nhất là vùng hang vị (type B), và viêm tá
tràng do dị sản niêm mạc dạ dày vào ruột non, rồi từ đó gây viêm hoại tử và loét.
90% trường hợp loét dạ dày, và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện HP
nơi ổ loét.
1.4. TRIỆU CHỨNG HỌC
Trong loét dạ dày tá tràng triệu chứng lâm sàng chính là cơn đau loét và
hội chứng loét, trong đó cơ năng là nỗi bậc còn triệu chứng thực thể thường
nghèo nàn, hoặc là khi đã có biến chứng như xuất huyết, hẹp môn vị, thủng,
hoặc ung thư hoá.
* Triệu chứng: Đau là triệu chứng chính có nhiều tính chất.
- Đau từng đợt mỗi đợt kéo dài 2 - 8 tuần cách nhau vài tháng đến vài
năm. Đau gia tăng theo mùa nhất là vào mùa đông tạo nên tính chu kỳ của bệnh
loét. Tuy nhiên các biểu hiện lâm sàng của viêm vùng hang vị xảy ra trước loét
có thể làm mất tính chu kỳ này.

- Đau liên hệ đến bữa ăn, sau ăn 30 phút - 2 giờ; thường đau nhiều sau
bữa ăn trưa và tối hơn là bữa ăn sáng.
- Đau kiểu quặn tức, đau nhói hiếm hơn là đau kiểu rát bỏng. Đau được
làm dịu bởi thuốc kháng toan hoặc thức ăn, nhưng khi có viêm kèm theo thì
không đỡ hoặc có thể làm đau thêm.
7

- Vị trí đau thường là vùng thượng vị lan lên trên dọc theo xương ức hay
vùng trước tim. Nếu ổ loét nằm ở mặt sau thì có thể đau lan ra sau lưng. Ngoài
ra có thể đau ở bất kỳ chổ nào trên bụng.
Một số trường hợp loét không có triệu chứng và được phát hiện khi có
biến chứng.
* Lâm sàng: nghèo nàn, có thể chỉ có điểm đau khi đang có đợt tiến triển,
trong loét mặt trước có thể có dấu cảm ứng nhẹ vùng thượng vị. Trong đợt loét
có thể sút cân nhẹ nhưng ra khỏi đợt đau sẽ trở lại bình thường.
* Xét nghiệm: Các xét nghiệm sinh hóa ít có giá trị trong chẩn đoán:
- Lưu lượng dịch vị cơ bản thấp (BAO)
- Lưu lượng sau kích thích (MAO) bình thường hoặc giảm trong loét loại
Trong loét loại 2 và 3 sự tiết dịch vị bình thường hoặc tăng. Trong loét dạ
dày kèm vô toan cần nghĩ đến ung thư.
- Chụp phim dạ dày baryte và nhất là nội soi cho thấy có hình ảnh ổ loét
thường nằm ở hang vị, góc bờ cong nhỏ, đôi khi thấy ở thân dạ dày hay tiền môn
vị.
1.5. SƠ LƢỢC VỀ LỊCH SỬ CỦA ĐIỀU TRỊ BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN TRONG
BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG
- 1828: Sữa được dùng làm thực phẩm chủ yếu trong chế độ ăn của bệnh
nhân loét dạ dày – tá tràng.
- 1831: Thuốc kháng acid được xem là phương thức chính giúp giảm đau
trong bệnh loét dạ dày – tá tràng.
- 1900: Nhịn ăn được chú trọng . Phương thức này bao gồm : nhịn đói

trong thời gian đầu của bệnh , nhằm tạo tránh kích thích sự tiết dịch vị của dạ
dày, nhưng không kéo dài nhằm tránh những ảnh hưởng xấu của tình trạng rối
loạn dinh dưỡng trên việc lành các vết loét.
- Sau năm 1900: Phương pháp “ Sippy” được chú trọng. Phương pháp này
bao gồm những bữa ăn thường xuyên với sữa, trứng, kem kèm với những chất
8

kiềm ( hoặc bột Sippy) và nghĩ ngơi sinh lý. Cơ sở lý luận của phương pháp này
là làm loãng và làm mất tác dụng của acid dịch vị một cách hằng định.
Thời gian thực hiện của phương pháp này là 12- 18 tháng.
Tuy nhiên, phương pháp “ Sippy” cũng có khá nhiều điều cần bàn cãi:
+ Mặc dù sữa có tác dụng đệm, nhưng sữa cũng làm tăng tiết acid trong
dạ dày do sữa có chứa nhiều protein (đạm) và calcium.
+ Mức độ chất béo và cholesterol cao trong phương pháp Sippy có thể
dẫn đến nguy cơ của bệnh tim mạch.
+ Những người kém dung nạp lactose sẽ không thể áp dụng phương pháp
này.
Phương pháp này có thể dẫn đến tình trạng kiềm máu cấp tính gây ra suy
giảm chức năng thận tạm thời.
- 1930- 1960 : Điều trị loét dạ dày–tá tràng được xem xét lại. Người ta
nhận ra rằng: những thực phẩm ôn hoà cần được chú ý trong chế độ ăn của
người bệnh, các thuốc kháng acid chỉ dùng khi thật sự cần thiết.Những phương
pháp tiết chế khắc nghiệt bị loại trừ vào những năm 1950. Điều trị chuẩn của
loét dạ dày- tá tràng được qui về các điểm chính sau:
+ Sử dụng thuốc kháng acid khi có đau.
+ Nghỉ ngơi tuyệt đối trong giai đoạn đầu.
+ Thay đổi cách sống: các bữa ăn phải được thực hịên đều đặn, đúng giờ,
ngưng hút thuốc lá.
- 1970: Một chế độ ăn hài hòa được khuyến nghị bao gồm : hạn chế các
món chiên, các món ăn cay, các món nhiều gia vị, các món ăn quá béo, quá ngọt,

những loại rau, trái cây tạo gas.
- Các quan điểm hiện nay: Điểm nhấn của điều trị loét dạ dày là sử dụng
các thuốc ức chế H2 (Cimetidine, Ranitidine) , những thuốc này có tác dụng
giảm tiết acid của dạ dày, mặc dù chúng có nhiều tác dụng phụ như đau đầu, nôn
ói,… nhưng vẫn được sử dụng nhiều. Gần đây nhất, Helicobacter pylori được
9

phát hiện ra là nguyên nhân quan trọng gây ra loét dạ dày, nên việc sử dụng
kháng sinh để diệt khuẩn được đề ra : “ Thuốc được xem là chọn lựa hàng đầu
trong điều trị loét dạ dày – tá tràng, chế độ ăn giữ vai trò hổ trợ nhưng không
kém phần quan trọng”
1.5.1. Các nguyên tắc trong chế độ ăn của bệnh loét dạ dày
- Tránh kích thích sự tiết acid quá nhiều của dạ dày
- Tận dụng các thực phẩm có khả năng trung hòa tính acid của dịch vị.
- Tránh làm dạ dày quá căng.
- Hỗ trợ các dưỡng chất giúp vết loét mau lành.
- Tránh các yếu tố nguy cơ.
1.5.2.Các khuyến nghị cụ thể
* Thực phẩm giàu đạm
Thức ăn giàu đạm được xem là chất đệm tạm thời đề trung hòa các chất
tiết của dạ dày, nhưng nó cũng kích thích sự tiết gastrin và pepsin. Sữa được sử
dụng trong giai đoạn sớm của loét dạ dày và được xem là lớp áo khoác bảo vệ
niêm mạc dạ dày, nhưng không được khuyến khích sử dụng lâu dài .
*pH của thực phẩm
pH của thực phẩm cũng được xem là một yếu tố quan trọng. Thực phẩm
được khuyến nghị không sử dụng ở bệnh nhân loét dạ dày khi có pH từ 1 đến 3
(có pH thấp hơn pH của dịch dạ dày). Trong thực tế điều trị sữa và cream được
xem là những thực phẩm có tính trung hòa acid trong dạ dày.
- Cần chú ý: pH của nước cam và nước nho là từ 3,2 đến 3,6, và những
loại nước uống không có cồn (soft drinks ) thường có pH từ 2,8 đến 3,5( Flick,

1970). Trên cơ sở hạn chế sự tiết acid trong dạ dày thì nước trái cây , và nước
uống không có cồn không bị hạn chế vì không gây tăng tiết acid , cũng không
cản trở quá trình lành ổ loét.
Sô cô la nóng, trà, cà phê, sữa, nước máy, sữa- trứng không phải là soft
drink.
10

Gia vị: Một vài loại gia vị có thể gây tổn thương lớp màng nhầy của dạ
dày gây ra loét như : bột ớt, ớt đỏ, tiêu đen, mù tạc, bột cà ry. Tuy nhiên một vài
nghiên cứu cũng chỉ ra rằng : ăn một lượng nhỏ ớt có thể sẽ kích thích sự tiết
chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày, nhưng ăn số lượng lớn thì sẽ gây tổn thương
lớp nhầy.
Muối: Các nghiên cứu cho thấy muối kích thích dạ dày , ruột. Sử dụng
nhiều muối có nguy cơ cao bị mắc bệnh loét dạ dày .Vì vậy nên hạn chế muối.
Acid béo thiết yếu
Các nghiên cứu gần đây cho thấy nên cung cấp đủ các acid béo thiết yếu ,
đặc biệt là Linoleic acid (omega- 3 fatty acid) vì các acid béo thiết yếu này sẽ
được chuyển hóa thành prostaglandins của nhóm E ( là một chất chống viêm) ,
điều này giúp bảo vệ niêm mạc của đường tiêu hóa . Sử dụng chất béo của cá
trong các bữa ăn hàng ngày là rất tốt.
Amino acid
Các amino acid tham gia vào việc tái tạo mô của ổ loét nên được khuyến
nghị cung cấp đầy đủ trong bữa ăn hàng ngày. Đặc biệt , Glutamine là nguồn
năng lượng chính của các tế bào niêm mạc dạ dày, vì vậy việc bổ sung
Glutamine từ 500 đến 1000mg mỗi ngày được khuyến nghị đối với bệnh nhân
loét dạ dày , các thực phẩm có nhiều Glutamine là: Quả hạnh, Hạt Hướng
Dương, hạt mè , mầm lúa mì, pho mát loại cứng mịn.
Khoáng
Kẽm (Zinc): Kẽm rất cần thiết cho việc hồi phục mô tổn thương và có tác
dụng bảo vệ chống việc tạo nên các ổ loét của dạ dày , tại Châu Âu , kẽm được

kết hợp với acexamic acid (một chất chống viêm), được dùng như một thuốc
điều trị loét dạ dày.Liều đề nghị: 25- 50mg kẽm/ ngày.
Đồng (Copper): Có thể xảy ra thiếu đồng khi bổ sung kẽm kéo dài do cơ
chế cạnh tranh hấp thu, vì vậy đồng cần được bổ sung với liều 1 – 3mg/ ngày.
Vitamin:
11

Vitamin A: Vitamin A cần thiết cho quá trình tái tạo lớp màng nhầy của dạ
dày, tuy nhiên với liều sử dụng trong các nghiên cứu là 150.000 đơn vị / ngày thì
cần được cân nhắc vì có thể gây ngộ độc, gây dị dạng thai nhi ở các phụ nữ đang
mang thai.
Sử dụng vitamin A liều thấp trong việc tái tạo mô loét của dạ dày chưa
được nghiên cứu. Khuyến nghị đối với vitamin này hiện tại là sử dụng những
thực phẩm có nhiều beta-carotene như cà rốt, nước bắp cải, cải xoăn , rau xanh ,
trái Kiwi.
Chất xơ: nên ăn ít nhất 25g / ngày , vì một số nghiên cứu cho thấy chế độ
ăn ít chất xơ sẽ làm cho các ổ loét ở dạ dày chậm lành.
Rượu: Nước uống có chứa trên 40% cồn có thể gây tổn thương lớp tế bào
bảo vệ mặt trong của dạ dày ( màng nhầy). Lời khuyên chung là nên hạn chế
rượu, đặc biệt là không uống lúc bụng đói, và không sử dụng những loại rượu có
nồng độ cao.
Thuốc lá: Thuốc lá sẽ làm chậm lành các ổ loét , vì vậy bệnh nhân loét dạ
dày. Được khuyên là nên bỏ thuốc lá .
Trà , cà phê: Cà phê và các thức uống có cà phê đều kích thích tăng tiết
acid , vì vậy mối liên quan chặt chẽ này , ngưng trà, cà phê là thái độ khôn
ngoan đối với bệnh nhân bị loét dạ dày.
Aspirin và các thuốc tương tư (thuốc chống viêm non- steroid): Tránh sử dụng
với số lượng lớn vì sẽ gây tổn thương lớp màng nhầy của dạ dày.
* Cách ăn
- Ăn 3 bữa chính và 3 bữa phụ mỗi ngày. Đặc biệt tránh tình trạng quá đói

hoặc quá no, tránh ăn trong vòng 3 giờ trước khi ngủ ( bữa ăn trước khi ngủ sẽ
làm tăng tiết acid trong đêm). .
- Ăn chậm, nhai kỹ.
* Thư giãn
- Tạo không khí vui vẻ trong các bữa ăn
12

- Điều hòa công việc một cách hợp lý nhằm tránh tình trạng căng thẳng
liên tục.
- Nguy cơ của sự hình thành ổ loét trong dạ dày.
* Thích ứng cá thể
- Tránh những thức ăn hoặc thức uống gây cảm giác khó chịu , ví dụ như
nước cam, các trái thuộc họ chanh, cam, các thức ăn có chứa cà chua bởi vì
chúng có thể gây kích thích tiết acid trong dạ dày, mặc dù ở một số bệnh nhân
không cảm thấy khó chịu gì khi sử dụng chúng.
- Bệnh nhân loét dạ dày có tình trạng dinh dưỡng tốt thì sự lành các vết
loét sẽ tốt hơn bệnh nhân suy dinh dưỡng.


13

Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu
Chọn bệnh nhân loét dạ dày tá tràng đang điều trị tại Khoa nội Tiêu hóa
Bệnh viện trung ương Huế.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người có khiếm khuyết khả năng nghe nói

- Người không đồng ý tham gia phỏng vấn
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 2/5/2013 đến ngày 18/5/2013 tại Khoa nội Tiêu hoá Bệnh viện
Trung ương Huế.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kê nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn ngẫu nhiên 31bệnh nhân loét dạ dày tá tràng đang điều trị
tại Khoa nội Tiêu hóa Bệnh viện trung ương Huế
2.2.3. Tiến độ nghiên cứu
- 2/5/2013 đến 4/5/2013: phỏng vấn
- 5/5/2013 đến 7/52013: xử lí số liệu
- 8/5/2013 đến 18/5/2013: viết báo cáo
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra số liệu
- Dùng phiếu điều tra gồm 9 câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với mọi
trình độ và nhận thức của bệnh nhân loét dạ dày tá tràng.
- Phỏng vấn trực tiếp 31 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để thu thập
thông tin về hiểu biết của bệnh nhân về chế độ ăn của bệnh loét dạ dày tá tràng.
14


2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá sự hiểu biết của bệnh nhân về chế độ ăn cho bệnh nhân loét dạ
dày tá tràng.
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.



















15

Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi
Bảng 3.1.Phân bố theo tuổi
Tuổi
n
Tỷ lệ %
< 40 tuổi
18
58,1
≥ 40 tuổi

13
41,9
Tổng
31
100

Nhận xét:
Tuổi < 40 chiếm tỉ lệ 58,1%
3.1.2. Giới

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới

Nhận xét: Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ 54,8%


55%
45%
Nam
Nữ
16

3.1.3. Nghề nghiệp
Bảng 3.2.Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
n
Tỷ lệ %
Cán bộ công nhân viên
10
32,3
Sinh viên, học sinh

5
16,1
Cán bộ hưu trí
4
12,9
Lao động tự do
12
38,7
Tổng
31
100
Nhận xét: Lao động tự do chiếm 38,7%, cán bộ công nhân viên là 32,3%
3.1.4. Trình độ học vấn
Bảng 3.3.Trình độ học vấn
Trình độ học vấn
n
Tỷ lệ %
Tiểu học
3
9,7
Trung học cơ sở
12
38,7
Trung học phổ thông
9
29,0
CĐ-ĐH
7
22,6


31
100,0
Nhận xét: Đa số bệnh nhân làTHCS chiếm 38,7%.
3.1.5. Thời gian bị loét dạ dày tá tràng

Biểu đồ 3.2. Thời gian bị loét dạ dày tá tràng
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh nhiều nhất là 1-3 năm , chiếm tỉ lệ 32,3%.
Ít nhất là 6 tháng với 12,9%
0
5
10
15
20
25
30
35
Dưới 6 tháng Từ 6 tháng – 1
năm
Từ 1 năm – 3
năm
Trên 3 năm
12,9
29
32,3
25,8
17

3.2. TÌM HIỂU VỀ KIẾN THỨC
3.2.1. Chế độ ăn
Bảng 3.4.Chế độ ăn

Chế độ ăn
n
Tỷ lệ %
Ăn mềm, lỏng dễ tiêu
27
87,1
Ăn nhẹ từng ít một, nhai kỹ
26
83,9
Không nên ăn quá nhiều, quá nhanh
28
90,3
Tất cả ý trên
14
45,2
Không biết
0
0,0

Nhận xét: Không nên ăn quá nhiều, quá nhanh chiếm tỉ lệ 90,3%. cả 3
nguyên tắc chiếm 45,2%

3.2.2. Thực phẩm nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.5.Thực phẩm nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Thực phẩm nên dùng cho bệnh nhân
loét dạ dày tá tràng
n
Tỷ lệ %
Cháo, cơm
18

58,1
Thịt, cá
23
74,2
Các loại rau non luộc
26
83,9
Tất cả ý trên
12
38,7
Không biết
0
0,0

Nhận xét:
Các loại rau non luộc là chọn lựa hàng đầu với tỉ lệ 83,9%

18

3.2.3. Thực phẩm không nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.6. Thực phẩm không nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Thực phẩm không nên dùng cho bệnh nhân
loét dạ dày tá tràng
n
Tỷ lệ %
Bún
23
74,2
Dưa cà muối, hành muối
27

87,1
Các thức ăn chua
29
93,5
Tât cả ý trên
16
51,6
Không biết
0
0,0

Nhận xét:
Không nên dùng các thức ăn chua chiếm tỉ lệ 93,5%, dưa cà muối, hành
muối là 87,1%
3.2.4. Các thức uống không nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.7. Các thức uống không nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá
tràng
Các thức uống không nên dùng cho bệnh
nhân loét dạ dày tá tràng
n
Tỷ lệ %
Cà phê
26
83,9
Trà ( chè ) đặc
25
80,6
Thức uống nhiều gas
22
71,0

Thức uống có cồn ( bia, rượu )
27
87,1
Tât cả ý trên
18
58,1
Không biết
0
0,0

Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân không uống bia rượu chiếm 87,1%; với cà phê
là 83,9%; với trà đặc là 80,6%; với nước uống có nhiều gas là 71%.
19

3.2.5. Dùng thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh
Bảng 3.8. Dùng thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh
Dùng thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh
n
Tỷ lệ %

2
6,5
Không
29
93,5

31
100

Nhận xét: Đa số không dùng thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh với tỉ lệ

93,5%

3.2.6. Dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày
Bảng 3.9. Dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày
Dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày
n
Tỷ lệ %

30
96,8
Không
1
3,2

31
100
Nhận xét:
Hầu hết bệnh nhân (96,8%) dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày
3.2.7. Ăn chuối, đu đủ chín
Bảng 3.10. Ăn chuối, đu đủ chín
Ăn chuối, đu đủ chín
n
Tỷ lệ %

25
80,6
Không
6
19,4


31
100

Nhận xét: 80,6 % có ăn chuối, đu đủ chín
20


3.2.8. Hƣớng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân tại khoa
Bảng 3.11. Hướng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân tại khoa
Hƣớng dẫn chế độ ăn
cho bệnh nhân tại khoa
n
Tỷ lệ %

31
100
Không
0
0,0

Nhận xét: 100% bệnh nhân được hướng dẫn chế độ ăn khi điều trị

3.2.9. Hƣớng dẫn chế độ ăn của điều dƣỡng


Biểu đồ 3.3. Hướng dẫn chế độ ăn của điều dưỡng
Nhận xét:
Tất cả bệnh nhân đều đượcđiều dưỡng hướng dẫn về dinh dưỡng , tuy
nhiên được hướng dẫn , tuy khác về mức độ với rất kỹ là 22,6%; kỹ là 67,7% và
sơ sài là 9,7%


23%
68%
10%
Rất kỹ
Kỹ
Sơ sài
21

Chƣơng 4
BÀN LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Trong điều tra này , lứa tuổi mắc bệnh loét dạ dày tương đương với tỉ lệ
mắc bệnh này theo y văn với tuổi < 40 chiếm tỉ lệ 58,1% ( bảng 3.1) . Tỉ lệ nam
mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ 54,8% ( bảng 3.2), một phần do chế độ sinh
hoạt của nam tiềm ẩn nhiều nguy cơ hơn nữ về mắc bệnh như dùng nhiều chất
kích thích với niêm mạc dạ dày (rượu, cà phê, thuốc lá ) hoặc chịu nhiều stress
trong cuộc sống . Nghề nghiệp cũng có ảnh hưởng đến tần suất mắc bệnh và có
sự khác biệt rõ đối với người đang lao động hay hưu trí. Tỉ lệ mắc bệnh của
nhóm tôi là lao động tự do chiếm 38,7%, cán bộ công nhân viên là 32,3%, hưu
trí là 12,9% ( bảng 3.3)
Trình độ học vấn của bệnh nhân tuy ít liên quan trực tiếp đến nguy cơ mắc
bệnh nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc tiếp thu sự hướng dẫn của cán bộ y
tế. Trong điều tra này số bệnh nhân có trình độ học vấn từ trung học phổ thông
trở lên chiếm tỉ lệ khác cao với 51,6%. ( bảng 3.4)
Thời gian mắc bệnh có liên quan đến độ trầm trọng của bệnh, cũng như
phác đồ điều trị và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. May mắn trong điều tra
này số bệnh nhân mắc bệnh trong khoảng 1 năm là 41% trong đó <là 6 tháng
với 12,9% ( bảng 3.5)

4.2. TÌM HIỂU VỀ KIẾN THỨC
4.2.1.Chế độ ăn
Thuốc được xem là chọn lựa hàng đầu trong điều trị loét dạ dày – tá
tràng, chế độ ăn giữ vai trò hỗ trợ nhưng không kém phần quan trọng vì thế điều
trị loét dạ dày tá tràng cấn phải tuân thủ một số nguyên tắc về chế độ ăn, Trong
đó không nên ăn quá nhiều vì sẽ làm cho dạ dày bị quá căng . Trong điều tra
22

này, tỉ lệ không nên ăn quá nhiều, quá nhanh chiếm tỉ lệ 90,3%., ngoài ra ăn
mềm, ăn lỏng , hay nhai kỹ , ăn từng ít một cũng là sự chọn lựa của nhiều
người(bảng 3.6). Nhai kỹ hay ăn từng một sẽ giảm bớt sự làm việc của dạ dày,
giúp cho dạ dày có thời gian nghĩ ngơi
4.2.2. Thực phẩm nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Thức ăn giàu đạm như thịt, cá được xem là chất đệm tạm thời đề trung
hòa các chất tiết của dạ dày, nhưng nó cũng kích thích sự tiết gastrin và pepsin.
Sữa được sử dụng trong giai đoạn sớm của loét dạ dày và được xem là lớp áo
khoác bảo vệ niêm mạc dạ dày, nhưng không được khuyến khích sử dụng lâu dài
. Các loại rau có nhiều chất xơ, người ta nhận thấy nếu chế độ ăn ít chất xơ sẽ
làm cho các vết loét lâu lành. Trong điều tra này, các loại rau non luộc là chọn
lựa hàng đầu với tỉ lệ 83,9% , sau đó là thịt cá với 74,2%( bảng 3.7)
4.2.3. Thực phẩm không nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
pH của thực phẩm cũng được xem là một yếu tố quan trọng. Thực phẩm
được khuyến nghị không sử dụng ở bệnh nhân loét dạ dày khi có pH từ 1 đến 3
(có pH thấp hơn pH của dịch dạ dày). Đối với bệnh nhân của tôi, họ cũng biết
thức ăn chua gây kích ứng niêm mạc dạ dày vì thế họ không dùng các thức ăn
chua chiếm tỉ lệ 93,5%, ngay cả dưa cà muối, hành muối là 87,1% ( bảng 3.8)
4.2.4. Các thức uống không nên dùng cho bệnh nhân loét dạ dày tá tràng
Trên cơ sở hạn chế sự tiết acid trong dạ dày thì nước trái cây , và nước
uống không có cồn không bị hạn chế vì không gây tăng tiết acid , cũng không
cản trở quá trình lành ổ loét.pH của nước cam và nước nho là từ 3,2 đến 3,6, và

những loại nước uống không có cồn thường có pH từ 2,8 đến 3,5. Nước uống
có chứa trên 40% cồn có thể gây tổn thương lớp tế bào bảo vệ mặt trong của dạ
dày .Sô cô la nóng, trà, cà phê, là những thức uống kích thích niêm mạc tiết
acid. Trên cơ sở hiểu biết của các bệnh nhân chúng tôi, thì tỉ lệ bệnh nhân không
uống bia rượu chiếm 87,1%; với cà phê là 83,9%; với trà đặc là 80,6%; với
nước uống có nhiều gas là 71%. ( bảng 3.9)
23

4.2.5. Ăn trái cây (chuối tiêu, đu đủ chín)
Một số trái cây như đu đủ chín, chuối tiêu là những thực phẩm tốt cho sức
khỏe vì chứa nhiều vitamin và một số chất khoáng cần thiết. Đối với bệnh loét
dạ dày thì các loại thực phẩm này còn giúp cho việc làm lành các ổ viêm loét .
Tuy nhiên không nên ăn nhiều chuối xanh. Đồng thời đủ đủ chín có chứa enzim
papain men phân hủy protein do đó không nên ăn đu đủ khi đói bụng. Trong
nhóm bệnh của tôi số bệnh nhân ăn trái cây như chuối, đu đủ chín chiếm 80,6%
(bảng 3.10)
4.2.6.Dùng thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh
Thực phẩm quá nóng khi ăn vào sẽ kích ứng niêm mạc dạ dày; ngược lại
thực phẩm quá lạnh , khi ăn vào sẽ có cảm giác dịu cơn đau tuy nhiên đây
không phải là biện pháp được khuyên nên dùng trong loét dạ dày. Đối với nhóm
bệnh tôi, số dùng thực này quá nóng hay quá lạnh ( bảng 3.11)
4.2.7. Dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày
Số bữa ăn trong này là ăn 3 bữa chính và 3 bữa phụ mỗi ngày. Đặc biệt
tránh tình trạng quá đói hoặc quá no vì làm lạ dày căng lớn .Tránh ăn trong vòng
3 giờ trước khi ngủ ( bữa ăn trước khi ngủ sẽ làm tăng tiết acid trong đêm). Khi
ăn , nên ăn chậm, nhai kỹ. Những chỉ dẫn cụ thể này, nếu bệnh nhân tuân thủ
đúng sẽ giảm thiểu tình trạng tổn thương thêm niêm mạc dạ dày. Hầu hết bệnh
nhân trong cuộc điều tra này (96,8%) dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày
(bảng 3.12)
4.2.8. Hƣớng dẫn chế độ ăn cho bệnh nhân của điều dƣỡng tại khoa

Điều dưỡng tại bệnh viện đều hiểu được tầm quan trọng của dinh dưỡng
đối với bệnh loét dạ dày do đó tất cả bệnh nhân đều được điều dưỡng hướng
dẫn về dinh dưỡng , tuy nhiên được hướng dẫn , tuy khác về mức độ với rất kỹ
là 22,6%; kỹ là 67,7% và sơ sài là 9,7% (bảng 3.13)


24

KẾT LUẬN
Qua 31 bệnh nhân bị loét dạ dày đang điều trị tại khoa nội Tiêu hóa- Bệnh
viện trung ương Huế, tôi có nhận xét sau:
- Tỉ lệ mắc bệnh < 40 tuổi chiếm tỉ lệ 58,1% .Nam mắc bệnh nhiều hơn
nữ với tỉ lệ 54,8, lao động tự do chiếm 38,7%, cán bộ công nhân viên là 32,3%,
hưu trí là 12,9% ; trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở lên là 51,6%.
Thời gian mắc bệnh trong khoảng 1 năm là 41% trong đó < là 6 tháng với
12,9%
- Về kiến thức:
- 90,3 % không nên ăn quá nhiều, quá nhanh
- 83,9% ăn các loại rau non luộc là chọn lựa hàng đầu,
- 80,6% ăn trái cây như chuối, đu đủ chín, sau đó là thịt cá với 74,2%
- 93,5%, không dùng các thức ăn chuangay cả dưa cà muối, hành muối là
87,1%; không uống bia rượu 83,9%; cà phê; 80,6%trà đặc; 71% nước uống có
nhiều ga; 93,5% không dùng thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh
-96,8% dùng nhiều bữa nhỏ trong ngày
- 22,6% được hướng dẫn về dinh dưỡng về mức độ với rất kỷ; 67,7% kỷ
và 9,7% sơ sài.










25


KIẾN NGHỊ
Bệnh loét dạ dày là một vấn đề sức khỏe hiện nay. Vì thế ngoài điều trị về
thuốc đúng phác đồ cần có một chế độ ăn đúng đắn trong việc giảm những yếu
tố nguy cơ mắc bệnh cũng như góp phần vào việc điều trị. Tuy nhiên không phải
mọi người dân hiểu đúng về điều này do đó chúng em có kiến nghị
- Nên truyền thông- giáo dục cho mọi người dân về cách phòng bệnh,
cũng như phát hiện bệnh sớm
- Truyền thông và giáo dục dinh dưỡng cho người bệnh về chế độ dinh
dưỡng khi mắc bệnh















×