Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.39 KB, 4 trang )
TIÊU CHẢY NHIỄM KHUẨN CẤP -
Cấp cứu thực hành
I/ CÁC THỦ TỤC PHẢI TIẾN HÀNH:
- Khám lâm sàng, hỏi quá trình bệnh lý.
- Cấy phân, cấy máu nếu sốt, soi phân trực tiếp.
- Xét nghiệm sinh hóa, đặc biệt là các điện giải.
- Cảnh giác với các nguyên nhân gây bệnh dịch (thương hàn, lị trực trùng, tả).
II/ CÁC THỦ THUẬT CẦN THỰC HIỆN:
- Đặt cathete tĩnh mạch trung tâm, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, nếu có trụy
mạch.
- Đặt ống thông bàng quang để theo dõi lượng nước tiểu.
- Đặt 1 chậu hứng phân.
- Làm bilan theo dõi lượng nước mất đi (nước tiểu), dịch nôn và tiêu chảy lượng
dịch uống vào hoặc lượng dịch truyền vào tĩnh mạch.
a. Mất nước vừa dưới 3% trọng lượng cơ thể: huyết áp còn bình thường, mạch 90-
100, hơi khát nước.
b. Mất nước nặng 3-6% trọng lượng cơ thể: huyết áp hạ, mạch 100-120, khát nước
rõ.
c. Mất nước nguy kịch 6-9% trọng lượng cơ thể: trụy mạch, vô niệu, lơ mơ. Chú ý
đến cơ địa và người có tuổi.
III/ TIẾN HÀNH HỒI PHỤC NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI: (bệnh nhân nặng và
nguy kịch)
A. Trong 3 giờ đầu:
Hồi phục 50% lượng nước ước tính đã mất đi.
1. Lượng nước cần truyền:
2ml/kg cơ thể/giờ cho 1/100 trọng lượng cơ thể mất đi.
Ví dụ: BN nặng 50 kg, mất nước 6% trọng lượng cơ thể, lượng nước mất 3l.
Phải cho trong 3h đầu 2ml x 6 x 3h x 50kg = 1800ml.
2. Loại dịch:
Ringer Lactat là tốt nhất, nếu không có thì thay thế bằng: