Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình hướng dẫn tìm hiểu sơ lược về sự hình thành của điểm đẳng lợi EPS trong cơ cấu vốn doanh nghiệp phần 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.95 KB, 5 trang )

Chơng 7:
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
157
Chi phí hoạt động bất thờng bao gồm: chi phí nhợng bán thanh lý
TSCĐ, giá trị tổn thất sau khi đã giảm trừ và chi phí bất thờng khác.
7.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của doanh
nghiệp
7.2.1. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc coi là hoạt động xuất bán
sản phẩm cho đơn vị mua để nhận đợc số tiền về sản phẩm đó. Nh vậy,
việc chọn thời điểm để xác định quá trình tiêu thụ sản phẩm hoàn thành là
một trong những khâu quan trọng liên quan đến rất nhiều vấn đề khác trong
hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp nh: công tác quản lý thu thuế,
quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu v.v
Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đợc coi là hoàn thành
khi doanh nghiệp nhận đợc chấp nhận trả tiền của bên mua hàng.
Việc chọn thời điểm này, một mặt, giúp công tác quản lý thu thuế của
cơ quan thuế đợc dễ dàng, tiện lợi và mặt khác, cũng thúc đẩy các doanh
nghiệp nhanh chóng hoàn thành việc thu tiền đảm bảo vốn cho chu kỳ kinh
doanh tiếp theo.
Khi hoàn thành việc tiêu thụ sản phẩm cũng có nghĩa là doanh nghiệp
có doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà
khách hàng chấp nhận trả. Đây là bộ phận thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của doanh nghiệp. Nh vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp luôn gắn chặt với tình hình biến động của thị trờng. Điều đó
cho thấy: việc lựa chọn sản phẩm kinh doanh, chọn thị trờng tiêu thụ, việc
chọn thời điểm tiêu thụ cũng nh các quyết về giá cả của doanh nghiệp liên
quan chặt chẽ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và thu nhập của doanh


nghiệp.
7.2.2. Doanh thu của doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
158
- Doanh thu từ hoạt động bất thờng.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí,
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản suất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nớc.
Đối với các loại hình doanh nghiệp với các hoạt động khác nhau,
doanh thu cũng khác nhau.
Đối với các cơ sở sản xuất, khai thác, chế biến v.v Doanh thu là toàn
bộ tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, bao bì, nguyên vật liệu.
Đối với ngành xây dựng: Doanh thu là giá trị công trình hoàn thành
bàn giao.
Đối với ngành vận tải: Doanh thu là tiền cớc phí.
Đối với ngành thơng nghiệp, ăn uống: Doanh thu là tiền bán hàng.
Đối với hoạt động đại lý, uỷ thác: Doanh thu là tiền hoa hồng.
Đối với ngành kinh doanh dịch vụ: Doanh thu là tiền bán dịch vụ.
Đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ: Doanh thu là tiền lãi.
Đối với hoạt động bảo hiểm: Doanh thu là phí bảo hiểm.
Đối với hoạt động cho thuê: Doanh thu là tiền thuê.
Đối với hoạt động biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao:
Doanh thu là tiền bán vé.

7.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp (thu nhập của doanh
nghiệp)
7.3.1. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp
7.3.1.1. Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp
Lợi nhuận trớc thuế hay thu nhập trớc thuế của doanh nghiệp đợc
hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để đạt đợc doanh
thu đó.
Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động
bất thờng.
Chơng 7:
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
159
Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch
giữa tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và chi phí hoạt
động kinh doanh.
Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh
thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận trớc thuế từ hoạt động bất thờng là chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động bất thờng và chi phí hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận trớc thuế từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trớc thuế
của doanh nghiệp. Lợi nhuận trớc thuế là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
7.3.1.2. Lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau thuế) của doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trớc thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trớc thuế x Thuế suất thuế
TNDN

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trớc thuế - Thuế thu nhập DN
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
đợc hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi
nhuận hay không. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu t mở rộng sản
xuất. Trên phạm vi xã hội, lợi nhuận là nguồn để thực hiện tái sản xuất xã
hội. Tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lợng hoạt động của một doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính
cuối cùng nên nó chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan.
Do vậy, để đánh giá chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp, ngời ta
phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận nh tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất
lợi nhuận trên tài sản v.v
7.3.2. Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu t mở rộng năng
lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích ngời
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp


Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
160
lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đợc sử dụng một
phần để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi
nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà
nớc (đối với doanh nghiệp Nhà nớc) hay chính sách cổ tức cổ phần của đại
hội cổ đông (đối với các doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong từng
thời kỳ nhất định.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc Việt Nam, lợi nhuận sau thuế, sau

khi nộp phạt và các khoản khác nếu có, đợc trích lập các quỹ của doanh
nghiệp nh quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm, quỹ khen thởng và phúc lợi.
- Các quỹ doanh nghiệp.
+ Quỹ đầu t phát triển: Quỹ này đợc sử dụng vào các mục đích sau:
- Đầu t mở rộng và phát triển kinh doanh.
- Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ,
nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu khoa học, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
- Bổ sung vốn lu động.
- Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu.
- Trích nộp cấp trên (nếu có).
+ Quỹ dự phòng tài chính: Dùng để bù đắp khoản chênh lệch từ những
tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, những rủi ro
trong kinh doanh không đợc tính trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo
hiểm.
Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng tài chính của Tổng công ty (nếu
là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công
ty quyết định hàng năm và đợc sử dụng để hỗ trợ các tổn thất, thiệt hại
Chơng 7:
Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp

Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
161
trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên theo cơ
chế quản lý tài chính của Tổng công ty.
+ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Dùng để trợ cấp cho ngời
lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất

việc làm và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho ngời lao
động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo
nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp.
Trợ cấp cho ngời lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách
quan nh: lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi
tổ chức trong khi cha bố trí công việc khác, hoặc cha kịp giải quyết cho
thôi việc.
Mức trợ cấp cho thời gian mất việc làm do Giám đốc và Chủ tịch công
đoàn doanh nghiệp xét cụ thể theo pháp luật hiện hành.
Doanh nghiệp phải trích nộp để hình thành Quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm của Tổng Công ty (nếu là thành viên Tổng Công ty) theo tỷ lệ do
Hội đồng quản trị Tổng Công ty quyết định.
+ Quỹ phúc lợi dùng để:
Đầu t xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình
phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu t xây dựng các công
trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng
thoả thuận; chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hoá, phúc lợi
công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; đóng góp cho quỹ phúc
lợi xã hội (các hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội công cộng); trợ cấp khó
khăn thờng xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ này để chi trợ cấp khó
khăn cho ngời lao động của doanh nghiệp đã về hu, mất sức hay lâm vào
hoàn cảnh khó khăn, không nơi nơng tựa và chi cho công tác từ thiện xã
hội. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc (nếu doanh nghiệp không có Hội
đồng quản trị) quyết định sử dụng sau khi có ý kiến thoả thuận của Công
đoàn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi tập trung của
Tổng công ty (nếu là thành viên Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản

×