Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ THAI LƯU pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.24 KB, 3 trang )

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ THAI LƯU


ĐỊNH NGHĨA
- Thai lưu là thai đã chết nhưng thai và nhau bị lưu lại trong buồng TC một
thời gian lâu sau đó, không bị tống xuất ra ngay.

LÂM SÀNG
- Ra máu ÂĐ thường đỏ sậm hoặc bầm đen.
- Ngực căng, có thể chảy sữa non.
- Khám ÂĐ: TC nhỏ hơn tuổi thai, nếu theo dõi thấy không to thêm hoặc giảm
dần kích thước.
- Triệu chứng có thể không rõ ràng: chỉ thấy mất kinh kéo dài và hết bị thai
hành.
- Siêu âm giúp chẩn đoán chính xác: Hình ảnh trứng trống, túi phôi xẹp hoặc
tim thai (-).

TIẾN TRIỂN
- Hầu hết thai lưu sẽ sẩy.
- Có thể có RLĐM nếu thai chết 6 tuần mà chưa được tống xuất ra ngoài.
- Ối vỡ rất dễ bị nhiễm khuẩn.

XỬ TRÍ
- Xét nghiệm RLĐM, GS, CTM, TS, TC.
- Các trường hợp thai lưu < 8 tuần có thể nạo tại phòng khám.
- Lấy thai ra phải chắc chắn không có biến chứng RLĐM mới tiến hành thủ
thuật.
- Thai nhỏ < 14 tuần: nong CTC bằng que nong rồi nạo hút bằng carman 2
valve.
Thai to > 14 tuần: đặt kovac’s rồi giục sanh bằng Oxytocin truyền TM chờ sanh tự
nhiên rồi sau đó kiểm tra buồng TC. Nếu giục sanh thất bại sẽ nạo gắp thai hoặc


mổ xẻ TC lấy thai.

×