Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

RUNG NHĨ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.58 KB, 7 trang )

RUNG NHĨ

Nguyên nhân
* Cấp tính :
- Do tim: thiếu máu cơ tim, nhối máu cơ tim, suy tim, viêm cơ tim / viêm màng
ngoài tim, cơn tăng HA.
- Do phổi: ® oxy hoá, htuyên tắc phổi.
- Do chuyển hoá: tình trạng catecholamines cao (stress, nhiễm trùng, sau mổ),
nhiễm độc giáp.
- Do thuốc: alcohol, cocaine, amphetamines.
* Mãn tính: tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, bệnh van tim (hẹp van hai lá, hở van
hai lá), bệnh cơ tim.

Kiểm soát tần số đối với rung nhĩ
Tác nhân Nhóm Liều lượng Tác dụng phụ và lới bàn
Verapamil ức chế
calci
5-10mg IV trong 2
phút. Có thể lặp lại
trong vòng 30
phút.
¯ HA (điều trị với gluconate
Ca). chống chỉ định trong nhịp
nhanh phức bộ rộng.
Diltiazem ức chế
calci
20mg IV trong
vòng hai phát. Có
thể bolus lần nữa
sau 15phút.
giống như Verapamil


Metoprolol chẹn bêta 5mg IV trong 2
phút. Có thể lặp lại
mỗi 5 phút x 3 lần.
co thắt phế quản, ¯ HA
Proprandol chẹn bêta 1mg IV mỗi hai
phút
co thắt phế quản, ¯ HA
Digoxin 0,5 mg IV x1, rồi
sau đó 0,25 mg IV
hiệu quả khi kết hợp với ức
chế calci hoặc chẹn bêta. Tốt
mỗi 6 giờ x 2 cho bệnh nhân bị suy tim.
Không có bằng chứng rõ ràng
đối với tác động ổn định nhĩ.

Thuốc chống rối loạn nhịp đối với rung nhĩ
Tác nhân Týp

đường
dùng
Liều lượng Lời bàn
Procainamide

IA IV 10-15 mg/kg trong 1
giờ
¯ HA (co sợi cơ(-). Điều trị
trước bằng thuốc ức chế nút
nhĩ thất. Theo dõi chiều
rộng QRS và sự kéo dài QT.


Ibutilide III IV 10mg trong 10 phút.
Có thể lặp lại.
Theo dõi sự kéo dài QT. 3-
8% có nguy cơ xoắn đỉnh.
Amiodarone III IV 150mg IV trong 10
phút, sau đó 1mg/
Tác nhân ổn định nhĩn ngăn
ngừa sự tái phát rung nhĩ
phút x 6 giờ, sau đó
0,5 mg/phút.
cơn hơn là thúc đẩy sự
chuyển nhịp. Theo dõi sự
kéo dài QT.
Quinidine IA Uống 324-648 mg (u) mỗi
12-18 giờ
Procainamide được
phóng thích chậm.
Theo dõi QRS và sự kéo dài
QT
Procainamide

IA Uống 500-750 mg (u) 4
lần / ngày, dạng
procainamide được
phóng thích chậm.
Theo dõi QRS và sự kéo dài
QT
Flecainide IC Uống 300mg (u) x 1 hoặc
150-300 mg ung 3
lần/ ngày.

chống chỉ định nếu có bệnh
lý cấu trúc tim. Điều trị
trước bằng thuốc ức chế nút
nhĩ thất.
Propafenone IC Uống 600mg uống x 1
hoặc 150-300mg
chống chỉ định nếu có bệnh
lý cấu trúc tim. Điều trị
uống 3 lần/ ngày trước bằng thuốc ức chế nút
nhĩ thất.
Metoprolol II Uống 25mg uống mỗi 6
giờ, sau đó nếu
dung nạp được.
đặc biệt có ích nếu rung nhĩ
bị thúc đẩy bởi sự
catecholamin
Amiodarone III Uống 400 mg uống 2 lần/
ngày x ~1 tuần rồi
200-400mg uống
mỗi ngày.
Theo dõi sự kéo dài QT lâu
dài ® nhiễm độc trên tuyến
giáp, gan, phổi.
Sotalol III Uống 80-240mg uống, 2
lần/ngày.
Theo dõi ¯ tần số tim và sự
kéo dài QT.

Shốc điện chuyển nhịp chọn lọc:
- Khả năng tùy thuộc vào rung nhĩ đã kéo dài bao lâu và có thể vào kích thước nhĩ

T.
- Xem xét lại việc điều trị trước đó bằng thuốc chống rối loạn nhịp.
- Nếu rung nhĩ kéo dài > 48 giờ, sốc điện chuyển nhịp có 2-5% trường hợp bị
TBMMN, như vậy phải quan sát nhĩ T bằng siêu âm tim qua thực quản để loại trừ
huyết khối hoậc chống đông theo kinh nghiệm trong £ 3 tuần trước đó.
- Mặc dù có thể trở về nhịp xoang, nhĩ đã bị choáng váng về mặt cơ học ( có thể
rung nhĩ kéo dài bao nhiêu, nhĩ bị choáng váng bấy nhiêu), do đó phải chống đông
sau shốc điện 4 tuần.
Điều trị chống đông (Arch Intern Med 154: 1449, 1994)
- Nguy cơ TBMMN / năm
» 15-20% nếu rung nhĩ hậu thấp (vd: hẹp van hai lá).
» 4-5% nếu rung nhĩ không hậu thấp.
» 1% nếu rung nhĩ đơn độc.
 Yếu tố nguy cơ đối với huyết khối lấp mạch:
- Lâm sàng: bệnh sử của cơn thoáng thiếu máu não / TBMMN, tăng huyết áp, đái
tháo đường, suy tim, tuổi > 65.
- Siêu âm tim: ¯ chức năng thất T, kích thước nhĩ T?, vôi hoá vòng van 2 lá?.
 Rung nhĩ đơn độc (vd: không có yếu tố nguy cơ, có nguy cơ có TBMMN »
nguy cơ chảy máu trầm trọng do thuốc kháng đông, nên không có lợi ích
rõ ràng từ thuốc kháng đông.
 Tất cả những bệnh nhân khác phải được dùng Warfarin lâu dài (mục tiêu
INR : 2-3)¯® 68% nguy cơ TBMMN
 Rung nhĩ kịch phát mang đến nguy cơ TBMMN giống như trong rung nhĩ
mãn tính.
Điều trị lâu dài
 Thuốc chẹn bêta, ức chế calci, digoxin.
 Thuốc chống rối loạn nhịp (vd: sotalol, amiodarone)
 Cắt đốt bằng tia với tần số cao các ổ tại tĩnh mạch phổi (N Eng J Med 339:
659, 1998), cắt bỏ ổ tạo nhịp bằng phẫu thuật hoặc bằng catheter (Ann
Thorac Surg 56: 814, 1993), cắt đốt nút nhĩ thất + máy tạo nhịp vĩnh viễn?.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×