Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Trả lời các câu hỏi 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.8 KB, 15 trang )

Kế toán Ngân hàng
Câu 1 : Trình bày hiêu biết về nguyên tắc Nợ trước – Có sau. Nguyên nhân sâu xa cua
nó? Ví dụ.
Mỗi loại chứng từ kế toán trong hạch toán kế toán NH có đặc tính vận động khác nhau
nên trong hạch toán kế toán phải xác lập quy trình luân chuyển chứng từ để đảm bảo sự thuận
tiện, hợp lý, hiệu quả.
Thực chất quá trình luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ kể từ lúc
được lập ra qua quá trình kiểm soát, xử lý, hạch toán cho đến khi đóng thành tập vào lưu trữ.
Xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý mang lại ý nghĩa quan
trọng trong kế toán ngân hàng. Để có được chương trình luân chuyển chứng từ KTNH một
cách khoa học thì khi xây dựng chương trình cũng như tổ chức thực hiện phải đảm bảo một
số nguyên tắc. Trong quá trình luân chuyển chứng từ, ngân hàng luôn phải đảm bảo các
nguyên tắc luân chuyển sau :
- Đảm bảo quá trình luân chuyển nhanh chóng, kịp thời, chính xác và an toàn.
- Đối với chứng từ chuyển khoản phải đảm bảo ghi nợ trước - có sau.
Trong đó nguyên tấc nợ trước có sau là một nguyên tắc vô cùng quan trọng. Nguyên
tắc này quy định như sau :
- Đối với chứng từ thu tiền mặt phải "thu tiền trước ghi sổ sau", tức là thủ quỹ sau khi
đã thu đủ tiền, kí tên trên chứng từ vào sổ quỹ sau đó kế toán mới vào sổ kế toán.
- Đối với chứng từ chi tiền mặt phải thực hiện “Ghi sổ kế toán trước, chi tiền sau” tức
là kế toán phải kiểm soát xem số dư tài khoản có đủ khả năng chi trả không, nếu đủ thì sau
khi ghi sổ mới chuyển sang quỹ để chi tiền.
- Đối với các chứng từ chuyển khoản chỉ được ghi vào tài khoản bên Có sau khi đã ghi vào tài
khoản bên Nợ, hoặc biết chắc chắn tài khoản bên Nợ có đủ khả năng thanh toán, hoặc ghi nợ -
có đồng thời một lúc khi đã thực hiện kế toán máy.
VD : khi thanh toán Séc chuyển khoản
K.hàng A <--(hàng hoá) -- K.hàng B
-- (Séc CK) --> (nộp séc)
NHTM A NHTM B
NHTM B sau khi nhận được tờ SCK ko hạch toán ngay mà phải chờ NHTM A ghi giảm
TKTG 4211A (ghi nợ) rồi mới ghi tăng TKTG 4211B (ghi có).


Nguyên nhân sâu xa của nguyên tắc này xuất phát từ đặc thù của ngân hàng. Khác với
các doanh nghiệp khác, NH là trung gian thực hiện thanh toán và quản lý hộ tài sản của khách
hàng. NH phải đảm bảo an toàn không chỉ tài sản cho ngân hàng mà còn phải đảm bảo an
toàn cho tài sản của khách hàng của họ không bị thất thoát.
Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên áp dụng phương thức thanh toán séc bảo chi thì
Ngân hàng A có thể ghi có ngay khi nhận được bộ chứng từ là séc này vì séc đó đã được ngân
hàng phục vụ của bên chuyển tiền (Cty B - Ngân hàng B) bảo đảm thanh toán
Câu 2: Tác động của sự phát triển công nghệ thông tin tới công tác kế toán thanh toán
giữa các NHTM
Ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ là sự phát
triển không ngừng của CNTT. Do vậy việc áp dụng CNTT vào các ngành kinh tế và đặc biệt
là ngành ngân hàng đang diễn ra nhanh chóng và rộng khắp. Việc áp dụng CNTT vào ngân
hàng thương mại đã góp phần tích cực vào việc bớt khối lượng lao động, đưa năng suất, hiệu
suất kinh doanh được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Đặc biệt trong công tác kế toán thanh toán
giữa các NHTM thì công nghệ thông tin đã có những tác động rất tích cực.
1
Nhờ có sự phát triển của CNTT việc thanh toán giữa các NH thay vì dùng TT bù trừ
bằng giấy và TT thông thường chuyển sang thanh toán điện tử. Lợi nhuận ròng từ TT bù trừ
điện tử liên NH là việc chuyển tiền và hoàn tất một lệnh thanh toán thông qua mạng máy tính
giữa các NH cùng một hệ thống. Thực chất của thanh toán điện tử liên NH là sử dụng kĩ thuật
điện tử và mạng chuyển tiền nội bộ để xử lý nghiệp vụ chuyển tiền thay thế cho phương thức
thanh toán liên NH truyền thống:
+ Tác động đến chứng từ: Thanh toán điện tử làm giảm lượng chứng từ vào các NH
phải sử dụng vì thay cho việc sử dụng chứng từ bằng giấy như trước, vận chuyển qua đường
bưu điện thì các NH thực hiện thông tin điện tử, chỉ việc mã hoá các chứng từ sau đó sử dụng
mạng máy tính để chuyển tới các NH khác thực hiện thanh toán với mình -> tránh thất bại
chứng từ, giảm chi phí quản lý
+ Tác động đến thời gian thanh toán: Việc chuyển chứng từ thông qua mạng máy
tính điện tử đã làm giảm đáng kể klượng công việc và thời gian thanh toán, đồng thời hạn chế
đến mức thấp nhất các sai sót và nhầm lẫn do ghi chép trong thanh toán giữa các NH.

+ Tác động đến trình độ các cán bộ nhân viên: Thanh toán điện tử liên NH và bù trừ
điện tử đòi hỏi các NH phải có đội ngũ cán bộ lành nghề, hạch toán về tin học và máy tính
tốt. Từ đó nâng cao trình độ của các cán bộ, nhân viên trong NH, tạo thuận lợi cho việc hiện
đại hoá các NHTM.
+ Tác động đến quá trình xử lý hạch toán: rút ngắn các công đoạn trong quá trình xử
lý hạch toán. Các chứng từ và lệnh thanh toán chỉ lập 1 lần -> Mức độ sai sót thấp hơn.
+ Tác động đến độ an toàn trong quản lý vốn và đối chiếu : thanh toán điện tử làm
thay đổi vai trò của NHTM và NHTW trong quá trình quản lý vốn. Trước kia khi sử dụng
thanh toán bằng phương thức truyền thống thì các NHTM chỉ xem xét đến quá trình vốn được
chuyển đến và chuyển đi như thế nào và việc đối chiếu lượng ra – vào, đến - đi của vốn chỉ
được thực hiện sau một thời gian nhất định. Nhưng với sự phát triển của CNTT thông qua
thanh toán điện tử, các NHTƯ sẽ biết được nhanh chóng các chi nhánh thừa hay thiếu vốn để
có thể điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
CNTT tác động đến tất cả các quá trình của thanh toán giữa các NHTM với nhau, từ
đó nó tác động không nhỏ tới nền kinh tế: Việc giảm thời gian thanh toán là tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Tuy nhiên sự phát triển của CNTT cũng đòi hỏi các NH phải ko ngừng đổi mới và cải
tiến cơ sở vật chất kỹ thuật của mình, Hiện đại hoá không chỉ 1 NH mà là toàn bộ hệ thống
NH và CNTT cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa các NH.
Câu 3: Tác động của sự phát triển CNTT đến công tác kế toán giao dịch giữa NHTM
với KH.
Ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ là sự phát
triển không ngừng của CNTT. Do vậy, việc áp dụng CNTT vào các ngành kinh tế và đặc biệt
là ngành ngân hàng đang diễn ra nhanh chóng và rộng khắp. Việc áp dụng CNTT vào ngân
hàng thương mại đã góp phần tích cực vào việc bớt khối lượng lao động, đưa năng suất, hiệu
suất kinh doanh được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Đặc biệt trong công tác kế toán giao dịch
giữa NHTM và khách hàng thì CNTT đã có những tác động rất tích cực. Tác động :
- Do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các NH một cách thường xuyên liên tục nên
chứng từ kế toán có khối lượng rất lớn và luân chuyển phức tạp. Hầu hết các chứng từ kế toán
NH đều do KH lập và nộp vào NH. Do vậy chất lượng chứng từ kế toán phụ thuộc rất nhiều

vào chất lượng lập chứng từ của KH. Theo xu hướng phát triển CNTT hiện nay, kế toán NH
đang từng bước hiện đại hoá sử dụng các loại máy tính điện tử trong công tác kế toán, các
chứng từ truyền thống được thay thế bằng chứng từ điện tử, làm giảm khối lượng và thuận
2
tiện trong luân chuyên chứng từ, nâng cao chất lượng chứng từ. Các chứng từ có mẫu sẵn và
khách hàng chỉ cần điền đầy đủ thông tin.
- Đặc biệt sự phát triển của CNTT đã tạo ra phương thức thanh toán mới với số lượng
chứng từ ít nhất khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của NH đó là thẻ thanh toán (tín
dụng, ATM..) KH có thể có được tiền cần thiết nhanh chóng hơn.
- Sự phát triển của CNTT cũng làm giảm đáng kể thời gian giao dịch giữa NHTM với
KH, trước đây khi NH thực hiện giao dịch với KH phải trải qua các thủ tục rất phiền hà, phức
tạp, đòi hỏi 1 thời gian dài. Bằng CNTT, NH giờ đây có thể theo dõi, kiểm tra KH thông qua
mạng máy tính liên NH, do vậy việc thực hiện giao dịch trở nên đơn giản và tiết kiệm thời
gian.
- Đối với quá trình xử lý hạch toántrong giao dịch giữa NH và KH, CNTT giúp việc
này trở nên đơn giản hơn, làm giảm đáng kể những sai sót khi giao dịch,rút ngắn quá trình
hạch toán giao dịch, và có thể sửa chữa sai sót dễ dàng.
VD : Việc sử dụng hệ thống VCB online của Vietcombank cho phép khách hàng mở
tài khoản một nơi nhưng được giao dịch tại tất cả các chi nhánh, các phòng giao dịch của
Vietcombank trong toàn quốc mà không cần đến NH.
Các công tác hạch toán của NH với KH đều thực hiện trên mạng máy tính thông qua E
Banking hoặc Internet khách hàng có thể chuyển tiền từ TK không kỳ hạn sang TK có kỳ hạn
hay TK đầu tư có lãi suất cao.
Cùng với VCB online là hệ thống giao dịch tự động, được xây dựng cho phép KH
giao dịch ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào giúp KH vượt qua hạn chế về mặt tgian và không gian
Với sự phát triển của CNTT đã đem lại những ảnh hưởng tích cực đến kế toán giao
dịch giữa NHTM với KH, từ đó khuyến khích, thu hút thêm nhiều KH sử dụng dịch vụ NH,
mở rộng và nâng cao trình độ tự động hoá trong các NHTM, tạo khả năng cạnh tranh NH.
Tuy nhiên các chứng từ điện tử chỉ thay thế một phần trong thanh toán.Các nghiệp vụ
đòi hỏi phải có chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh như cho vay, thu nợ, huy động vốn.. vẫn

phải sử dụng chứng từ giấy.
Câu 4: Trình bày quá trình kế toán chuyển tiền giữa 2 cư dân không có TK tại NHTM
A- Người chuyển tiền
- Nộp tiền vào ngân hàng + địa chỉ người nhận + chi phí -> NHA
- Chuyển chứng từ + địa chỉ người nhận
- Lập LCT
Nợ TK 1011
Có TK 5191.01/5912
Chuyển đến NHB
B- Người nhận tiền
- Thông báo cho người được hưởng đến nhận tiền
- Ngân hàng hạch toán
Nợ TK 5191.01/5012
Có TK 454 (B)
- B nhận tiền
Nợ TK 454 (B)
Có TK 1011
Câu 5: Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ý nghĩa, vai trò với nền KT.
Liên hệ với VN.
Thanh toán tiền tệ trong nền KT diễn ra dưới hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt
3
và thanh toán không dùng tiền mặt. Nừu thanh toán bằng tiền mặt, có sự xuất hiện của TM
trong quá trình thanh toán thì thanh toán không dung tiền mặt không có sự xuất hiện của TM
trong quá trình thanh toán mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ TK của người thụ hưởng
hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của lưu thông, trao đổi hàng hoá, thanh toán không dùng
TM ra đời từ rất sớm, từ khi xuất hiện ngân hàng làm dịch vụ thanh toán. Ngày nay, khi nền
KTPT, hệ thống NH không ngừng lớn mạnh và hiện đại thì thanh toán không dùng TM cũng
PT và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán tiêu thụ
Ý nghĩa của thanh toán không dùng TM ra đời đã khắc phục được nhiều nhược điểm

của thanh toán bằng TM, không phải mang vác cồng kềnh khi thanh toán với số lượng lớn,
tránh được hiện tượng trộm cắp khi mang theo bên mình, thuận tiền trong việc thanh toán.
Vai trò: Phát huy vai trò to lớn đối với SX, lưu thông hàng hoá, tiết kiệm chi phí lưu
thông, góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng và tăng cường quản lý vi mô đối với hoạt
động thanh toán trong nền KT.
Liên hệ VN trước kia chỉ thanh toán chuyển tiền từ khi đổi mới với hoạt động nganh
ngân hàng từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng 2 cấp. NHNN làm nhiệm vụ quản lý NN về
tiền tệ và ngân hàng, các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Ngoài kho bạc Nhà nước
các cấp ra đời cũng là đơn ị thanh toàn. Từ đó công tác thanh toán không dùng TM trở nên
khó khăn phức tạp khi khách hàng mở TK tiền ửi không kỳ hạn ở đơn vị thanh toán này trả
tiền cho KH mở TKTG không kỳ hạn ở đơn vị thanh toán khác hệ thống đặc biệt là khách
hàng trả tiền và khách hàng thụ hưởng ở 2 địa phương khác nhau. Từ đó xuất hiện thêm nhiều
phương thức thanh toán khác nhau như UNT, UNC, Séc, thẻ, L/C
Hiện nay ở VN các hình thức UNT, UNC đã được sử dụng phổ biến trong công tác
thanh toán của các ngân hàng thương mại và được sử dụng chủ yếu bởi các doanh nghiệp
trong việc thanh toán tiền hàng. Séc và thẻ thì lại được sử dụng chủ yếu bởi các cá nhân
Tuy nhiên, vì tâm lý tiêu dùng tiền mặt của nhân dân VN vẫn còn nặng nên hoạt động
thanh toán không dùng TM ở VN vẫn còn chưa PT. Mặt khác, do công nghệ thông tin áp
dụng vào các ngân hàng chưa rộng rãi -> hạn chế
Câu 6: Những thuận lợi và khó khăn về thanh toán Séc và thẻ ở VN hiện nay
Việc thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và việc dùng séc và thẻ thanh toán nói
riêng có ý nghĩa rất to lớn đến sự PT của nền KT ở VN hiện nay cũng với tốc độ tăng trưởng
ổn định của nền KT, sự gia tăng các TK tiền gửi tại ngân hàng giúp cho hoạt động thanh toán
không dùng TM ngaỳ càng phổ biến với nhiều hình thức đa dạng. Tuy nhiên, các hình thức
mà NHTM ở VN hiện nay đang sd phổ biến là UNT, UNC, SEK còn các hình thức khác như
Séc và Thẻ lại chưa được sử dụng rộng rãi. Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng đó,
chúng ta hãy cùng xem xét các thuận lợi, hàng hoá của việc sử dụng séc, thẻ để rút ra những
nguyên nhân
Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản trên mẫu in sẵn của ngân hàng yêu cầu đơn
vị thanh toán (ngân hàng phục vụ chủ TK) rút một số tiền từ TK của mình để trả cho người

thụ hưởng
Còn thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá đặc biệt, được làm bằng chất dẻo tổng
hợp, được nhà phát hành ấn định giá trị dùng để trả tiền hàng hoá hay dịch vụ, rút tiền mặt tự
động qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động
- Thuận lợi:
Số chủ thẻ có TK tại ngân hàng để tham gia thanh toán ngày càng tăng, thể hiện qua
tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt năm 2002 tăng so với 2001
Số ngân hàng tham gia thanh toán bằng séc và thẻ nhiều. Nừu trước năm 2001 ở VN
4
có 10 NH cung cấp thẻ thì đến nay, hầu hết các NHTM quốc doanh, cổ phần, chi nhanh NH
đều tham gia. Sự đa dạng về thanh phần sở hữu, cơ cấu tổ chức của các ngân hàng đã làm cho
thị trường thẻ trở nên sôi động, cạnh tranh diễn ra trên cả 2 lĩnh vực phát hành thẻ và thanh
toán thẻ
CP cũng đưa ra những chính sách và các chương trình hành động KT tạo đk thuận lợi
cho việc sử dụng Séc và thẻ. Phần 1, điểm 5 về ngân hàng viết: “… giảm tỷ lệ tiền mặt trong
lưu tông tiền tệ … muốn giảm khối lượng giá tị tiền mặt trong lưu thông thì TM fải được thay
thế bằng các phương tiện thanh toán là séc hoặc thẻ NG và sử dụng các thể thức thanh toán
không dùng tiền mặt qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Khó khăn:
Thực trạng nền KT chưa thực sự PT, thu nhập của người dân VN còn ở mức thấp,
GDP bình quân đầu người chỉ ần 100USD/ năm. Cùng với tâm lý còn bỡ ngỡ, e ngại trong
việc phát hành và tiếp nhận séc và thẻ thanh toán khi mua bán hàng hoá và dịch vụ, vì phần
lớn khi sử dụng séc và thẻ người dân phải mở TK tại ngân hàng trong khi dân VN có thói
quen giao dịch bằng TM.
Trình độ hiểu biết của người dân về các hình thức thanh toán hiện đại như séc và thẻ
còn thấp
Đối với các doanh nghiệp, khi tham gia thanh toán không dùng TM qua ngân hàng sẽ
bị tính thuế chính xác, điều này là điều doanh nghiệp không mong muốn, nhất là những doanh
nghiệp trốn thuế. Vì vậy họ vẫn chưa sử dụng hình thức thanh toán séc và thẻ nhiều.
Nội dung, thể thức sthanh toán séc và thẻ ở VN chưa thông thoáng, các nhà quản lý

xây dựng chính sách còn đặt nặng tính an toàn của séc và thẻ làm mất đi đặc tính vốn dĩ của
nó là thuận tiện trong thanh toán
Khó khăn lớn nhất của việc phát triển sử dụng séc và thẻ thanh toán ở VN hiện nay là
cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngân hàng vẫn chưa có hệ thống kỹ thuật thống nhất từ TW
đến địa phương cơ sở, các phần mềm giữa các ngân hàng có nhiều điều không tương thích.
Hệ thống máy rút tiền tự động sử dụng trong thanh toán thẻ chưa phổ biến và đồng bộ
Hệ thống công nghệ thông tin chưa áp dụng rộng khắp
Tình tráng ử dụng séc và đặc biệt là thẻ giả mạo, gian lận gây lo ngại cho ngân hàng
trong việc thanh toán séc và thẻ.
Câu 7 : Giải thích tại sao NHTM hạch toán dự thu - dự chi ?
* Trả lời :
( Xem thêm sách vì ko bit làm)
Hạch toán dự thu - dự chi là việc hạch toán dựa trên cơ sở dồn tích tức là: mọi nghiệp
vụ kinh tế tài chính của đơn vị lien quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời
điểm thực tế thu, hoặc thực tế chi tiền.
Cách hạch toán này giúp NH:
- Quản lý được các dòng tiền vào ra từ đó có định hướng rõ ràng cho kỳ tới.
- Hạch toán được các khoản phải thu, phải chi ngay khi nghiệp vụ thực chưa psinh
VD: NH cho vay 100tr, 12th, ls 0.8%/th từ ngày 16/2/06 đến ngày 16/2/07.
Tại ngày 31/12/06:
- Nếu hạch toán theo phương pháp thực thu, thực chi: Chưa có khoản doanh thu nào
được hạch toán trong khi lại có chi phí quản lý phát sinh. Nếu lên cân đối sẽ không thấy được
khoản thu , k thấy đc lợi nhuận,
- Nếu hạch toán theo phương pháp dự thu, dự chi: Dự thu theo từng tháng do đó tại
ngay 31/12/06 ngân hàng vẫn có được khoản dự thu, bức tranh lợi nhuận của NH do đó không
5
bị bóp méo.
- Thứ nữa là hoạt động ngân hàng với những đặc thù riêng biệt như cho vay thu lãi sau, tiết
kiệm của khách hàng, ....việc áp dụng kế toán dồn tích vào các TCTD là hoàn toàn cần thiết

và phản ánh đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Câu 8: Tại sao NHTM ko áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do BTC ban hành chung
cho các doanh nghiệp?
Hệ thống tài khoản kế toán NH là hệ thống các chứng từ hạch toán nhằm chi tiết hoá
đối tượng kế toán NH trong đó các tài khản được sắp xếp một cách trật tự, khoa học theo mối
quan hệ của tài khoản và các mặt nghiệp vụ NH.
Hệ thống tài khoản thể hiên hoạt động, chức năng của ngành. Đối với các ngành kinh
tế nói chung BTC đã ban hành hệ thống tài khoản thống nhất để các ngành vận dụng trong
việc tổ chức hạch toán của mình. Riêng đối với NH, hệ thống TK sử dụng khác với các ngành
kinh tế khác do đối tượng của kế toán NH rất đặc biệt :
- Là tiền tệ (trong khi các ngành kinh tế khác là hàng hoá dịch vụ). đây là một đối
tượng kinh doanh rất phức tạp.
- Bên cạnh đó, do đặc điểm của ngành kế toán NH khi phản ánh các hoạt động của
ngành mình cần có tính chính xác, thống nhất và cập nhật cao, kế toán NH ko thể sử dụng hệ
thốnh tài khoản chung vì không chi tiết đến từng KH và không cụ thể, cập nhật cho từng thời
điểm , ngày giờ liên tục.
Chính vì vậy căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và nội dung hoạt động của NH , NHNN
ban hành hệ thống tài khoản cho NHNN và các NHTM.
Đối với nội bộ ngành NH thì cũng không thể xây dựng một hệ thống TK chung cho cả
NHTM và NHNN do chức năng của các NH là khác nhau.Các NHTM với chức năng chủ yếu
là kinh doanh tiền tệ, trong khi NHNN thực hiện chức năng quản lý tài chính quốc gia.
Việc xây dựng hệ thống TK riêng của NHTM còn theo thông lệ quốc tế để từ đó ngành
NH dễ dàng hoà nhập với hoạt động của các NH trên thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế.
Câu 9: Lãnh đạo một NHTM có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay
của NH đó dựa trên những thông tin kế toán nào?
NHTM cũng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ. Cũng
giống như bất cứ một doanh nghiệp nào, các NHTM hoạt động cũng hướng đến mục tiêu lợi
nhuận. Do đặc trưng đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ, hoạt động chủ yếu của các
NH là vay và cho vay. Do vậy vay và cho vay có hiệu quả sẽ giúp NH thu được nhiều lợi
nhuận.

Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay của một NHTM trước hết phải xem
xét những thông tin kế toán tổng hợp của NH về hoạt động cho vay. Bên cạnh đó còn có
những thông tin ngoài kế toán giúp NH nhận biết được chính xác giá trị khoản cho vay của
mình.
Các thông tin kế toán chủ yếu được sử dụng là :
- Dư nợ cho vay : Đây là thông tin quan trọng phản ánh tình hình cho vay của một NH.
Nếu một NH có dư nợ cho vay lớn tức là NH tiến hành thực hiện được nhiều món vay. Lãi
suất thu được từ hoạt động cho vay và do đó là lợi nhuận của NH sẽ lớn.
- Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay : Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá
hiệu quả của hoạt động cho vay. Nó phản ánh được tình hình của các khoản vay trong tổng dư
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×