Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.2 KB, 67 trang )

Hng dn hc sinh rốn luyn cỏc k nng a lớ
v tr li mt s cõu hi ụn tp phn a lớ cỏc vựng kinh t

sở giáo dục & đào tạo hng yên
trờng thpt nam khoái châu

============

Tất cả

học sinh
thân yêu

Học, Học
nữa,
Học mãi
gd &
đt

Lĩnh vực : Địa lí
Tên tác giả

:

Đào Thị Hải Yến

Chức vụ : Giáo viên

Năm học: 2015 - 2016

Ngi thc hin: o Th Hi Yn - Trng THPT Nam Khoỏi Chõu



-1-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài:........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3
7. Cấu trúc đề tài:......................................................................................................4
CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ CƠ BẢN....................................5
I. Kĩ năng địa lí......................................................................................................5
II. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS tr ường THPT Nam
Khoái Châu....................................................................................................................5
III. Rèn luyện kĩ năng địa lí..................................................................................7
CHƯƠNG II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI ÔN TẬP.......................25
PHẦN ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ.................................................................25
I. Các câu hỏi địa lí phần vùng kinh tế thường gặp ....................................25
II. Thực trạng việc trả lới các câu hỏi phần địa lí vùng kinh t ế c ủa học sinh
..................................................................................................................................25
III. Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế. 26
CHƯƠNG III. NHỮNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN.....................................................58
1. Kết luận................................................................................................................61



Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đã từng bước
được đổi mới. Quá trình dạy học muốn đạt kết quả cao cần có sự thống nhất, phù
hợp giữa các yếu tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức…
Trước nhu cầu ngày càng cao của xã hội, quá trình dạy học không chỉ
trang bị cho học sinh những kiến thức mà quan trọng hơn là phải hình thành
và rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, linh
hoạt. Đối với môn Địa lí trong nhà trường phổ thông, ngoài yêu cầu hình
thành cho học sinh kiến thức cơ bản, cần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng
cần thiết.
Hoạt động dạy và học đạt kết quả tốt, đó là mục tiêu, là nhiệm vụ, đồng
thời đó là mong muốn của cả thầy và trò trong quá trình dạy và học tích cực.
Kết quả được thể hiện ở chỗ học sinh có chủ động nắm bắt kiến thức hay
không, kết quả các bài kiểm ta, các bài thi như thế nào....Tuy nhiên hiện nay
việc dạy và học môn Địa lí nói chung và môn Địa lí ở THPT nói riêng còn
gặp phải những khó khăn như sau:
- Thứ nhất, do điều kiện số tiết học và thời gian một tiết học trên lớp còn
hạn chế, nội dung kiến thức của bài còn nhiều và trong bài còn nhiều thuật ngữ
khó hiểu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa phổ biến.
- Thứ hai, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức và rèn luyện
kĩ năng địa lí chưa thật đầy đủ và hệ thống.
- Thứ ba, hiện nay việc dạy và học bộ môn địa lí trong nhà trường phổ
thông vẫn còn bị coi nhẹ. Đối với môn Địa lí, các em vẫn quan niệm đây là
môn phụ nên không say mê, chú ý học và không ghi chép bài đầy đủ. Môn
Địa lí chỉ được quan tâm khi học sinh phải thi tốt nghiệp. Vì vậy, cả giáo viên

và học sinh đều chưa thực sự chú ý đến việc dạy và học môn Địa lí.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-1-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Thực tế trong kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi THPT quốc gia của hai
năm gần đây, Địa lý lại là bộ môn có kết quả tương đối cao trong các bộ môn
tự chọn và số HS chọn là môn thi thứ 4 cũng có xu hướng tăng.Trong đó theo
cấu trúc đề thi hiện nay: Phần thực hành kĩ năng địa lí và phần địa lí các vùng
kinh tế thường chiếm từ 55- 70% tổng số điểm của bài thi.
Trong kì thi tốt nghiệp mấy năm gần đây, toàn tỉnh Hưng Yên số học
sinh có điểm từ 5 điểm trở lên khi tham gia thi môn Địa lý đạt yêu cầu trên 90
%, trong đó những bài thi đạt điểm 8, 9,10 là rất hiếm, phần lớn đạt điểm 5,6.
Vì vậy, làm thế nào để học sinh ôn thi tốt nghiệp bộ môn Địa lí đạt kết
quả tốt, nhất là phần địa lí các vùng kinh tế và các kĩ năng địa lí cho HS từ đó
giúp các em làm bài thi tốt, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh rèn luyện
các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh
tế”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với thời gian, điều kiện nghiên cứu đề tài và
kinh nghiệm của bản thân, khi tìm hiểu đề tài này, tôi nhằm các mục đích sau:
- Mục đích đầu tiên là nhằm giúp học sinh nắm vững và biết cách hệ
thống hóa, củng cố, hoàn thiện các kiến thức địa lí, rèn luyện các kĩ năng địa
lí cần thiết, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức, đồng thời giúp các em ôn
thi tốt nghiệp một cách hiệu quả và giúp các em làm bài thi tốt nghiệp môn

Địa lí đạt kết quả tốt.
- Khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài này đã giúp
tôi củng cố thêm kiến thức chuyên môn.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu là HS khối 12 trường Nam Khoái Châu
- Phạm vi của đề tài: Căn cứ vào nội dung chương trình SGK và trình độ
nhận thức của học sinh, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ tập
trung đi sâu vào hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi của phần địa lí các
vùng kinh tế và rèn luyện các kỹ năng địa lí cơ bản.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-2-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

4. Giả thuyết khoa học
Việc rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa
lí các vùng kinh tế của học sinh khối 12 trường THPT Nam Khoái Châu chưa
thật sự được tốt.
Cách rèn luyện các kĩ năng địa lí như: Kĩ năng làm việc với bản đồ,kĩ
năng làm việc với Atlat đị lí Việt Nam, kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số
liệu thống kê, kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và nhận xét và kĩ
năng tính toán trong địa lí.Cùng với việc hướng dẫn cách trả lời các câu hỏi
phần các vùng kinh tế sẽ giúp cho việc học môn địa lí 12 trở lên nhẹ nhành
hơn, đạt kết quả cao hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận về rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số

câu hỏi ôn tập phần đại lí các vùng kinh tế.
- Khảo sát thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số
câu hỏi ôn tập phần đại lí các vùng kinh tế của HS khối 12 trường THPT Nam
Khoái Châu trong thời gian qua.
Cách rèn luyện các kĩ năng địa lí và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần
địa lí các vùng kinh tế cho HS ở trường THPT Nam Khoái Châu.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan rèn luyện các kĩ năng địa lí và
hướng dẫn ôn thi.
Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa
được sử dụng để xây dựng hệ thống nội dung của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra.
+ Phương pháp điều tra xã hội như phỏng vấn.
+ Phương pháp thống kê toán học.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-3-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

7. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Rèn luyện các kĩ năng địa lí.
Chương 2: Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng

kinh tế.
Chương 3: Những kết quả thực hiện.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-4-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG ĐỊA LÍ CƠ BẢN
I. Kĩ năng địa lí
1) Học Địa lí ở THPT, HS cần phải củng cố và phát triển các kĩ năng:
- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật,
hiện tượng địa lí; sử dụng bản đồ, biểu đồ, đồ thị, lát cắt, số liệu thống kê,...
- Thu thập, xử lí, trình bày các thông tin địa lí.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và giải
quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với HS trên cơ sở tư duy
kinh tế, tư duy sinh thái, tư duy phê phán.
2) Kĩ năng địa lí trong nhà trường phổ thông được chia ra 5 mức độ:
- Bắt chước: Quan sát và cố gắng lặp lại một kĩ năng nào đó.
- Thao tác: Hoàn thành một kĩ năng nào đó theo chỉ dẫn hơn là bắt chước máy
móc.
- Chuẩn hoá: Lặp lại một kĩ năng nào đó một cách chính xác, nhịp
nhàng, đúng đắn và thường được thực hiện một cách độc lập, không phải
hướng dẫn.
- Phối hợp: Kết hợp nhiều kĩ năng theo một trật tự, một cách nhịp nhàng và ổn
định.

- Tự động hoá: Hoàn thành một hay nhiều kĩ năng một cách dễ dàng và
trở thành tự động, không đòi hỏi một sự cố gắng về thể lực và trí tuệ.
Các kĩ năng sẽ có được một cách vững chắc nhờ vào việc luyện tập
thường xuyên và có kết quả trên cơ sở những hiểu biết cần thiết về kĩ năng.
II. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng địa lí của HS trường THPT
Nam Khoái Châu
Để tìm hiểu về kĩ năng làm bài thực hành của HS khối 12 trường THPT
Nam Khoái Châu, tôi đã tiến hành khảo sát 04 lớp 12 mà tôi đã dạy trong năm
học 2012 – 2013. Kết quả thu được như sau:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-5-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Với các câu hỏi kiểm tra. Đánh dấu ( X) vào lựa chọn phù hợp với bản thân
em.
1. Bạn có biết sử dụng bản đồ, lược đồ trong học địa lí?
Tốt

Bình thường

Không tốt

2. Kĩ năng sử dụng Át lát địa lí Việt Nam của bạn.
Tốt


Bình thường

Không tốt

3. Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê của bạn.
Tốt

Bình thường

Không tốt

4. Kĩ năng vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ từ bảng số liệu đã cho
Tốt

Bình thường

Không tốt

5. Kĩ năng tính toán trong đại lí
Tốt

Bình thường

Không tốt

Bảng 1. Các kĩ năng địa lí của học sinh
Kĩ năng
12A4 (38HS)
12A6 (42HS)
12A7 (40HS)

12A8 (45HS)

Tốt
HS
5
6
6
9

%
13%
14%
15%
20%

Bình thường
HS
%
10
26%
14
33%
14
35%
13
29%

Không tốt
HS
%

23
69%
22
53%
20
50%
23
51%

Với kết quả này tôi nhận thấy đa số học sinh ở trường THPT Nam Khoái
Châu nói chung và các lớp tôi dạy nói riêng việc thực hành các kĩ năng địa lí
của HS nhìn chung còn rất yếu (có tới trên 80% HS chưa thành thạo với các
kĩ năng địa lí). Tiếp tục tìm hiểu thêm thông qua phỏng vấn 60 học sinh về
những kĩ năng địa lí mà em biết, tôi nhận thấy như sau:
- Với kĩ năng làm việc với bản đồ và Át lát thì các em mới hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ, nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác
định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ; còn mô tả đặc điểm đối tượng
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-6-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

trên bản đồ, xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ, xác định các mối
quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ,mô tả tổng hợp một khu vực,
một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật,
động vật, dân cư, kinh tế).
- Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết. Đối
với kĩ năng này đa số học sinh biết vẽ các dạng biểu đồ nhưng phần nhận xét

thì không làm rõ được yêu cầu của đề.
III. Rèn luyện kĩ năng địa lí
Căn cứ vào thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng địa lí của học sinh và
những lần trải nghiệm qua chấm thi, tôi đã tiến hành dạy và rèn các kĩ năng
địa lí cho học sinh, với các kĩ năng cơ bản:
- Các kĩ năng làm việc với bản đồ, lược đồ trong sách giáo khoa.
- Kĩ năng làm việc với Át lát địa lí Việt Nam.
- Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê.
- Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra nhận xét cần thiết.
- Kĩ năng tính toán trong địa lí.
a) Kĩ năng làm việc với bản đồ
- Kĩ năng làm việc với bản đồ là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí. Nếu
không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật,
hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí
khác. Do tính chất cơ bản của kĩ năng, nên trong các đề thi môn Địa lí, việc
kiểm tra kĩ năng này được thực hiện chủ yếu thông qua yêu cầu làm việc với
Atlát Địa lí Việt Nam. Tuy nhiên, nếu HS không rõ các nhiệm vụ và kĩ thuật
sử dụng bản đồ thì không thể làm việc trên các trang bản đồ của Atlát được.
Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ là không thể thiếu khi học
môn Địa lí.
- Thông thường khi làm việc với bản đồ, HS cần phải:
+ Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ.
+ Nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-7-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế


+ Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình
thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ.
+ Mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ.
+ Xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ.
+ Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ.
+ Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa
hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư, kinh tế).
Đối với HS lớp 12, những việc làm trên tất yếu phải được thực hiện một
cách thành thạo để đạt mức cao nhất của kĩ năng bản đồ là đọc bản đồ (phân
tích được các mối liên hệ nhân quả, mô tả tổng hợp một lãnh thổ, một ngành,
một thành phần tự nhiên...).
- Muốn đọc được bản đồ, yêu cầu phải có kiến thức địa lí.
b) Kĩ năng làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam
Quan trọng và không thể thiếu trong quá trình ôn tập môn địa lí là phải
rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích và xử lí thông tin dựa vào Atlat địa
lí Việt Nam. Atlat được coi là “cuốn SGK thứ hai” có rất nhiều các bản đồ,
biểu đồ, các số liệu thống kê… Việc sử dụng Atlat và vận dụng các kĩ năng
địa lí sẽ giúp các em giảm được 50% việc học thuộc lòng bài học một cách
máy móc, không có hiệu quả. Việc sử dụng Atlat thường xuyên không chỉ
giúp ghi nhớ, khắc sâu kiến thức mà còn củng cố kĩ năng sử dụng Atlat để tập
trung kiến thức làm tốt bài thi.
- Câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam trở thành phổ biến trong
tất cả các đề thi môn Địa lí. Để khai thác kiến thức từ Atlát, yêu cầu HS phải
sử dụng tổng hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí, đồng thời phải sử dụng kĩ
năng tư duy, trong nhiều trường hợp còn cần đến óc sáng tạo. Do vậy, trong
nhiều đề thi có đến 2 câu hỏi yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt nam
- Thông thường câu hỏi gắn với Atlát có dạng "Dựa vào Atlát Địa lí Việt
Nam và kiến thức đã học...".


Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-8-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh chỉ dựa vào một trong hai cơ
sở trên (hoặc là riêng Atlát, hoặc riêng kiến thức đã học) để làm bài. Việc làm
đó không cho phép trình bày kiến thức một cách đầy đủ. Nếu chỉ dựa vào kiến
thức đã học, nhiều kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt là các kiến thức về sự
phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện
tượng địa lí.... Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlát địa lí, nhiều kiến thức như tình
hình phát triển, nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính sách, kinh nghiệm
và truyền thống sản xuất của dân cư... không được đề cập đến một cách đầy
đủ và hợp lí.
Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp cho thấy, trong những trường hợp như vậy
phải chú ý phân biệt các loại kiến thức có thể khai thác từ Atlát địa lí, các loại
kiến thức không thể hoặc rất khó thể hiện rõ trên Atlát, phải khai thác từ vốn
kiến thức đã có của bản thân. Trong mỗi ý trình bày của bài làm, cần kết hợp
hai loại kiến thức này với nhau một cách thích hợp. Sau đây là một ví dụ kết
hợp kiến thức khai thác được trên Atlát địa lí với kiến thức đã có của bản thân.
Ví dụ: Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích
đặc điểm của đất (thổ nhưỡng) miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Những kiến thức có thể khai thác được từ Atlat một cách rất rõ ràng:
+ Nhiều loại đất khác nhau (đất feralit, đất phù sa,...).
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây Nguyên.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng
rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.

+ Ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m có đất mùn
vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi cao, diện tích
không lớn.
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven
biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ.
Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-9-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và sông
Hậu.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ nằm rải rác ven biển.
+ Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam
Trung Bộ.
- Những kiến thức phải huy động từ vốn tri thức đã có:
+ Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở
các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây
Nguyên khoảng trên 1,3 triệu ha. Đất này được hình thành trên cơ sở phong
hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ trên
900.000 ha.

+ Đất phù sa của sông Cửu Long là loại đất tốt, có thành phần cơ giới
nặng, từ đất thịt đến sét, phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành
bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến
thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
+ Đất phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, mặn nhiều,...
+ Đất cát ven biển nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Kết hợp cả hai nguồn kiến thức, có:
a) Đất (thổ nhưỡng) ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ cũng như đất ở
các miền tự nhiên khác của nước ta rất đa đạng, với nhiều loại khác nhau (đất
feralit, đất phù sa...).
b) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có các loại đất sau:
- Đất feralit

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-10-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Đất feralit nâu đỏ trên đá ba dan: tập trung ở các cao nguyên Tây
Nguyên (khoảng trên 1,3 triệu ha) và Đông Nam Bộ. Đất này được hình thành
trên cơ sở phong hoá đá ba dan, có tầng dày, khá phì nhiêu.
+ Đất feralit trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn và phân bố rộng
rãi ở vùng núi Trường Sơn Nam và Đông Nam Bộ.
+ Ngoài ra, ở các vùng núi, độ cao trên 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m
có đất mùn vàng đỏ trên núi, độ cao trên 1600 - 1700 m có đất mùn alit núi
cao, diện tích không lớn.

- Đất xám
+ Đất xám bạc màu trên đá axit tập trung ở Tây Nguyên và rải rác ven
biển ở các đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ, tập trung nhiều ở Đông Nam Bộ (trên
900.000 ha). Ngoài ra, còn có ở duyên hải Nam Trung Bộ.
- Đất phù sa
+ Đất phù sa của sông Cửu Long tập trung nhiều ở ven sông Tiền và
sông Hậu. Đây là loại đất tốt, có thành phần cơ giới nặng, từ đất thịt đến sét,
phần lớn diện tích được bồi tụ phù sa vào mùa lũ.
+ Đất phù sa của đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ, được hình thành
bởi sự bồi tụ của phù sa sông và biển, đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến
thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn và dinh dưỡng.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài ra, còn có ở vùng cửa sông ven biển ở duyên hải Nam Trung Bộ. Đất
phèn có đặc tính chua; đất mặn có loại mặn ít, có loại mặn nhiều,...
- Đất cát ven biển: phân bố dọc bờ biển, nhiều nhất ở duyên hải Nam
Trung Bộ; đất nghèo mùn và chất dinh dưỡng.
- Các yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam rất đa dạng. Trong
phạm vi ôn thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước cũng như kì thi
THPT quốc gia, cần lưu ý tập trung vào các chủ điểm sau:

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-11-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

+ Trình bày vị trí địa lí của quốc gia, miền, vùng, tỉnh, trung tâm công

nghiệp/thành phố lớn,... và nêu ý nghĩa (vị trí toán học, vị trí địa lí tự nhiên, vị
trí địa lí kinh tế).
+ Trình bày và giải thích về đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam (địa
hình nhiều đồi núi, tác động đến cảnh quan tự nhiên và sự phát triển KT - XH;
đặc điểm của Biển Đông, ảnh hưởng đến thiên nhiên nước ta; thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa (khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, địa hình xâm thực - bồi
tụ, thuỷ văn của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, đất feralit, hệ sinh thái rừng nhiệt
đới ẩm gió mùa); thiên nhiên có sự phân hoá đa dạng theo yếu tố và theo vùng
(sự phân hóa địa hình, khí hậu - thuỷ văn, thổ nhưỡng - sinh vật, cảnh quan
thiên nhiên).
+ Trình bày và giải thích một yếu tố, thành phần địa lí tự nhiên, dân cư xã hội (địa chất, khoáng sản, địa hình, khí hậu, nhiệt độ và lượng mưa, sông
ngòi, đất, thực vật và động vật, dân cư, dân tộc, đô thị hoá).
+ Trình bày và giải thích về sự đa dạng của tài nguyên, một số thiên tai
chủ yếu (sự đa dạng của tài nguyên thiên nhiên, một số thiên tai chủ yếu ).
+ Trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, so sánh các miền tự
nhiên (trình bày và giải thích về một miền tự nhiên, một khu tự nhiên, một đai
cao tự nhiên; so sánh hai miền tự nhiên, hai khu vực tự nhiên,; trình bày và
giải thích về một ngành/phân ngành kinh tế của cả nước/vùng kinh tế, địa
phương tỉnh).
+ Trình bày và giải thích về một trung tâm công nghiệp, một vùng nông
nghiệp, vùng công nghiệp. So sánh các trung tâm, các vùng.
+ Trình bày và giải thích về một vùng kinh tế/vùng kinh tế trọng điểm
(nguồn lực, tình hình phát triển kinh tế và phân bố, sự phân hóa nội vùng, các
mối liên hệ liên vùng). So sánh các vùng kinh tế.
+ Trình bày và giải thích về vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc
phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.
+ Trình bày và giải thích về địa lí tỉnh (thành phố) (vị trí địa lí, phạm vi
lãnh thổ và phân chia hành chính; đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu


-12-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

nhiên; đặc điểm dân cư và lao động; đặc điểm kinh tế - xã hội; địa lí một số
ngành kinh tế chính).
- Để khai thác các kiến thức địa lí theo những chủ điểm trên, cần lưu ý kĩ
thuật sử dụng các trang của Atlát Địa lí Việt Nam.
+ Sử dụng trang mở đầu của Atlát Địa lí Việt Nam:
Đối với trang này, HS cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của
Atlat; nắm chắc kí hiệu chung ở trang mở đầu.
+ Sử dụng các trang bản đồ của Atlat Địa lí Việt Nam:
Làm việc với các trang của Atlát, HS phải xác định được vị trí địa lí, giới
hạn của lãnh thổ, vùng kinh tế; nêu đặc điểm của các đối tượng địa lí (đất, khí
hậu, nguồn nước, khoáng sản, dân cư, dân tộc); trình bày sự phân bố các đối
tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, dân cư, trung tâm công
nghiệp, mạng lưới giao thông, đô thị,...; giải thích sự phân bố các đối tượng
địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ
giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngòi, đất và sinh vật, cấu
trúc địa chất và địa hình,...), giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế, dân cư và
kinh tế, kinh tế và kinh tế, tự nhiên - dân cư và kinh tế,...; đánh giá các nguồn
lực phát triển ngành và vùng kinh tế; trình bày tiềm năng, hiện trạng và hướng
phát triển của một ngành, lãnh thổ; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và
các lãnh thổ kinh tế với nhau; so sánh các vùng kinh tế về các mặt; trình bày
tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ.
Trong rất nhiều trường hợp, HS phải chồng xếp các trang bản đồ Atlát để
trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.

- Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, HS cần
lưu ý sử dụng một dàn bài có được từ vốn tri thức địa lí của bản thân vào việc
đọc các trang Atlát. Một cách chung nhất, có thể dựa vào một số dàn bài sau:
+ Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của vùng kinh tế - xã hội
• Những nơi (vùng, tỉnh, biển...) tiếp giáp với vùng nghiên cứu.
• Diện tích (km2).

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-13-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

• Ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển kinh tế
- xã hội.
+ Khoáng sản
• Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
• Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố)
+ Địa hình
• Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và
sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa
hình (đông, tây, nam, bắc), các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối), tính
chất cơ bản của địa hình.
• Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với
vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch, địa hình với kiến trúc địa chất
(uốn nếp, đứt gãy...), địa hình với khí hậu.
• Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm
chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn; khu vực đồi: sự phân bố,

diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng bằng: sự phân
bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có).
• Ảnh hưởng của địa hình tới phân bố dân cư và phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khí hậu
• Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong năm,
ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm 2/năm), cân bằng
bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt Trời qua
thiên đỉnh.
• Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như:
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và mưa
nhiều; hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khô
ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ trung
bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số đợt frông

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-14-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới, tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa
trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian, tính chất mưa.
• Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa).
• Ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất (đặc biệt là sản xuất nông nghiệp)
và đời sống (tác động tích cực, tác động tiêu cực).
• Các miền hoặc khu vực khí hậu.
+ Thủy văn
• Mạng lưới sông ngòi.

• Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông ngòi
(hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng sông...),
chế độ nước, môđul lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù sa.
• Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy,
chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực, độ dốc lòng sông, chế độ
nước, hàm lượng phù sa).
• Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, đánh cá, công nghiệp...). Các vấn
đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
+ Thổ nhưỡng
• Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng,
phân bố thổ nhưỡng).
• Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật,...).
• Các vùng thổ nhưỡng chủ yếu. Trong mỗi vùng, nêu các loại đất
chính, đặc tính (độ phì, độ pH, thành phần cơ giới, độ chặt...), diện tích, sự
phân bố, giá trị sử dụng, hướng cải tạo, bồi dưỡng.
• Hiện trạng sử dụng đất: cơ cấu diện tích các loại đất phân theo giá trị
kinh tế, diện tích đất bình quân đầu người, hiện trạng sử dụng và phương
hướng sử dụng hợp lí đất đai.
+ Tài nguyên sinh vật

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-15-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

• Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loài cây, về
cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây...), tỉ lệ che phủ

rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.
• Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn
quốc gia (hoặc khu dự trữ sinh thái), mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ.
+ Các miền tự nhiên
• Vị trí
• Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông
ngòi, đất, thực và động vật).
• Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
+ Dân cư và lao động
• Gia tăng dân số: số dân, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm
(tỉ suất sinh, tỉ suất tử, gia tăng tự nhiên); gia tăng cơ giới (xuất cư, nhập cư).
• Sự phân bố dân cư trên lãnh thổ.
• Kết cấu dân số: kết cấu sinh học, kết cấu theo giới tính (nam, nữ), kết
cấu dân tộc, kết cấu xã hội, kết cấu theo trình độ văn hóa; kết cấu theo nghề
nghiệp, kết cấu lao động.
• Nguồn lao động: quy mô và sự gia tăng nguồn lao động, chất lượng nguồn
lao động: trình độ chuyên môn kĩ thuật, truyền thống, kinh nghiệm sản xuất.
• Sử dụng nguồn lao động (hiện trạng phân bố lao động trong các
ngành kinh tế, vấn đề việc làm trong quá trình đa dạng hóa nền kinh tế).
• Phân bố dân cư (lao động): mật độ dân số, phân bố dân cư theo lãnh
thổ, những biến động trong phân bố dân cư.
+ Quần cư
• Các loại hình cư trú chính (đô thị, nông thôn).
• Trong mỗi loại hình, nêu đặc điểm cư trú, hoạt động kinh tế chủ yếu
của dân cư.
+ Đô thị

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-16-



Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

• Quy mô dân số.
• Phân cấp đô thị.
• Chức năng đô thị.
• Phân bố theo lãnh thổ.
+ Công nghiệp
• Cơ cấu ngành công nghiệp (cơ cấu theo hình thức sở hữu, cơ cấu theo
ngành - chú ý tới các ngành công nghiệp trọng điểm; cơ cấu lãnh thổ).
• Phân bố công nghiệp (chú ý tới các trung tâm công nghiệp, khu công
nghiệp tập trung, các vùng công nghiệp).
• Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu.
• Phương hướng phát triển công nghiệp.
+ Ngành trồng trọt
• Tỉ trọng của ngành trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp.
• Sự phát triển và phân bố của các loại cây trồng chính. Đối với mỗi loại
cây trồng, cần trình bày rõ tỉ trọng của nó trong tổng diện tích canh tác (hay
gieo trồng), tốc độ tăng trưởng (hoặc giảm sút), năng suất, sản lượng, địa bàn
tập trung sản xuất.
• Các vùng chuyên canh: Đối với mỗi vùng, cần làm rõ về vị trí địa lí,
quy mô (diện tích, lao động), cây trồng và vật nuôi chính (số lượng, tỉ lệ so
với toàn vùng và toàn tỉnh, tốc độ phát triển, địa bàn tiêu thụ).
+ Ngành chăn nuôi
• Phát triển và phân bố ngành chăn nuôi.
• Các loại vật nuôi (mục đích chính của chăn nuôi, số lượng, phân bố).
+ Ngành thuỷ sản: đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (về sản phẩm và
phân bố).

+ Ngành lâm nghiệp
• Khai thác lâm sản.
• Bảo vệ rừng và trồng rừng.
+ Du lịch

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-17-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

• Trung tâm du lịch quốc gia và du lịch vùng.
• Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước khoáng,
bãi biển, thắng cảnh).
• Tài nguyên du lịch nhân văn (di sản văn hoá thế giới, di tích lịch sử,
cách mạng, lễ hội truyền thống, làng nghề cổ truyền).
+ Giao thông vận tải
• Các loại hình vận tải.
• Các tuyến đường giao thông chính (đường bộ, đường sắt, đường sông,
đường biển, đường hàng không). Trong mỗi loại, nêu rõ: tuyến đường, khối
lượng hàng hóa, hành khách vận chuyển, luân chuyển; các hải cảng, sân bay...
• Các đầu mối giao thông, các cảng (sông, biển), sân bay và chức năng,
vai trò của chúng.
+ Thương mại
• Nội thương.
• Hoạt động xuất - nhập khẩu.
+ Các vùng kinh tế
• Vị trí địa lí.

• Quy mô (lãnh thổ, dân số).
• Nguồn lực phát triển (tài nguyên thiên nhiên, dân cư và lao động, cơ sở
vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng, đường lối chính sách phát triển).
• Các ngành kinh tế chủ yếu trong vùng.
• Hướng chuyên môn hoá và các sản phẩm hàng hóa.
• Khả năng phát triển trong tương lai.
- Dàn ý của mỗi thành phần, yếu tố, hay miền, vùng địa lí trên là cơ sở
để ôn luyện kiến thức địa lí thi tốt nghiệp gắn với việc sử dụng Atlát để tránh
bỏ sót ý. Trong khi làm bài, tuỳ theo yêu cầu của câu hỏi, xác định các kiến
thức nào cần khai thác, kiến thức nào không cần trình bày hoặc không cần đi
sâu phân tích vì không phải là trọng tâm của đề bài.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-18-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Ví dụ, cùng hỏi về miền tự nhiên, nhưng có câu hỏi chỉ yêu cầu phân tích
đặc điểm thổ nhưỡng, lại có câu hỏi chỉ yêu cầu phân tích đặc điểm địa hình,
có câu hỏi yêu cầu so sánh đặc điểm thuỷ văn của hai miền tự nhiên với
nhau... Trong mỗi trường hợp, cần đi sâu vào một số nội dung nhất định,
đương nhiên không thể máy móc trình bày tất cả các ý theo dàn bài về thổ
nhưỡng, địa hình hay thuỷ văn như nêu trên.
- Làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam, cũng cần chú ý đến việc phân tích
các lát cắt, biểu đồ, số liệu... trong các trang Atlát. Đó là các thành phần bổ
trợ làm rõ nội dung trang Atlát, hoặc bổ sung cho nội dung tờ bản đồ mà Atlát
không thể trình bày rõ được. Ví dụ, ở trang bản đồ Nông nghiệp, khi trình bày

về cây công nghiệp, tờ bản đồ chỉ thể hiện được các cây công nghiệp, các
vùng chuyên canh cây công nghiệp. Muốn hiểu được tỉ lệ diện tích gieo trồng
cây công nghiệp so với tổng diện tích gieo trồng đã sử dụng và diện tích trồng
cây công nghiệp thì phải sử dụng các số liệu được trình bày kèm theo trang
bản đồ. Hoặc, trên tờ bản đồ Các miền tự nhiên, để biết được một cách trực
quan và cụ thể hướng nghiêng và hình thái địa hình miền Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ, miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ngoài quan sát trên bản đồ, còn
phải đi sâu phân tích hai lát cắt địa hình được trình bày kèm theo tờ bản đồ.
Rèn luyện được kĩ năng đọc Atlát một cách hoàn thiện, HS có nhiều khả
năng đạt kết quả cao trong các kì thi HS giỏi quốc gia hiện nay.
c) Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê
- Trong đề thi tốt nghiệp môn Địa lí THPT những năm trước và kì thi
THPT quốc gia năm vừa qua, câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu luôn xuất hiện.
Đồng thời loại câu hỏi này còn cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận
dụng kiến thức của HS vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn
lọc, xác định kiến thức địa lí. Thông thường loại câu hỏi này yêu cầu HS phân
tích bảng số liệu (nghĩa là đọc bảng số liệu) để rút ra các nhận xét cần thiết.
- Đọc bảng số liệu về bản chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng
ngang và cột dọc, rút ra các nhận xét cần thiết. HS cần phải nắm vững tên
bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu cụ thể của bài tập, hiểu rõ các
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-19-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

tiêu chí cần nhận xét (ví dụ: để nhận xét về một loại cây trồng, người ta
thường quan tâm đến sản lượng, cơ cấu, năng suất; để nhận xét về đô thị,

thường quan tâm đến chức năng, quy mô, phân cấp, sự phân bố,...). Việc phân
tích nhìn chung không phức tạp, nhưng HS thường phạm lỗi phân tích thiếu,
hoặc nêu không đầy đủ các nhận xét cần thiết. Để tránh trường hợp này, cần
lưu ý so sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang với một trình tự hợp lí.
Chú ý so sánh các mốc thời gian đầu và cuối của bảng, các mốc thời gian liền
kề nhau theo thứ tự, các mốc có tính đột biến. Đối với các lãnh thổ, cần lưu ý
so sánh các lãnh thổ lớn với nhau, nhỏ với nhau, lớn với nhỏ và ngược lại,...
Trong một số trường hợp cần thiết, cần phải tính toán bảng số liệu trước
khi nhận xét. Chẳng hạn, với một bảng số liệu tuyệt đối, bài yêu cầu nhận xét
về cơ cấu; hay, bảng số liệu chỉ cho giá trị GDP và dân số năm 2004 của vùng
kinh tế, nhưng yêu cầu nhận xét về thu nhập bình quân đầu người; bảng số
liệu về diện tích dân số, nhưng yêu cầu nhận xét về mật độ dân số,... Trong
những trường hợp này, cần phải tính toán trước khi nhận xét (mặc dù đề bài
có thể không yêu cầu tính toán). Tuy nhiên, một số bài tập, có yêu cầu phải
tính toán trước khi nhận xét.
- Một cách chung nhất, khi phân tích số liệu, để khỏi bị sót ý, cần lưu ý
một số điểm sau:
• Phân tích câu hỏi, làm rõ yêu cầu và phạm vi cần phân tích, nhận xét,
phát hiện những yêu cầu chủ đạo để tập trung làm rõ. Nếu không xác định
được yêu cầu chủ đạo, dễ bị lạc đề. Ví dụ, cho bảng số liệu tuyệt đối về diện
tích trồng mía phân theo các vùng năm 2010, yêu cầu nhận xét về sự thay đổi
cơ cấu diện tích trồng mía phân theo các vùng, cần phải chú ý từ "cơ cấu",
nghĩa là phải chuyển từ bảng số liệu tuyệt đối sang bảng số liệu tương đối, sau
đó mới tiến hành nhận xét theo các vùng. Nếu cứ để nguyên bảng số liệu tuyệt
đối, khó có thể nhận xét được.
• Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của
câu hỏi và đến các số liệu đã cho để xác định các tiêu chí phù hợp với yêu
cầu của bảng số liệu, phác thảo dàn ý trình bày. Ví dụ, khi câu hỏi yêu cầu
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu


-20-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

dựa vào các số liệu để nhận xét về dân cư, cần phải phác thảo một dàn ý bao
gồm: động lực gia tăng dân số nói chung và qua các thời kì nói riêng, quy
mô, kết cấu, phân bố dân cư. Đối với một thành phố, dàn ý gồm: quy mô,
chức năng, phân cấp, sự phân bố. Đối với một ngành kinh tế, dàn ý lại khác,
đề cập đến vai trò, nguồn lực, tình hình phát triển, cơ cấu ngành và lãnh thổ,
sự phân bố... Tuy nhiên, đây chỉ là cái nền chung, cần dựa vào để trình bày,
tránh sót ý. Việc phân tích, nhận xét cụ thể còn tuỳ thuộc vào các số liệu đã
cho.
- Việc phân tích và nhận xét bảng số liệu, thông thường được tiến
hành như sau:
• Phát hiện các mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang, chú
ý đến các giá trị nổi bật như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình,
những điểm đột biến (tăng, giảm đột ngột). Chú ý so sánh, đối chiếu cả giá trị
tuyệt đối lẫn tương đối.
• Chú ý phân tích khái quát trước, sau đó mới đi sâu vào các thành phần
(hoặc yếu tố) cụ thể.
• Khi nhận xét nên theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến
riêng, từ cao xuống thấp,... bám sát các yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số
liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng sức thuyết phục.
d) Kĩ năng vẽ biểu đồ từ bảng số liệu đã cho và rút ra các nhận xét cần thiết
- Dựa vào chức năng thể hiện của biểu đồ, có thể chia ra các loại biểu đồ
thể hiện quy mô, biểu đồ thể hiện sự phát triển, biểu đồ thể hiện cơ cấu, biểu
đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu, biểu đồ kết hợp.
- Dựa theo hình dáng của biểu đồ, lại có thể chia ra biểu đồ cột (cột đơn,

cụm cột, cột chồng, thanh ngang,...), biểu đồ đường (một đường, nhiều
đường, ...), biểu đồ kết hợp cột và đường, biểu đồ tròn, biểu đồ vuông, biểu đồ
miền.

Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-21-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

Đề thi tốt nghiệp chủ yếu nhằm vào các dạng cơ bản, đã cho sẵn dạng
biểu đồ, nên các em học sinh chỉ cần vẽ chính xác, khoa học, biểu đồ mang
tính thẩm mĩ, có đủ chú thích, số liệu, tên biểu đồ sẽ được điểm tối đa.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ, nhưng không nêu rõ vẽ loại nào. Trong
trường hợp này cần lưu ý đến chức năng của các loại biểu đồ. Thông thường,
biểu đồ tròn, cột chồng, miền có ưu thế trong thể hiện cơ cấu; biểu đồ đường
có ưu thế trong thể hiện tốc độ phát triển của sự vật và hiện tượng địa lí; biểu
đồ cột thể hiện quy mô, độ lớn,.. của sự vật. Đồng thời, cũng cần lưu ý mối
liên quan về bản chất giữa các loại biểu đồ với nhau. Chẳng hạn, biểu đồ miền
thực chất là biểu đồ cột chồng nối tiếp, khi thu nhỏ các cột đến tối đa thì biểu
đồ cột chồng thành biểu đồ miền; hoặc biểu đồ vuông và tròn về bản chất
không khác nhau; biểu đồ đường kết hợp với cột về thực chất là hai biểu đồ
cột có các đại lượng (thời gian/lãnh thổ) chung nhau trên trục hoành; biểu đồ
cột thể hiện hai đại lượng khác nhau thực chất là hai biểu đồ cột có chung tiêu
chí trên trục hoành, khác nhau đại lượng theo hai trục tung (ví dụ biểu đồ thể
hiện nhiệt độ và lượng mưa trong năm); biểu đồ thanh ngang chính là biểu đồ
đường; tháp tuổi thực chất là các biểu đồ thanh ngang (biểu đồ cột) kết hợp
với nhau,... Vì vậy, đối với bảng số liệu thích hợp cho vẽ biểu đồ tròn thì cũng

có khả năng thích hợp cho vẽ biểu đồ cột chồng và biểu đồ miền.
Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện bảng số liệu thống kê cho trước
thường thoả mãn hai điều kiện: thể hiện chính xác bảng số liệu theo yêu cầu
và có tính trực quan cao nhất. Ví dụ: đối với một bảng số liệu vừa có thể vẽ
biểu đồ cột chồng, vừa vẽ được biểu đồ miền thì trong trường hợp ít năm
(chẳng hạn 2 hoặc 3 năm) vẽ biểu đồ cột hợp lí hơn, nhưng trong trường hợp
nhiều năm (chẳng hạn 5 hoặc 7 năm) lại thích hợp hơn cho biểu đồ miền, vì
tính trực quan tốt hơn.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ biểu diễn tốc độ phát triển của sự vật địa
lí so với một mốc xác định trước. Ví dụ, vẽ biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng
trưởng sản lượng điện năng của nước ta giai đoạn 1990 - 2010 (lấy 1990 =
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-22-


Hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lí
và trả lời một số câu hỏi ôn tập phần địa lí các vùng kinh tế

100%) với đơn vị là tỉ kWh ứng với các năm 1995, 1997, 2000, 2005, 2010.
Do đây là bảng số liệu tuyệt đối nên phải tính toán và lập bảng số liệu tương
đối. Trục hoành thể hiện đại lượng thời gian (năm), trục tung thể hiện tốc độ
tăng trưởng sản lượng điện (%). Đường biểu diễn có gốc nằm trên trục tung
(chiều cao từ gốc toạ độ đến gốc đường biểu diễn tuỳ ý, có thể đặt mốc ở gốc
toạ độ, trục tung ứng với năm 1990 và tương ứng với giá trị 100%).
Trong trường hợp biểu đồ có nhiều đường biểu diễn, các đường đều
chung gốc 100% trên trục tung.
- Nhiệm vụ đề ra là vẽ biểu đồ thể hiện ba đại lượng trên cùng một biểu
đồ, hoặc nhiệm vụ yêu cầu vẽ biểu đồ vừa thể hiện cơ cấu, vừa thể hiện quy
mô của sự vật thì tiến hành như sau:

Trong trường hợp ba đại lượng có quan hệ với nhau, trong đó một đại
lượng là hiệu số của hai đại lượng kia, có thể sử dụng một biểu đồ thể hiện
được cả 3 đại lượng. Ví dụ: biểu đồ thể hiện cả tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ lệ
gia tăng dân số tự nhiên. Trong trường hợp này, biểu đồ có 2 đường biểu diễn:
tỉ suất sinh, tỉ suất tử; còn phần miền giữa hai đường là tỉ lệ gia tăng dân số tự
nhiên. Hay, biểu đồ thể hiện cả giá trị xuất khẩu, nhập khẩu và xuất siêu (hay
nhập siêu), biểu đồ này có 2 đường biểu diễn: xuất khẩu, nhập khẩu; phần
miền giữa hai đường là xuất siêu (hay nhập siêu).
Trường hợp cho ba đại lượng, nhưng trong đó chỉ có hai đại lượng quan
hệ với nhau. Biểu đồ phải thể hiện cả ba đại lượng, nhưng kết hợp cột chồng
(thể hiện hai đại lượng) và biểu đồ đường (ví dụ vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ dân
thành thị và nông thôn trong tổng số dân của cả nước và tỉ lệ gia tăng tự nhiên
dân số của nước ta).
Trường hợp trong một biểu đồ thể hiện cả quy mô lẫn cơ cấu, thường
phải dùng kí hiệu số để thể hiện quy mô. Ví dụ: trên biểu đồ tròn (một hình
tròn) thể hiện cơ cấu các loại lương thực, ở giữa hình tròn vẽ một vòng tròn
nhỏ ghi sản lượng lương thực. Trường hợp khác, có thể dùng nhiều hình (tròn,
vuông,...) có kích thước khác nhau để thể hiện quy mô khác nhau.
Người thực hiện: Đào Thị Hải Yến - Trường THPT Nam Khoái Châu

-23-


×